LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN .ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ . vii
DANH SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ . viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN . xi
MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Tình hình nghiên cứu . 2
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước . 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu . 6
3.1. Mục đích nghiên cứu . 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu . 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài . 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu . 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu . 7
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài . 7
6. Kết cấu của luận văn . 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI . 9
1.1. Tổng quan về cạnh tranh của Ngân hàng thương mại . 9
1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh của ngân hàng thương mại . 9
1.1.2. Các loại hình cạnh tranh của ngân hàng thương mại . 9
1.1.3. Đặc điểm cạnh tranh ngân hàng thương mại . 11
1.1.4. Các phương thức cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng thương mại . 13
99 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn – Hà nội - Chi nhánh Hàn Thuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính tại chi nhánh đạt hiệu quả, duy trì
sự hoạt động bình thường, liên tục của mạng vi tính. Khai thác tối đa năng suất phục vụ,
32
xử lý các sự cố về công nghệ thông tin. Tổng hợp đầy đủ, chính xác các thông tin để
cung cấp cho các phòng ban phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động.
* Phòng giao dịch
Với 4 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh SHB Chi nhánh Hàn Thuyên,
nhiệm vụ chủ yếu của phòng giao dịch là huy động vốn và cho vay, thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn. Đồng thời, phòng giao dịch cũng tổ
chức công tác quản lý hành chính, đảm bảo an toàn và quản lý nhân sự tại đơn vị.
Chi nhánh SHB Chi nhánh Hàn Thuyên có chức năng, nhiệm vụ sau:Thực
hiện các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng theo quy định của NHNN và của Ngân
hàng TMCP SHB; Quản lý hoạt động của các Phòng giao dịch trực thuộc; Tìm kiếm
và thu hút khách hàng; Quản lý tài sản (TSCĐ, kho quỹ,v.v) và bộ máy hoạt động
tại chi nhánh; Phối hợp với các bộ phận khác trong việc triển khai các nghiệp vụ kinh;
doanh và phát triển quy mô hoạt động của ngân hàng; Tham mưu cho Ban Tổng giám
đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt độngkinh doanh của chi nhánh.
2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2017 - 2019
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội, Chi nhánh
Hàn Thuyên giai đoạn 2017-2019 được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn phân loại theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Hàn Thuyên giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Tỷ đồng,%
Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019
So sánh
2018/2017
So sánh
2019/2018
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Tổng vốn huy
động
1.550 100% 1.790 100% 2.060 100% 240 15,5% 270 15,1%
Ngắn hạn 1.409 90,9% 1.584,2 88,5% 1.781,9 86,5% 175,2 12,4% 197,75 12,5%
Trung và dài
hạn
141,05 9,1% 205,9 11,5% 278,1 13,5% 64,8 45,9% 72,25 35,1%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên, giai đoạn
2017-2019)
33
Theo dõi bảng 2.1 chúng ta có thể thấy tổng nguồn vốn huy động của SHB Chi
nhánh Hàn Thuyên trong giai 2017-2019 tăng trưởng cao và đều. Năm 2017 tổng
nguồn vốn huy động của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên là 1.550 tỷ đồng. Năm 2018
tổng nguồn vốn huy động của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên là 1.790 tỷ đồng tăng 240
tỷ đồng tương ứng 15,5% so với năm 2017. Đây là mức tăng trưởng cao. Năm 2019
tổng nguồn vốn huy động của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên là 2.060 tỷ đồng tăng 270
tỷ đồng tương ứng 15,1% so với năm 2018. Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn giảm nhẹ
so với năm 2018. Trong giai đoạn 2017-2019 mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt trong
huy động vốn của các tổ chức tín dụng nhưng bằng lỗ lực của mình SHB Chi nhánh
Hàn Thuyên trong hoạt động huy động vốn của mình vẫn đạt mức tăng trưởng cao và
ổn định.
Nguồn vốn huy động của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên trong giai đoạn
2017-2019 tuy có mức tăng trưởng cao và ổn định nhưng cơ cấu kỳ hạn vốn huy động
không đều. Theo kỳ hạn, qua bảng số liệu 2.1 cho thấy năm 2017 huy động nguồn
ngắn hạn của Chi nhánh đạt 1.409 tỷ đồng chiếm 90,9% tổng nguồn vốn huy động,
huy động trung và dài hạn đạt 141,5 tỷ đồng chiếm 9,1% tổng nguồn vốn huy động.
Năm 2018, nguồn ngắn hạn của Chi nhánh đạt 1.584,2 tỷ đồng chiếm 88,5% tổng
nguồn vốn huy động, huy động trung và dài hạn đạt 205,9 tỷ đồng chiếm 11,5% tổng
nguồn vốn huy động. Năm 2019, nguồn ngắn hạn của Chi nhánh đạt 1.781,9 tỷ đồng
chiếm 86,5% tổng nguồn vốn huy động, huy động trung và dài hạn đạt 278,1 tỷ đồng
chiếm 13,5% tổng nguồn vốn huy động. Trong giai đoạn 2017-2019 với chính sách
lãi suất huy động của NHNN ổn định chúng ta thấy nguồn vốn huy động trung và dài
hạn của Chi nhánh tỷ lệ trong tổng nguồn vốn huy động tăng từ 9,1% lên 13,5% tổng
nguồn vốn huy động.
Trong giai đoạn 2017-2019 hoạt động huy động vốn của SHB Chi nhánh Hàn
Thuyên tăng trưởng đều và bên vững. Nhưng cơ cấu nguồn vốn huy động theo các
nguồn huy động không đồng đều được thể hiện ở bảng dưới đây:
34
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo nguồn huy động của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội Chi nhánh Hàn Thuyên giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019
So sánh
2018/2017
So sánh
2019/2018
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Tổng vốn huy
động
1.550 100% 1.790 100% 2.060 100% 240 15,5% 270 15,1%
Nguồn từ các
TCKT
713 46,0% 751,8 42,0% 854,9 41,5% 38,8 5,4% 103,1 13,7%
Nguồn dân cư 837 54,0% 1.038,2 58,0% 1.205,1 58,5% 201,2 24,0% 166,9 16,1%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên, giai đoạn
2017-2019)
Từ bảng 2.2 chúng ta có thể thấy, theo cơ cấu vốn huy động theo nguồn vốn
huy động của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên giai đoạn 2017-2019 không đồng đều.
Năm 2017 huy động nguồn TCKT của Chi nhánh đạt 713 tỷ đồng chiếm 46% tổng
nguồn vốn huy động, huy động từ nguồn dân cư đạt 837 tỷ đồng chiếm 54% tổng
nguồn vốn huy động. Năm 2018, nguồn TCKT của Chi nhánh đạt 751,8 tỷ đồng
chiếm 42% tổng nguồn vốn huy động, huy động từ nguồn dân cư đạt 1.038,2 tỷ
đồng chiếm 58% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2019, nguồn ngắn TCKT của Chi
nhánh đạt 854,9 tỷ đồng chiếm 41,5% tổng nguồn vốn huy động, huy động nguồn dân
cư đạt 1.205 tỷ đồng chiếm 58,5% tổng nguồn vốn huy động. Trong giai đoạn
2017-2019 tỷ lệ nguồn vốn huy động từ dân cư trên tổng nguồn vốn huy động của Chi
nhánh tăng trưởng từ 54% năm 2017 lên 58,5% năm 2019.
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi, trong giai đoạn 2017-2019
không đồng đều được thể hiện ở bảng dưới đây:
35
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội Chi nhánh Hàn Thuyên giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Tỷ đồng ,%
Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019
So sánh
2018/2017
So sánh
2019/2018
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Tổng vốn huy
động
1.550 100% 1.790 100% 2.060 100% 240 15,5% 270 15,1%
Tiền gửi VND 1.371,8 88,5% 1.641,4 91,7% 1.864 90,5% 269,68 19,7% 222,9
13,6%
Tiền gửi ngoại
tệ (quy đổi
VNĐ)
178,25 11,5% 148,6 8,3% 195,7 9,5% -29,68 -16,7% 47,13 31,7%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên, giai đoạn
2017-2019)
Từ bảng 2.3 chúng ta có thể thấy, theo cơ cấu vốn huy động theo loại tiền huy
động của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên giai đoạn 2017-2019 không đồng đều. Năm
2017 huy động tiền gửi VNĐ của Chi nhánh đạt 1.372 tỷ đồng chiếm 88,5% tổng
nguồn vốn huy động, huy động ngoại tệ đạt 178,3 tỷ đồng chiếm 11,5% tổng nguồn
vốn huy động. Năm 2018, nguồn tiền gửi VNĐ của Chi nhánh đạt 1641,4 tỷ đồng
chiếm 91,7% tổng nguồn vốn huy động, huy động ngoại tệ đạt 148,6 tỷ đồng chiếm
8,3% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2019, nguồn huy động VNĐ của Chi nhánh đạt
1.864 tỷ đồng chiếm 90,5% tổng nguồn vốn huy động, huy động ngoại tệ đạt 195,7 tỷ
đồng chiếm 9,5% tổng nguồn vốn huy động. Trong giai đoạn 2017-2019 tỷ lệ nguồn
vốn huy động VNĐ luôn chiếm tỷ lệ cao trên 88%.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, trong giai đoạn
2017-2019 hoạt động tín dụng của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên được thể hiện ở bảng
dưới đây:
36
Bảng 2.4: Hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội Chi nhánh
Hàn Thuyên, 2017-2019
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019
So sánh
2018/2017
So sánh
2019/2018
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Tổng dư nợ tín
dụng
1.085 100% 1.288 100% 1.545 100% 203 18,7% 257 20,0%
Ngắn hạn 787,71 72,6% 946,7 73,5% 1.143,3 74,0% 158,97 20,2% 196.62 20,8%
Trung và dài
hạn
297,29 27,4% 341,3 26,5% 401,7 26,0% 44,03 14,8% 60.38 17,7%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên, giai đoạn
2017-2019)
Theo dõi bảng 2.4 chúng ta có thể thấy tổng dư nợ tín dụng của SHB Chi
nhánh Hàn Thuyên trong giai 2017-2019 tăng trưởng cao và đều. Năm 2017 tổng dư
nợ của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên là 1.085 tỷ đồng. Năm 2018 tổng dư nợ của SHB
Chi nhánh Hàn Thuyên là 1.288 tỷ đồng tăng 203 tỷ đồng tương ứng 18,7% so với
năm 2017. Đây là mức tăng trưởng cao. Năm 2019 tổng dư nợ của SHB Chi nhánh
Hàn Thuyên là 1.545 tỷ đồng tăng 257 tỷ đồng tương ứng 20% so với năm 2018.
Trong giai đoạn 2017-2019 mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động kinh
doanh của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội nhưng bằng lỗ lực của mình SHB
Chi nhánh Hàn Thuyên trong hoạt động tín dụng của mình vẫn đạt mức tăng trưởng
cao và ổn định.
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh vẫn được duy trì và có kết quả
tốt, tạo điều kiện thanh toán XNK tăng mạnh, doanh số ngoại tệ tăng cao trong giai
đoạn 2017-2019. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên
được thể hiện ở bảng dưới đây:
37
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
Chi nhánh Hàn Thuyên giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Triệu USD, Triệu đồng, %
Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019
So sánh
2018/2017
So sánh
2019/2018
giá trị tỷ lệ giá trị tỷ lệ
Doanh số mua ngoại tệ
(Triệu USD)
19,6 22,3 24,4 2,7 13,8% 2,1 9,4%
Doanh số bán ngoại tệ
(Triệu USD)
20,1 22,6 27,9 2,5 12,4% 5,3 23,5%
Tổng doanh số mua bán
(Triệu USD)
39,7 44,9 52,3 5,2 13,1% 7,4 16,5%
Lãi/Lỗ thuần từ kd ngoại
tệ (Quy đổi VNĐ triệu
đồng)
405 426 450 21 5,2% 24 5,6%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên, giai đoạn
2017-2019)
Nhìn vào 2.5 ta có thể thấy, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của SHB Chi nhánh
Hàn Thuyên giai đoạn 2017-2019 đã đạt được kết quả khả quan.
Về doanh số mua ngoại tệ, năm 2017 doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh đạt
19,6 triệu USD, năm 2018 doanh số mua ngoại tệ đạt 22,3 triệu USD tăng 2,7 triệu
USD tương ứng 13,8% so với năm 2017. Năm 2019 doanh số mua USD của Chi
nhánh đạt 24,4 triệu USD tăng 2,1 triệu USD tương ứng 9,4% so với năm 2018.
Về doanh số bán ngoại tệ, năm 2017 doanh số bán ngoại tệ của Chi nhánh đạt
20,1 triệu USD, năm 2018 doanh số bán ngoại tệ đạt 22,6 triệu USD tăng 2,5 triệu
USD tương ứng 12,4% so với năm 2017. Năm 2019 doanh số bán USD của Chi
nhánh đạt 27,9 triệu USD tăng 5,3 triệu USD tương ứng 23,5% so với năm 2018.
Về tổng doanh thu mua bán ngoại tệ mang lại cho Chi nhánh, năm 2017 tổng
doanh thu mua bán ngoại tệ mạng lại cho chi nhánh lợi nhuận là 405 triệu đồng. Năm
2018 tổng doanh thu mua bán ngoại tệ mạng lại cho chi nhánh lợi nhuận là 426 triệu
đồng tăng 21 triệu đồng tương ứng 5,2% so với năm 2017. Năm 2019 tổng doanh thu
mua bán ngoại tệ mạng lại cho chi nhánh lợi nhuận là 450 triệu đồng tăng 24 triệu
đồng tương ứng 5,6% so với năm 2018.
38
Trong giai đoạn 2017-2019 hoạt động mua bán ngoại tệ đã mang lại lợi nhuận
cho Chi nhánh tăng trưởng từ 405 triệu đồng năm 2017 lên 450 triệu đồng năm 2019.
2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ thanh toán trongnước: Thanh toán trong nước là hoạt động dịch vụ
chính của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên. Trong giai đoạn 2017-2019 Chi nhánh cũng
đã rất chú trọng đến hoạt động này. Kết quả trong giai đoạn này Chi nhánh đã thu
hút được lượng lớn khách hàng tới mở tài khoản thanh toán.
Năm 2019, Chi nhánh ngân hàng đã thực hiện trên 140.000 giao dịch chuyển
tiền thanh toán trong nước với tổng giá trị trên 1.500 tỷ đồng lớn hơn so với con số
năm 2017 là 678 tỷ đồng. Dịch vụ thanh toán giữa các cá nhân, tổ chức trong nước đã
mang lại nguồn thu đáng kể cho Ngân hàng. Năm 2017 thu thuần từ dịch vụ thanh
toán trong nước mới chỉ là 3,6 tỷ đồng thì tới 2018 là 5,8 tỷ đồng tăng 61,1% so với
năm 2017. Sang năm 2019con số là 8,9 tỷ tăng 53,4% so với năm 2018. Trong quá
trình hoạt động, Chi nhánh SHB Chi nhánh Hàn Thuyên đã thiết lập quan hệ thanh
toán trực tuyến với nhiều Ngân hàng lớn trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài như: Kết nối song phương với BIDV, Agribank, Vietcombank, các ngân hàng
nước ngoài, các hệ thống thanh toán khác như Napas,v.v...
Dịch vụ chi trả kiều hối năm 2019 đạt 40,5 triệu tăng 55% so với năm 2018. Số
lượng tài khoản cá nhân mở tại chi nhánh năm 2019 là 64646 tài khoản tăng 24 % so
với năm 2018, góp phần vào thúc đẩy thanh toán bằng cách phương thức như ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, chuyển tiền, trả lương tự động, v.v Đã tạo thêm nhiều tiện
ích thánh toán cho khách hàng, khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, góp
phần mở rộng việc thanh toán không dùng tiền mặt
Hệ thống Ngân hàng đại lý ở nước ngoài rộng khắp cùng với hệ thống tài
khoản thanh toán của SHB không ngừng được mở rộng đã đảm bảo cho Chi nhánh
cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại nhanh chóng, an toàn cho
khối lượng lớn khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất
khẩu nông thủy sản. Kết quả đạt được đáng khích lệ, tính đến cuối năm 2019 doanh số
hoạt động thanh toán quốc tế là 145.6 triệu USD tăng 39% so với năm 2018 và 58%
so với con số năm 2017. Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế sẽ tiếp tục là nơi
mang lại nguồn thu lớn cho Chi nhánh SHB Chi nhánh Hàn Thuyên.
39
2.1.3.5. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội - Chi nhánh Hàn
Thuyên giai đoạn 2017-2019
Trong giai đoạn 2017-2019 nền kinh tế trong nước nước hồi phục và phát triển
ổn định. Hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên đạt được kết quả
đáng khích lệ. Kết quả được được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB Chi nhánh Hàn Thuyên giai
đoạn 2017 - 2019
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019
So sánh
2018/2017
So sánh
2019/2018
giá trị tỷ lệ giá trị tỷ lệ
Nguồn vốn huy động 1.550 1.790 2.060 240 15,5% 270 15,1%
Dư nợ tín dụng 1.085 1.288 1.545 203 18,7% 257 20,0%
Dư nợ xấu 34,72 39,93 50,21 5,21 15,0% 10,29 25,8%
Tỷ lệ nợ xấu 3,20% 3,10% 3,25%
Doanh thu hàng năm 370 418 440 48 13,0% 22 5,3%
Tổng chi hàng năm 325 356 365 31 9,5% 9 2,5%
Lợi nhuận 45 62 75 17 37,8% 13 21,0%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên, giai đoạn
2017-2019)
Từ bảng 2.6 chúng ta có thể thấy, trong giai đoạn 2017-2019 hoạt động kinh
doanh của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên đã đạt được kết quả khả quan, cụ thể như sau:
Về nợ xấu, năm 2017 tỷ lệ nợ xấu của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên là 3,2%
tương ứng 34,72 tỷ đồng. Năm 2018 tỷ lệ nợ xấu của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên là
3,1% tương ứng 39,93 tỷ đồng. Năm 2019 tỷ lệ nợ xấu của SHB Chi nhánh Hàn
Thuyên là 3,25% tương ứng 50,21 tỷ đồng. Trong giai đoạn 2017-2019 ta thấy nợ xấu
của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên có chiều hướng tăng trở lại, điều này có thể gây khó
khăn cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian tới.
Về doanh thu của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên, năm 2017 doanh thu của Chi
nhánh đạt 370 tỷ đồng. Năm 2018 doanh thu của SHB đạt 418 tỷ đồng, tăng 48 tỷ
40
đồng so với năm 2017 tương ứng tăng truổng 13%. Năm 2019 doanh thu của chi
nhánh đạt 440 tỷ đồng tăng 22 tỷ đồng tương ứng 5,3% năm 2018, mức tăng này
chậm lại so với năm 2018.
Về tổng chi hàng năm của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên, năm 2017 tổng chi
của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên là 325 tỷ đồng. Năm 2018 tổng chi của Ngân hàng là
356 tỷ đồng tăng 31 tỷ tương ứng 9,5% so với năm 2017. Năm 2019 tổng chi của Chi
nhánh là 365 tỷ đồng tăng 9 tỷ đồng tương ứng 2,5% so với năm 2018. Năm 2019
mức tổng chi của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên có tăng trưởng chậm lại.
Về lợi nhuân của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên, năm 2017 lợi nhuận của Chi
nhánh là 45 tỷ đồng. Năm 2018 lợi nhuận của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên đạt 62 tỷ
đồng tăng 17 tỷ đồng tương ứng 37,8% so với năm 2017 đây là mức tăng trưởng rất
cao. Năm 2019 lợi nhuận của Chi nhánh đạt 75 tỷ đồng tăng 13 tỷ đồng tương ứng
21% so với năm 2018. Trong giai đoạn 2017-2019 lợi nhuận của SHB Chi nhánh Hàn
Thuyên luôn đạt mức tăng trường cao trên 20%. Để đạt được kết quả kinh doanh trên,
trong giai đoạn 2017-2019 SHB Chi nhánh Hàn Thuyên luôn chú trọng phát triển
hoạt động kinh doanh của mình.
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội Chi nhánh Hàn Thuyên
2.2.1. Thị phần của Ngân hàng
Thị phần mà mỗi ngân hàng chia sẻ trên thị trường phần nào phản ánh kết quả
trong cuộc chạy đua giữa các ngân hàng, thể hiện vị thế và sự ổn định hơn trong hoạt
động kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh. Đến hết năm 2019, trên địa bàn hoạt động
của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên có 01 ngân hàng chính sách xã hội, 01 ngân hàng
phát triển, 04 ngân hàng TMCP có vốn nhà nước, 08 ngân hàng thương mại cổ phần.
Số lượng các Chi nhánh của các ngân hàng thương mại tương đối nhiều đang cùng
nhau hoạt động đã tạo nên một bức tranh Ngân hàng đa dạng và có sự cạnh tranh rất
quyết liệt theo biểu đồ dưới đây.
41
Biểu đồ 2.1: Thị phần huy động và thị phần tín dụng của các NHTM trên địa
bàn SHB Hàn Thuyên hoạt động năm 2019
(Nguồn: Báo cáo một số chỉ tiêu hoạt động ngân hàng của Ngân hàng nhà nước Hà Nội,
năm 2019)
Năm 2019, thị phần HĐV của SHB Hàn Thuyên chiếm 19,6%, thị phần cho
vay chiếm 17,4%, thuộc nhóm 03 ngân hàng hàng dẫn đầu trong toàn hệ thống các
NHTM trên địa bàn SHB Chi nhánh Hàn Thuyên hoạt động,v.v.. Kết quả này được
đánh giá là chưa tương xứng với tiềm lực của SHB Hàn Thuyên hiện nay. Thực tế cho
thấy tuy phạm vị chiếm lĩnh thị trường của SHB Hàn Thuyên có tăng lên và khoảng
cách thị phần dần được thu hẹp với 02 chi nhánh ngân hàng là Agribank Chi nhánh
Hà Nội và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội, nhưng SHB
Hàn Thuyên vẫn chỉ xếp thứ ba về thị phần trong nhiều năm nay. Ngoài ra, Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Chi nhánh Đông Hà Nội tuy mới thành lập cuối năm 2007
nhưng tốc độ gia tăng chiếm lĩnh thị phần rất nhanh. Cùng với đó, các chi nhánh
NHTM khác trên địa bàn cũng đã xây dựng được nền tảng khách hàng ổn định sau 07
đến 10 năm thành lập, vì thế áp lực cạnh tranh đối với SHB Hàn Thuyên trong việc
mở rộng thị phần là tương đối lớn.
2.2.2. Năng lực phát triển sản phẩm, dịch vụ
2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Quy mô HĐV: Công tác tiếp cận, tiếp thị khách hàng được SHB Hàn Thuyên
đẩy mạnh triển khai trong đó gồm các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn rất đa dạng,
đáp ứng nhu cầu và mang lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng như phát hành giấy tờ
Thị phần HĐV
Khác SHB
20.651 19.603
VCB
6.758%
CTG
22.665
VBARD
30.324
Thị phần dư nợ tín dụng
Khác SHB
21.321 17.440 VCB
7.818%
CTG
21.450
VBARD
31.970
42
có giá, triển khai sản phẩm tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc thang
lãi suất luỹ tiến, tiền gửi kết hợp, tiền gửi thặng dư, tiền gửi kinh doanh chứng
khoán... dành cho cả khách hàng tổ chức và cá nhân. Quy mô và cơ cấu HĐV của
SHB Hàn Thuyên được thể hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 2.7: Quy mô và cơ cấu huy động của SHB Hàn Thuyên giai đoạn
2017 - 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Tăng trưởng
bình quân
2017-2019
1 HĐV bình quân 1.765 1.964 1.996 6,5%
2 HĐV cuối kỳ 2.009 2.077 2.132 3%
3 Cơ cấu HĐV
Theo kỳ hạn
-Ngắn hạn 1.657 1.200 1.554 1%
-Trung và dài hạn 352 877 578 58%
Theo đối tượng khách hàng
-HĐV từ khách hàng ĐCTC 669 652 344 -24,9%
-HĐV từ khách hàng doanh nghiệp 360 340 380 3,1%
-HĐV từ khách hàng cá nhân 980 1085 1408 20,2%
4
Thị phần HĐV trên địa bàn 24,3 21,8 19,6 -10,2%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên, giai đoạn
2017-2019)
Quy mô HĐV của Chi nhánh tăng liên tục qua các năm với tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 3%/năm. Nguồn vốn huy động của SHB Hàn Thuyên giai đoạn
2017-2019 có tăng trưởng tuy nhiên thị phần trên địa bàn lại giảm đáng kể với mức
giảm bình quân của giai đoạn này là 10,2%. Nguyên nhân là do trên địa bàn SHB Chi
nhánh Hàn Thuyên hoạt động. Hàn Thuyên hiện nay số lượng các TCTD không
ngừng gia tăng, mặt khác công tác phát triển mở rộng mạng lưới của các TCTD cũng
phát triển nhanh trong khi nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các đối tượng khác
không tăng trưởng nhiều từ đó dẫn đến nguồn vốn bị san sẻ giữa các TCTD. Hiện nay,
hệ thống mạng lưới của Agribank Chi nhánh Hà Nội và Ngân hàng TMCP Công
thương Đông Hà Nội đang chiếm lĩnh trên địa bàn. Thị phần HĐV và dư nợ của 02
ngân hàng này cao nhất trên địa bàn trong khi mạng lưới của SHB Hàn Thuyên còn
43
khá mỏng (với 1 trụ sở Chi nhánh và 08 Phòng Giao dịch) nên chưa tiếp cận được đa
dạng các đối tượng khách hàng tại các quận trên địa bàn Hà Nội.
Chính sách lãi suất: Nhìn chung lãi suất huy động của SHB Hàn Thuyên khá
tương đồng so với các NHTM nhà nước khác. Trong giai đoạn 2017-2019, lãi suất
huy động của Chi nhánh so với các NHTM ngoài cũng không có sự chênh lệch đáng
kể do thị trường nguồn vốn huy động thời gian qua tương đối dồi dào trong khi thị
trường tín dụng tăng trưởng chậm nên các ngân hàng tích cực tăng cường các gói tín
dụng cạnh tranh và lãi suất huy động.
Hiện nay, áp lực HĐV vẫn ngày một gia tăng trước sức hút của các kênh đầu tư
khác và mục tiêu kiểm soát lạm phát. Không thể tránh khỏi bối cảnh khó khăn chung
của nền kinh tế, nhưng SHB Hàn Thuyên dự kiến vẫn sẽ tiếp tục tăng trưởng vì đây
vẫn là kênh đầu tư an toàn và hiệu quả trong bối cảnh lạm phát thấp (lạm phát năm
2019 gần như không tăng so với cùng kỳ năm 2018).
Nguồn vốn từ khách hàng tổ chức chưa có sự tăng trưởng tốt, chỉ tăng trưởng
tại một số thời điểm nhất định đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền vốn của Chi nhánh,
từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch tài chính do số dư bình quân không được duy trì
thường xuyên.
2.2.2.2. Hoạt động cấp tín dụng
Quy mô tín dụng: SHB Hàn Thuyên lựa chọn theo đuổi chiến lược phát triển
cả bán buôn và bán lẻ, một mặt hướng tới khách hàng lớn có biên lợi nhuận cao, đem
lại tổng hòa lợi ích lớn cho Chi nhánh, đồng thời mở rộng các đối tượng khách hàng
nhỏ lẻ để khai thác tối đa từng phân khúc khách hàng.
44
Bảng 2.8. Quy mô và cơ cấu tín dụng của SHB Hàn Thuyên giai đoạn
2017 - 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Tăng trưởng
bình quân
2017-2019
1 Tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ 1.834 2.007 2.175 8,9%
2 Cơ cấu tín dụng
Theo kỳ hạn
- Dư nợ cho vay ngắn hạn 1.252 1.395 1.379 5,2%
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn 582 612 796 17,7
%
Theo đối tượng khách hàng
- Dư nợ của khách hàng ĐCTC 0 0 0
- Dư nợ của khách hàng doanh
nghiệp
1292 1409 1621 12,1
%
- Dư nợ của khách hàng
cá nhân
542 598 554 1,5%
3 Dư nợ tín dụng bình quân 1729 1917 2072 9,5%
4 Thị phần tín dụng trên địa bàn 20,9% 19,7% 17,4% -8,7
%
5 Tỷ lệ nợ nhóm II 6,27% 6,13% 1,13% 39,7
%
6 Tỷ lệ nợ xấu 1,55% 1,67% 1,5% -2,5
%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên, giai đoạn
2017-2019)
Theo Bảng 2.8, quy mô dư nợ của SHB Hàn Thuyên liên tục tăng qua các năm.
Năm 2019, dư nợ đạt 2175 tỷ đồng, tăng 341 tỷ đồng so với năm 2017, tốc độ tăng
trưởng tín dụng bình quân giai đoạn 2017-2019 là 8,9%. Dư nợ bình quân trong năm
45
2019 đạt 2072 tỷ đồng, cao hơn 343 tỷ đồng so với năm 2017. Tuy nhiên về thị phần
tín dụng trên địa bàn lại giảm đi 8,7%, đây là mức giảm tương đối lớn. Nguyên nhân
chính là do trong 03 năm từ 2017- 2019, có nhiều Chi nhánh ngân hàng được thành
lập mới trên địa bàn với sức cạnh tranh lớn thông qua các chính sách tín dụng hết sức
ưu đãi, các gói sản phẩm đặc thù với cơ chế lãi suất thấp đã lôi kéo nhiều khách hàng
tiềm năng và một phần khác hàng hiện hữu của SHB Hàn Thuyên.
2.2.2.3. Hoạt động dịch vụ
Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ và nâng tỷ trọng thu dịch vụ được xem là một xu
thế tất yếu trong quá trình phấn đấu trở thành một ngân hàng hoạt động theo mô hình
hiện đại. Trong thời gian qua, hoạt động dịch vụ được Chi nhánh chú trọng và có các
biện pháp triển khai tương đối quyết liệt với nỗ lực đẩy mạnh tối đa kết quả thu dịch
vụ. Kết quả thu dịch vụ của SHB Hàn Thuyên được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 2.9: Thu dịch vụ của SHB Hàn Thuyên giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Tăng trưởng
bình quân
2017-2019
1 Thu dịch vụ ròng 9,31 10,06 11,57 11,6%
Trong đó: Thu dịch vụ bảo
lãnh
1,1 1,4 2,8 63,7%
2 Thu nợ HTNB 2,82 5,03 5,32 42,1%
3
Thu từ hoạt động kinh
doanh ngoại tệ và phái sinh
1,7 1,1 0,6 -40,4%
4 LNTT 61,9 67,8 78,3 12,5%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Hàn Thuyên, giai đoạn
2017-2019)
Hiện tại, SHB Hàn Thuyên đang cung cấp đa dạng các dịch vụ gồm: bảo lãnh,
thanh toán, tài trợ thương mại, ngân hàng điện tử, kinh doanh ngoại tệ và phái sinh,
kinh doanh thẻ... Trong đó, dịch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_tai_ngan_hang_thuong_m.pdf