MỤC LỤC
Lời cam đoan .i
Lời cảm ơn .ii
Tóm lược luận văn. iii
Danh mục các từ viết tắt.iv
Danh mục các sơ đồ - biểu đồ.v
Danh mục các bảng biểu.vi
Mục lục.vii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.1
1.Tính cấp thiết của đề tài .1
2.Mục tiêu nghiên cứu.3
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.3
4.Phương pháp nghiên cứu .3
5. Bố cục của đề tài.4
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU
CỦA DOANH NGHIỆP.6
1.1. Cơ sở lý luận.6
1.1.1. Khái niệm chung về công ty xây lắp điện, đấu thầu và một số khái niệm liênquan khác .6
1.1.2. Vai trò của đấu thầu .7
1.1.3 Đặc điểm của đấu thầu xây lắp điện .8
1.1.4 Các nguyên tắc đấu thầu.9
1.1.5 Các hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng .11
1.1.6 Quy trình tham gia đấu thầu .15
1.2 Năng lực đấu thầu xây lắp .20
1.2.1 Khái niệm.20
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực đấu thầu .20
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đấu thầu.29
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây lắp điện.30
1.3 Cơ sở thực tiễn.36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN PHƯƠNG MINH TRONG LĨNH VỰC XÂY LẮP ĐIỆN .38
2.1.Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Phương Minh.38
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty .38
2.1.2.Thông tin chung về công ty.39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.40
2.1.4 Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm(
2010,2011,2012).42
2.2. Giới thiệu chung về công tác tham gia đấu thầu xây lắp điện của công ty cổ phần
Phương Minh ở Tỉnh Thừa Thiên Huế. .44
2.2.1. Quy trình thực hiện đấu thầu của Công ty.44
2.2.2. Hình thức và phương thức dự thầu của Công ty đã tham gia.47
2.3. Thực trạng năng lực đấu thầu của Công ty.51
2.4. Kết quả tham gia đấu thầu của Công ty.77
2.5 Định vị năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Phương Minh so với các đối thủ
cạnh tranh.80
2.6. Năng lực đấu thầu của công ty Cổ phần Phương Minh thông qua ý kiến đánh giá
của các đối tượng điều tra .80
2.6.1. Thông tin chung về đối tượng điều tra.80
2.6.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s Alpha .81
2.6.3. Phân tích các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh đấu thầu xây lắp
điện của Công ty.84
2.6.4. Kiểm định giả thuyết về trị trung bình của các nhân tố thành viên .87
2.7. Đánh giá chung về năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Phương Minh ở tỉnh
Thừa Thiên Huế.94
2.7.1. Những thành tích đã đạt được .94
2.7.2. Các hạn chế, tồn tại .94
2.7.3. Nguyên nhân của các hạn chế và tồn tại.96
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU
THẦU XÂY LẮP ĐIỆN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯƠNG MINH.100
3.1 Định hướng.100
3.2. Giải pháp.100
3.2.1. Giải pháp về tài chính .100
3.2.2.Giải pháp về nhân lực .102
3.2.3.Giải pháp về máy móc thiết bị.104
3.2.4.Tăng cường công tác quảng bá, phát triển thương hiệu.105
3.2.5. Đẩy mạnh công tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp .106
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.107
3.1. KẾT LUẬN .107
3.2. KIẾN NGHỊ.107
3.2.1. Kiến nghị với Nhà nước .109
3.2.2. Kiến nghị với công ty.109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.110
PHỤ LỤC .112
153 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 619 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp điện của công ty cổ phần Phương Minh ở tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng hợp lý nguồn lao động luôn được đặt ra trong thi công. Đứng trên góc độ
của chủ đầu tư khi đánh giá lựa chọn nhà thầu thì yếu tố con người luôn được họ
quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công, chất lượng công trình, tính
mỹ thuật của công trình Công ty Cổ Phần Phương Minh là một trong những công
ty có số lượng tương đối lớn so với các công ty khác cùng lĩnh vực trong địa bàn
tỉnh, năng lực nhân sự của công ty được thể hiện ở số liệu của bảng 6
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
Bảng 2.6: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2010 - 2012
Đvt: Người
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
So sánh
2011/2010 2012/2011
+/- % +/- %
1.Tổng số lao động 323 360 320 37.00 11.46 -40.00 -11.11
- Nam. 237 276 240 39.00 16.46 -36.00 -13.04
- Nữ. 86 84 80 -2.00 -2.33 -4.00 -4.76
2. Hợp đồng lao động.
- Không xác định thời hạn. 198 211 154 13.00 6.57 -57.00 -27.01
- Có thời hạn (12-36 tháng). 110 130 140 20.00 18.18 10.00 7.69
- Thời vụ ( dưới 12 tháng). 15 19 26 4.00 26.67 7.00 36.84
3. Cơ cấu lao động.
- Trực tiếp. 202 230 194 28.00 13.86 -36.00 -15.65
- Gián tiếp. 106 111 100 5.00 4.72 -11.00 -9.91
4. Trình độ.
- Đại học, cao đẳng. 57 59 53 2.00 3.51 -6.00 -10.17
- Trung cấp. 186 219 182 33.00 17.74 -37.00 -16.89
- Phổ thông. 80 82 85 2.00 2.50 3.00 3.66
5. Chuyên môn.
- Kỹ sư điện 19 23 21 4.00 21.05 -2.00 -8.70
-Chuyên môn nghiệp vụ
khác. 38 36 32 -2.00 -5.26 -4.00 -11.11
Phòng tổ chức hành chính của công ty
Cùng với sự biến động của ngành xây lắp điện và những thay đổi trong cơ
cấu tổ chức của công ty, tình hình lao động của công ty trong 3 năm 2010 đến 2012
cũng đã có nhiều thay đổi đáng kể đặc biệt là năm 2012 so với 2011
Nếu phân tích theo tổng số lao động ta thấy, với tổng số lao động bình quân
hàng năm trên 334 lao động có thể nói rằng Công ty Cổ Phần Phương Minh là một
trong những công ty có số lao động tương đối lớn trong lĩnh vực xây lắp điện, với
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
tổng số lao động này công ty có thể phần nào đảm bảo đủ nguồn nhân lực để thi
công đúng tiến độ và thi công nhiều công trình cùng một lúc. Từ bảng số liệu 6 ta
thấy, nhìn chung tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2010 đến 2012 biến
động theo xu hướng kinh doanh sản xuất của công ty, năm 2010 so với 2011, tổng
số lao động tăng lên 37 người tương ứng với 11.46%, trong đó chủ yếu là tăng lao
động trực tiếp, thời vụ, lao động phổ thông, bên cạnh đó có một bộ phận không nhỏ
số cán bộ nhân viên có trình độ tay nghề cao.
Xét cơ cấu lao động của công ty theo giới tính và tính chất lao động trực tiếp và
gián tiếp, do đặc trưng của ngành xây lắp điện nên lao động của công ty lao động là
nam giới và thường là lao động trực tiếp là chủ yếu, do đó khi lao động của công ty có
biến động thì đây là bộ phận có biến động nhiều nhất. Cụ thể năm 2011 so với 2010 lao
động là nam giới tăng 16.46% trong khi đó lao động là nữ giới giảm 2 người tương ứng
với 2.33%, năm 2012 so với năm 2011 lao động là nam giới giảm 36 người tương ứng
với 13.04%, nữ giảm 4 người tương ứng với 4.76% số lượng công nhân giảm
Xét theo hợp đồng lao động, theo luật lao động của nước ta, tất cả lao động
trong công ty đều được ký hợp đồng lao động. Tuy nhiên với đặc trưng của lao động
trong ngành xây lắp điện là tính thời vụ cao do đó đối với những nhân viên văn phòng,
bộ phận quản lý, lao động có trình độ tay nghề cao đều được công ty ký hợp đồng dài
hạn hoặc không thời hạn, bộ phận này chiếm 94% tổng số lao động. Còn lao động trực
tiếp, công nhân xây lắp điện thường được công ty ký hợp đồng thời vụ (dưới 12 tháng),
thường chiếm trên 6%, sự tăng giảm của đội ngũ lao động này phụ thuộc vào số lượng
công trình, giá trị công trình xây lắp điện trong năm đó. Năm 2011 so với 2010, lao
động được ký hợp đồng không thời hạn tăng 13 người tăng tương ứng với 6.57%, năm
2012 so với năm 2011 giảm 57 người tương ứng với 27.01%. Đối với lao động có hợp
đồng có thời hạn từ 1 đến 3 năm, năm 2011 so với 2010 tăng 20 người tương ứng với
18.18%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 10 người tương ứng với 7.69%, nguyên nhân
chủ yếu là do các công trình được thi công liên tục trong thời gian một năm ngày càng
nhiều nên khối lượng công việc là rất lớn.
Xét theo trình độ, lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trung cấp chuyên
nghiệp chiếm 75.37% tổng số lao động trong toàn công ty. Năm 2011 so với 2010
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
tăng 2 người tương ứng với 3.51%, năm 2012 so với năm 2011 giảm 6 người tương
ứng với 10.17%, đây là bộ phận nòng cốt của công ty, tốc độ tăng nhanh của đội
ngủ này là rất tốt nhưng vì năm 2012 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nên cần phải
cắt giảm nhân viên thay đổi cơ cấu lao động , và công ty cũng rất nỗ lực để hạn chế
lượng cắt giảm lượng công nhân đó vì đây là lĩnh vực xây lắp điện cần có chuyên
môn và chính sách thu hút lao động có trình độ cao của công ty. Lao động có trình
độ phổ thông vẫn chiếm tỷ lệ thấp nhất khoảng 24.63%, chủ yếu thuộc bộ phận lao
động trực tiếp, và do đó sự tăng giảm của bộ phận này cũng tùy thuộc vào số lượng
và giá trị công trình mà công ty xây lắp điện qua các năm.
Xét theo trình độ chuyên môn, lao động có chuyên môn trong lĩnh vực xây
lắp điện đóng vai trò rất quan trọng, tại công ty đội ngũ này chiếm 13% tổng số lao
động của công ty, năm 2011 so với 2010 tăng 4 người tương ứng với 21.05%, năm
2012 so với năm 2011 giảm 2 người tương ứng 8.7%.
Từ những phân tích trên ta thấy, nhìn chung tình hình lao động của công ty
qua 3 năm biến động tăng lên và giảm xuống, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này, trong đó nguyên nhân chính là: trên đà phát triển của công ty và kinh tế
thị trường nên nhu cầu nhân lực cần được hoàn thiện để bộ máy hoạt động chặt chẽ
của công ty nên việc tuyển dụng thông qua nhiều phương tiện. Đứng trên góc độ
cạnh tranh thì sự biến động tăng lên hay giảm xuống để phù hợp với nền kinh tế và
hoạt động sản xuất của công ty, đặc biệt là việc biến động tăng lên đội ngũ lao động
có trình độ. Sự cạnh tranh còn thể hiện trong việc cạnh tranh nguồn nhân lực giữa
các công ty với nhau vì tính chất quan trọng có nhân tố này. Vì một nguồn nhân lực
cao và ổn định là một trong những yếu tố làm nên sức mạnh của công ty, do đó
công ty cần có nhiều biện pháp thích hợp để ổn định nguồn lực của mình cần nỗ lực
khắc phục tình trạng cắt giảm nhân sự như năm 2012 đó là một dấu hiệu không tốt
của công ty.
Như vậy, trong công tác đấu thấu lao động là một trong các tiêu chuẩn để nhà
thầu xét thầu nó có ảnh hưởng đến việc thắng thầu hay không của tổ chức xây lắp điện,
công ty muốn giành thắng lợi khi tham gia dự thầu tổ chức xây lắp phải có một đội ngũ
cán bộ có kinh nghiệm, năng lực trong việc quản lý và thực hiện hợp đồng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
2.3.1.4. Kinh nghiệm thi công các công trình xây dựng của Công ty
Đối với chủ đầu tư, đặc biệt là với những công trình có giá trị lớn, tính chất
phức tạp, họ thường có đòi hỏi nhà thầu phải có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
xây lắp điện thông qua số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp điện và số công
trình có giá trị và tính chất tương đương.
Công ty Cổ phần Phương Minh là công ty cổ phần chủ lực trong lĩnh vực xây
lắp điện của ngành điện của tỉnh TT Huế.Công ty Cổ Phần Phương Minh tiền thân
là Công ty TNHH Phương Minh được thành lập năm 1994 theo Giấy phép số:
002125/GP/ TLDN-02 do phòng Đăng ký Kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 01/04/1994. Tính đến thời điểm hiện nay công ty đã
có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp điện, đủ khả năng để tham gia các gói thầu
có hạng mục công trình lớn.
2.3.1.5. Chất lượng công trình
Với phương châm: “chất lượng, tiến độ, hiệu quả, an toàn và phát triển bền
vững”, và với cam kết của ban lãnh đạo công ty, toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty với khách hàng của mình về sản phẩm của mình là: tất cả các sản
phẩm xây lắp điện các công trình do công ty thi công đều đảm bảo chất lượng, đúng
tiến độ, thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng, Công ty Cổ Phần Phương Minh đã
không ngừng cải tiến hệ thống quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt
những yêu cầu của khách hàng đề ra.
Từ khi thành lập đến nay, hầu hết các công trình mà công ty xây lắp điện đều đạt
chất lượng cao, tiến độ thi công theo đúng hợp đồng, đạt được các yêu cầu mà chủ đầu
tư đưa ra, chưa từng xảy ra một vụ khiếu nại, khiếu kiện nào về chất lượng công trình
mà công ty thi công. Chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh quan trọng của
công ty trên thị trường, nên ban lãnh đạo công ty Cổ Phần Phương Minh luôn xem đây
là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sống còn của công ty , với đặc điểm chất
lượng công trình được hình thành trong suốt quá trình sản xuất, do nhiều yếu tố quyết
định như: Chất lượng nguyên vật tư - thiết bị đầu vào, chất lượng hoạt động của máy
móc thiết bị đặc biệt là chất lượng lao động, do đó công ty muốn đảm bảo, duy trì,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
phát huy điểm mạnh này thì phải thường xuyên kiểm tra các khâu, các công đoạn của
quá trình thi công trên tất cả các phương diện con người và vật chất.
2.3.1.6. Uy tín thương hiệu của công ty
Qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện, hình ảnh, uy tín
thương hiệu của Công ty Cổ Phần Phương Minh đã chiếm dữ một vị trí nhất định
trên thị trường đặc biệt là thị trường Tỉnh TT Huế. Tên của Công ty Cổ Phần
Phương Minh gắn liền với nhiều công trình xây lắp điện và sản phẩm vật liệu xây
lắp điện do công ty sản xuất. Sự ghi nhận về chất lượng của các chủ đầu tư luôn
giúp cho công ty được mời dự thầu đầu tiên cho các dự án lớn.
Trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, là một trong những đơn vị được Công ty Điện lực Thừa
Thiên Huế và nhiều chủ đầu tư đánh giá cao, luôn là đơn vị kinh doanh có
hiệu quả, nộp ngân sách đầy đủ, các công trình xây lắp điện luôn đạt chất lượng và
tiến độ, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động Điều này càng chứng tỏ
được uy tín thương hiệu của công ty trên thị trường.
Trong giai đoạn hiện nay, thương hiệu được xem là tài sản lớn nhất của
doanh nghiệp, do đó việc đầu tư cho công tác xây dựng, phát triển thương hiệu cần
phải được đặc biệt quan tâm, tuy nhiên công tác này ở Công ty Cổ Phần Phương
Minh vẫn chưa thật sự được đẩy mạnh, đặc biệt là công tác quảng bá thương hiệu.
Vì vậy, trong thời gian tới để có được giá trị thương hiệu cao hơn nữa, không những
trên địa bàn Tỉnh TT Huế mà trong cả nước thì công tác này cần được có kế hoạch
đầu tư thích đáng và cụ thể hơn.
2.3.1.7. Phân tích tình hình tài chính của công ty so với các công ty khác trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
a. Vị thế của công ty trên địa bàn tỉnh TT Huế
Ngành xây lắp điện là một trong những ngành công nghiệp quan trọng của nền
kinh tế, quan hệ giữa ngành với nền kinh tế là quan hệ thuận chiều. Sự phát triển
của nền kinh tế, nhất là những nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, luôn đi
cùng với các khoản đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật nâng cao và đổi mới công nghệ.
Năm 2010, giá trị đầu tư các công trình xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn của Công
ty Điện lực Thừa Thiên Huế là 355 tỷ đồng tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2009.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
Xét trong mối tương quan với công ty cổ phần Phương Minh ta thấy, năm
2010 công ty đạt giá trị sản xuất kinh doanh 40 tỷ đồng (chiếm 11.27 % toàn công
ty điện lực), năm 2011 giá trị sản xuất kinh doanh là 45 tỷ đồng (chiếm 12.67% toàn
công ty điện lực), năm 2012 giá trị sản xuất kinh doanh là 58 tỷ đồng (chiếm
16.33% toàn công ty điện lực). Như vậy nếu xét trong toàn ngành xây lắp điện thì
thị phần mà công ty chiếm được còn khá khiêm tốn của cả tỉnh
Năng lực của mỗi công ty là có hạn, do đó để phát huy tốt nhất năng lực của
mình, công ty phải xác định rõ cho mình thị trường mục tiêu để tập trung mọi nguồn
lực và chiếm lĩnh thị trường đó, đối với Công ty cổ phần Phương Minh cũng vậy,
hiện nay thị trường của lĩnh vực xây lắp điện của công ty là ở khu vực Miền trung,
trong đó thị trường chính là khu vực Tỉnh TT Huế. Vì thế đề tài sẽ đánh giá năng
lực đấu thầu của công ty trên thị trường này.
b.Đánh giá tổng quan về môi trường đối thủ đấu thầu trên địa bàn tỉnh TT Huế
Số lượng và cơ cấu công ty xây lắp điện.
Bảng 2.7: Số lượng và cơ cấu các công ty xây lắp điện trên địa bàn Tỉnh TT
Huế năm 2010-2012
Đvt: Công ty
Loại hình công ty
2010 2011 2012
Số
Lượng
% Số
Lượng
% Số
Lượng
%
Công ty tư nhân 2 7,41 4 10 6 10,34
Công ty Nhà nước 1 3,70 1 2,5 1 1,72
Công ty cổ phần 4 14,81 3 7,5 5 8,62
Công ty trách nhiệm
hữu hạn 12 44,44
17 42,5 21 36,2
Công ty trách nhiệm
hữu hạn 1 thành viên 4 14,81
9 22,5 16 27,58
Văn phòng,chi nhánh
đại diện các công ty. 4 14,81
6 15 9 15,52
Tổng: 27 100 40 100 58 100
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT Huế
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
Trước chính sách thuận lợi và thông thoáng của nhà nước nói chung và của
Tỉnh TT Huế nói riêng, nhiều loại hình công ty thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh đã
được thành lập và phát triển.
Theo số liệu thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT Huế, tính đến
31/12/2010 toàn tỉnh có trên 3000 công ty kinh doanh đóng trên địa bàn trong đó có
gần 27 công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện chiếm 0,9% tổng các loại hình
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, cụ thể ta số liệu tại bảng 2.7.
Từ bảng 2.7, xét cơ cấu của công ty xây lắp điện theo loại hình công ty thì ta
thấy rằng chủ yếu là công ty TNHH (44,44%) và công ty CP và Công ty TNHH
MTV và văn phòng đại diện của các công ty khác ngoài địa bàn cùng chiếm
(14,81%). Công ty Nhà nước chiếm tỷ trọng ít nhất 3,70%
Cũng theo số liệu thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT Huế, tính đến
31/12/2011 toàn tỉnh có trên 3170 công ty kinh doanh đóng trên địa bàn trong đó có
gần 40 công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện chiếm 1,26% tổng các loại hình
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, cụ thể ta số liệu tại bảng 2.7.
Từ bảng 2.7, xét cơ cấu của công ty xây lắp điện theo loại hình công ty thì ta
thấy rằng chủ yếu là công ty TNHH (42,5%) và công ty CP và Công ty TNHH
MTV và văn phòng đại diện của các công ty khác ngoài địa bàn cùng chiếm
(22,5%). Công ty Nhà nước chiếm tỷ trọng ít nhất 2,5%.
Cũng theo số liệu thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT Huế, tính đến
31/12/2012 toàn tỉnh có trên 3450 công ty kinh doanh đóng trên địa bàn trong đó có
gần 58 công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện chiếm 1,68% tổng các loại hình
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, cụ thể ta số liệu tại bảng 2.7.
Từ bảng 2.7, xét cơ cấu của công ty xây lắp điện theo loại hình công ty thì ta
thấy rằng chủ yếu là công ty TNHH (36,2%) và công ty CP và Công ty TNHH
MTV và văn phòng đại diện của các công ty khác ngoài địa bàn cùng chiếm
(27,58%). Công ty Nhà nước chiếm tỷ trọng ít nhất 1,72%,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
Nguyên nhân chính của sự thay đổi số lượng này là do thực hiện chủ trương
của Nhà nước về việc sắp xếp đổi mới công ty nhà nước nhằm mở rộng sản xuất và
nâng cao hiệu quả kinh doanh, một số công ty đã được sát nhập và chuyển sang
hình thức CP. Đặc biệt là các văn phòng đại diện cùng chiếm 14,81%,15%,15,52%
đây thường là những công ty có tiềm lực tài chính mạnh, trang thiết bị hiện đại,
năng lực cạnh tranh cao.
Khi xem xét về nhu cầu xây lắp điện trên địa bàn tỉnh ta thấy rằng, cùng với sự
phát triển của xã hội, nhu cầu xây lắp điện ngày càng gia tăng, nhiều công trình hiện
đại, kỹ thuật phức tạp đã được triển khai, tuy nhiên với số lượng công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp điện khá lớn như hiện nay thì vấn đề cạnh tranh để có thể
trúng thầu tại địa bàn tỉnh đối với các công ty xây lắp điện đóng trên địa bàn nói
chung và Công ty cổ phần Phương Minh nói riêng là rất gay gắt. Để có thể đánh giá
cụ thể hơn ta xem xét quy mô của các công ty xây lắp điện đóng trên địa bàn thông
qua chỉ tiêu vốn.
Quy mô của các công ty xây lắp điện trên địa bàn Tỉnh.
Quy mô của công ty xây lắp điện chủ yếu phụ thuộc vào vốn sản xuất kinh
doanh. Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT Huế, năm 2010-2012 cơ
cấu vốn của các công ty xây lắp điện đăng ký kinh doanh được thống kê theo số liệu
tại bảng 8.
Từ Bảng 2.8 trên ta thấy, phần lớn công ty xây lắp điện hoạt động trên địa bàn
có quy mô vốn nhỏ, phần lớn là từ 1 đến 5 tỷ chiếm 53,4% và mức vốn dưới 1 tỷ
chiếm 31,3% chủ yếu là các công ty tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Những công ty có vốn hoạt động kinh doanh trên 20 tỷ là rất ít chỉ chiếm 2,8%, rơi
vào các công ty nhà nước và công ty CP, trong khi đó nguồn vốn của Công ty cổ
phần Phương Minh năm 2010 là 13.36 tỷ đồng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
65
Bảng 2.8: Cơ cấu của các công ty xây lắp theo quy mô vốn năm 2010-2012
Mức vốn
2010 2011 2012
Số
công ty
%
Số
công ty
%
Số
công ty
%
< 1 tỷ 68 31,3 72 29 82 25,2
Từ 1 tỷ đến 5 tỷ 116 53,4 135 54,4 190 58,5
Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 16 7,4 18 7,25 22 6,77
Từ 10 tỷ đến 20 tỷ 11 5,1 15 6,05 20 6,15
> 20 tỷ 6 2,8 8 3,23 11 3,38
Nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh TT Huế
0
10
20
30
40
50
60
Số
cô
ng
ty
20
Mức vốn
Biểu đồ 1: Số lượng công ty xây lắp theo mức vốn
Như vậy, xem xét mối tương quan với Công ty cổ phần Phương Minh thì ta thấy
rằng công ty là một trong những công ty xây lắp điện có tiềm lực tài chính, điều này
rất thuận lợi cho công ty trong việc đấu thầu. Tuy nhiên khi xem xét theo góc độ cạnh
tranh để đấu thầu thì ta thấy: Đối với những công trình có giá trị vừa phải, không đòi
hỏi cao về năng lực tài chính, trình độ của máy móc thiết bị, kinh nghiệm hay nhân sự
thì đối thủ cạnh tranh của công ty ngay tại địa bàn là rất nhiều, và khi xem xét đánh
giá lựa chọn nhà thầu về năng lực thì hầu hết các công ty đều đạt, việc trúng thầu
thường chỉ dựa vào mức giá nhà thầu đưa ra bên cạnh đó là mối quan hệ giữa hai bên,
tức là trong phân đoạn thị trường này cạnh tranh về giá diễn ra khá gay gắt, điều này
ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty. Còn đối với những công trình đòi hỏi
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
66
cao về năng lực của nhà thầu về tài chính, thiết bị, kinh nghiêm, nhân sự thì đối thủ
cạnh tranh của công ty không chỉ là các công ty có tiềm lực mạnh trên địa bàn mà còn
là công ty lớn trong và ngoài tỉnh.
Từ những phân tích trên ta có thể thấy rằng áp lực cạnh tranh để trúng thầu của
Công ty cổ phần Phương Minh trong lĩnh vực xây lắp điện là rất lớn, và đề có thể
phát triển, đứng vững trên thị trường đòi hỏi công ty phải biết tận dụng lợi thế năng
lực cạnh tranh của mình, bằng nhiều biện pháp cụ thể tác động lên nhiều yếu tố để
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để giành được các gói thầu lớn.
c.Phân tích thị phần cạnh tranh của Công ty cổ phần Phương Minh trên thị
trường tỉnh TT Huế
Thị phần là tỷ lệ % của mỗi doanh nghiệp chiếm trên thị trường, thị phần càng lớn
chứng tỏ vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường càng cao, kết quả kinh doanh của
công ty càng phát triển. Thị phần là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh
tranh có lợi thế trong việc tham gia đấu thầu của một công ty trên thị trường. Để thấy rõ
năng lực cạnh tranh của công ty thông qua chỉ tiêu này ta xét số liệu ở bảng 9.
Tính đến nay, theo thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư, trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế có 40 doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây lắp điện. Từ số
liệu ở bảng trên ta thấy rằng thị phần của Công ty cổ phần Phương Minh năm 2011
là 25,3%, đây được coi là một thị phần còn khá khiêm tốn so với tổng số DN trên
địa bàn, tiếp đến là thị phần của một số công ty có thương hiệu trên thị trường là
Công ty TNHH Đạt Long 6,2%, Công ty TNHH Sản xuất - Xây lắp và Thương mại
Điện cơ SDC (20,9%)Năm 2012 thị phần của Công ty đã có dấu hiệu tăng khá
nhanh (27,7%) tuy nhiên so với năm 2011 thị phần của công ty đã tăng 2,4%. Đánh
giá năng lực cạnh tranh của Công ty thông qua chỉ tiêu về thị phần ta thấy rằng, với
mức thị phần trên, nếu so với tổng số công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
trên địa bàn thì chứng tỏ năng lực cạnh tranh của công ty trên địa bàn tỉnh TT Huế
là khá mạnh, tuy với những điểm mạnh, tiềm lực của công ty đã phân tích ở trên thì
mức thị phần này còn chưa thực sự tương xứng. Điều này một phần thể hiện mức độ
cạnh tranh khốc liệt của thị trường, mặt khác xét về mặt chủ quan, điều này thể hiện
năng lực cạnh tranh, năng lực quản lý, năng lực kinh doanh của công ty, và đây là
vấn đề mà công ty cần phải quan tâm.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
67
Bảng 2.9: Thị phần theo doanh thu của một số công ty trong lĩnh vực xây lắp
điện qua 2 năm
Stt DN
Năm 2011 Năm 2012
Giá trị (tr.đ) % Giá trị (tr.đ) %
1 Công ty Cổ Phần Phương Minh 11.870 25,3 18.860 27,7
2 Công ty TNHH SDC 9.807 20,9 17.785 26,2
3 Công ty TNHH Đạt Long 2.910 6,2 9.360 13,8
4 Công ty TNHH An Huy 2.283 4,9 4.560 6,7
5 Công ty TNHH Capumyz 2.870 6,1 3.205 4,7
6 DN tư nhân Quốc Khánh 1.870 4,0 1.060 1,6
7 Khác 15.390 32,7 13.170 19,4
8 Tổng 100,0 100,0
Nguồn: Số liệu từ các công ty và Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế
Biểu đồ 2: Thị phần của các công ty XLĐ theo doanh thu trên địa bàn tỉnh TT
Huế năm 2011
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
68
Biểu đồ 3: Thị phần của các công ty XLĐ theo doanh thu trên địa bàn tỉnh TT Huế
năm 2012
2.3.1.8 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Phương Minh so
với 3 đối thủ cạnh tranh chính hiện nay qua một số tiêu chí đánh giá
Theo lý thuyết phân tích cạnh tranh để đánh giá đối thủ trong việc đấu thầu thì
việc phân tích vị trí của đối thủ là sự nhìn nhận một cách khái quát về những đối thủ
chủ yếu nhằm so sánh tương quan giữa những công ty đối thủ với nhau, tức là người
ta chỉ chọn những công ty mà công ty đánh giá đó là các công ty có năng lực tương
đương trên thị trường mục tiêu. Hiện nay, theo nhận định từ phía công ty, đối thủ
cạnh tranh của công ty được phân thành 3 nhóm là các công ty tại địa bàn tỉnh, các
công ty ngoài tỉnh và một số công ty nước ngoài. Do điều kiện hạn chế về mặt thời
gian và kiến thức đề tài chỉ xem xét 2 nhóm công ty là các công ty ngoài tỉnh và các
công ty tại địa bàn tỉnh. Với 2 nhóm công ty này, theo nhận định của công ty thì đối
thủ cạnh tranh chính bao gồm 3 công ty sau: Trong tỉnh là Công ty TNHH Đạt Long
(ĐL), Công ty TNHH SX - XL & TM Điện cơ SDC (SDC), ngoài tỉnh là công ty
CP Điện Quảng Trị (ĐQT), do đó đề tài sẽ tập trung phân tích, so sánh một số chỉ
tiêu đánh giá năng lực của đối thủ giữa Công ty cổ phần Phương Minh và 3 công ty
này, cụ thể tại bảng số liệu 10.
Đánh giá năng lực đối thủ theo các chỉ tiêu tài chính ta thấy:
Xét về mặt quy mô, từ số liệu bảng 10 ta thấy rằng Công ty cổ phần Phương
Minh là công ty có tiềm lực tài chính mạnh, nhưng có tốc độ tăng trưởng thấp trong
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
69
3 năm liền chứng tỏ chính sách công ty đang lựa chọn là không đúng hướng. Trong
4 công ty thể hiện qua hai chỉ tiêu là tổng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu đều đủ
năng lực để tham dự đấu thầu nên việc cạnh tranh thêm phần gay gắt.
Xét theo chỉ tiêu hệ số nợ, hệ số này càng thấp thì công ty càng ít phụ thuộc,
nếu xét trong mối tương quan với 3 công ty cạnh tranh thì Công ty cổ phần Phương
Minh có hệ số nợ thấp thứ 2 (0,78), có hệ số nợ thấp nhất là ĐL (0.67),tiếp đó là
SDC (1,64), Điện QT (1,71), như vậy so với đối thủ cạnh tranh của mình thì Công
ty TNHH Đạt Long có khả năng tự chủ về nguồn vốn cao hơn.
Xét theo chỉ tiêu khả năng thanh toán thì Công ty TNHH Đạt Long có khả
năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ cao hơn các công ty còn lại với hệ số là
1,45, tiếp đến là công ty Điện QT (1,23), SDC (1,12), PM (0.77), như vậy khả năng
thanh toán của công ty Cổ Phần Phương Minh là thấp nhất, đây là một điều khó
khăn cho công ty nếu có nhu cầu huy động vốn.
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
PM SDC Điện QT Đạt Long
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Biểu đồ 4: Cơ cấu tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu của 4 công ty trong năm 2012
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
70
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
PM SDC Điện QT Đạt Long
Hệ số nợ
Khả năng thanh toán
Biểu đồ 5 : Hệ số nợ, khả năng thanh toán của 4 công ty năm 2012
Đánh giá năng lực quản lý, kinh doanh theo kết quả và hiệu quả kinh doanh, từ
số liệu bảng 10 ta thấy:
Về kết quả kinh doanh, thông qua 2 chỉ tiêu là lợi nhuận và doanh thu thì
Công ty Cổ Phần Phương Minh có doanh thu năm 2012 là 45.044 triệu đồng cao
nhất, đứng thứ hai là SDC (42.56 triệu đồng), cùng đứng vị thứ ba (Công ty
TNHH Đạt Long ), cuối cùng là công ty Điện Quảng Trị, trong số 4 công ty điều
này nói lên là Công ty Cổ Phần Phương Minh có doanh thu cao và lợi nhuận cao,
và nếu xét theo chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu thì Công ty Cổ Phần Phương
Minh cũng đứng đứng vị trí thứ nhất trong số 4 công ty điều đó thể hiện Công ty
đang kinh doanh rất hiệu quả. Để thấy rõ năng lực quản lý ta xét 2 chỉ tiêu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_nang_luc_dau_thau_xay_lap_dien_cua_cong_ty_co_phan_phuong_minh_o_tinh_thua_thien_hue_2567_1.pdf