LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn . 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn. 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 8
7. Kết cấu của luận văn . 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN
LÝ CỦA CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN . 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản . 10
1.1.1. Năng lực quản lý. 10
1.1.2. Đội ngũ cán bộ công đoàn . 15
1.1.3. Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ công đoàn . 20
1.2. Các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của cán bộ công đoàn. 21
1.2.1. Kiến thức . 22
1.2.2. Kỹ năng. 23
1.2.3. Thái độ làm việc. 24
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý của cán bộ công đoàn. 24
1.3.1. Về kiến thức và trình độ chuyên môn. 24
1.3.2. Về năng lực và kỹ năng quản lý. 26
1.3.3. Về thái độ, cách ứng xử trong thực thi nhiệm vụ . 27
1.3.4. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống . 28
1.4. Các yếu tố tác động đến năng lực quản lý của cán bộ công đoàn . 30
1.4.1. Yếu tố chủ quan. 30
1.4.2. Yếu tố khách quan. 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1. 34
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ
CÔNG ĐOÀN TỈNH CAO BẰNG . 35
2.1. Khái quát về công đoàn tỉnh Cao Bằng. 35
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của công đoàn tỉnh Cao Bằng. 35
106 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ công đoàn tỉnh cao bằng hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập", Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ Nội vụ, hội nghị
người lao động quy định tại Nghị định 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của
Chính phủ "Quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 Bộ Luật Lao động về thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc".
Công tác tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, người lao động
Công tác tuyên truyền, triển khai Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương,
của tỉnh, ngành được các cấp công đoàn tổ chức, triển khai bằng nhiều hình
thức đến 100% CNVCLĐ. Trong đó, LĐLĐ tỉnh tổ chức cuộc thi tìm hiểu
Hiến pháp năm 2013, kịp thời hướng dẫn các cấp công đoàn triển khai các nội
dung cơ bản của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, XII; Nghị
quyết Đại hội XVII, XVIII Đảng bộ tỉnh Cao Bằng; Nghị quyết Đại hội XI
Công đoàn Việt Nam; Nghị quyết Đại hội XV Công đoàn tỉnh Cao Bằng tới
toàn thể CNVCLĐ tỉnh;
Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật trong CNVCLĐ như: Bộ Luật
Lao động , Luật Công đoàn, Luật Giao thông, Luật Phòng chống tham nhũng,
phối hợp tuyên truyền Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
40
nghiệp, tuyên truyền phòng chống ma tuý, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội
được trên 5 nghìn cuộc, với trên 400 nghìn lượt người tham dự. Phát hành
hàng trăm nghìn tờ rơi, tài liệu tuyên truyền các loại...
Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động
Trên cơ sở các phong trào thi đua do Tổng LĐLĐ Việt Nam, UBND
tỉnh, LĐLĐ tỉnh đã hướng dẫn, chỉ đạo các cấp công đoàn phát động các
phong trào thi đua, như: Phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng
tạo”; phong trào học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp CNH, HĐH; phong trào CNVCLĐ thi đua phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn gắn với phong trào “Cao
Bằng chung sức xây dựng nông thôn mới”... từ năm 2013 đến nay, cán bộ,
CNVCLĐ toàn tỉnh đã có nhiều đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng thành công trong các lĩnh vực quản lý,
sản xuất, đời sống, giá trị làm lợi cho nhà nước hàng chục tỷ đồng, được Tổng
LĐLĐ Việt Nam tặng 05 bằng Lao động sáng tạo cho các cá nhân có thành tích
xuất sắc trong lao động sản xuất; 63 tập thể và 100 cá nhân được Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam tặng bằng khen; 22 tập thể, 24 cá nhân chuyên trách
công đoàn được UBND tỉnh tặng bằng khen; 440 tập thể, 2.258 cá nhân được
LĐLĐ tỉnh tặng bằng khen. Năm 2014 tại lễ kỷ niệm 85 năm ngày thành lập
Công đoàn Việt Nam (28/7/1929 – 28/7/2014) LĐLĐ tỉnh Cao Bằng vinh dự
được Chủ tịch nước tặng Huân chương Độc lập hạng Ba.
Phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở; nâng cao chất lượng
hoạt động của tổ chức công đoàn và đội ngũ cán bộ công đoàn
Với phương châm “Ở đâu có công nhân, ở đó có công đoàn”. Sau 5
năm thực hiện đã thành lập được 28 CĐCS ngoài nhà nước (đạt 140% so với
kế hoạch cả nhiệm kỳ, kết nạp mới 800 đoàn viên (đạt 266,7 % so với kế hoạch
cả nhiệm kỳ).
Kết quả phân loại chất lượng CĐCS đã phản ánh sự chuyển biến rõ nét
trong công tác đánh giá, phân loại các cấp công đoàn: Năm 2013, có 76,38%
41
CĐCS đạt vững mạnh; năm 2016 có 84,45% CĐCS đạt vững mạnh (tăng
8.07%); Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở năm 2017 có 30 đơn vị đạt loại Tốt
(chiếm 91%), 03 đơn vị đạt Khá (chiếm 9%).
Công tác xây dựng Đảng, Chính quyền
Trong nhiệm kỳ qua, có 22 cán bộ công đoàn tham gia cấp ủy từ cấp
huyện trở lên, 07 cán bộ công đoàn tham gia đại biểu HĐND cấp tỉnh (trong đó
02 cán bộ chuyên trách); 44 cán bộ công đoàn tham gia đại biểu HĐND cấp
huyện, Thành phố; 259 Cán bộ công đoàn tham gia đại biểu HĐND cấp xã,
phường, thị trấn nhiệm kỳ 2015-2021. Công tác giới thiệu đoàn viên công đoàn
ưu tú cho Đảng xem xét, kết nạp tiếp tục được quan tâm. Nhiệm kỳ qua, các
CĐCS đã giới thiệu đoàn viênưu tú cho Đảng bồi dưỡng; số đoàn viên công
đoàn ưu tú do công đoàn giới thiệu được kết nạp vào Đảng là 4.389 người, đạt
180% so với chỉ tiêu nhiệm kỳ. Đội ngũ CNVCLĐ ngày càng lớn mạnh về mọi
mặt góp phần xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Công tác nữ công
Nữ CNVCLĐ toàn tỉnh là 18.767 người, chiếm 61% tổng số CNVCLĐ
toàn tỉnh và hoạt động trên mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề. Trong những năm
qua tổ chức công đoàn đã không ngừng quan tâm đổi mới nội dung hoạt động
công tác nữ công.
Phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” được 100% CĐ cấp
trên cơ sở, 85% CĐCS triển khai đã thu hút 90% nữ CNVCLĐ đăng ký tham
gia. Qua tổng kết, hàng năm có từ 85% - 90% chị em đạt danh hiệu “Giỏi việc
nước, đảm việc nhà”. Bên cạnh đó, vận động CNVCLĐ tham gia các phong
trào thi đua do các cấp các ngành, chuyên môn phát động như: Phong trào “Phụ
nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và xây
dựng chuẩn mực “Người phụ nữ Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”, “Thi đua phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
phát triển nông thôn”; “Xây dựng nông thôn mới”; “Xanh-sạch-đẹp, đảm bảo
an toàn, vệ sinh lao động” và thực hiện cuộc vận động xây dựng người cán bộ,
công chức, viên chức “Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu”
42
Công tác kiểm tra của công đoàn
Cán bộ công đoàn thường xuyên được tăng cường, bổ sung, bầu mới,
đặc biệt là ở các công đoàn cơ sở mới được thành lập. Đội ngũ cán bộ kiểm
tra được nâng lên cả về số lượng và chất lượng, ủy viên UBKT có phẩm chất
đạo đức tốt, có kiến thức năng lực đáp ứng yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của
UBKT. Hiện nay, hệ thống UBKT công đoàn các cấp có 263 UBKT; Tổng
số ủy viên UBKT và cán bộ làm công tác kiểm tra là 788 người.
Bên cạnh việc thực hiện kiểm tra công đoàn. Trong nhiệm kỳ 2013 -
2018, Uỷ ban kiểm tra công đoàn các cấp đã chủ động tích cực tham mưu,
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của CNVCLĐ, 5 năm qua UBKT các
cấp đã tiếp nhận 69 đơn thư khiếu nại. Những đơn thư liên quan trực tiếp
đến quyền lợi người lao động đã được cán bộ kiểm tra tiếp nhận, tham mưu
cho Ban Thường vụ, Ban chấp hành công đoàn cùng cấp tham gia với các
ngành chức năng giải quyết kịp thời, thỏa đáng, đúng pháp luật, đảm bảo
được quyền lợi của người lao động [16].
2.2. Phân tích thực trạng năng lực quản lý của cán bộ công đoàn
tỉnh Cao Bằng.
Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ công đoàn là nhiệm vụ mang
tính chiến lược vừa là yếu tố quyết định đến hiệu quả công việc đáp ứng yêu
cầu xây dựng giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa –
hiện đại hóa.
Từ năm 2013 đến nay có thể khẳng định: tất cả cán bộ công đoàn của
tỉnh Cao Bằng luôn trách nhiệm, có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và CNXH; có năng lực tổ chức vận động đoàn viên,
CNVCLĐ thực hiện có kết quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của các cấp công đoàn. Có tinh thần cần,
kiệm, liêm chính, chí công, vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, không
tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, có ý thức kỷ luật trong
công tác và có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, chủ trương, đường lối của
43
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn,
năng lực và sức khoẻ đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2.2.1. Về kiến thức và trình độ chuyên môn
Như tại chương 1 đã phân tích, kiến thức của cán bộ công đoàn được
đánh giá qua các tiêu chí như: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước, nghiệp vụ công tác
công đoàn.
Bảng 2.2: Trình độ của cán bộ công đoàn tỉnh Cao Bằng
TT Trình độ
Cán bộ công
đoàn
chuyên trách
Cán bộ công
đoàn
không chuyên
trách
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
1 Chuyên môn, nghiệp vụ
- Sau đại học 06 10 306 11
- Đại học, Cao đẳng 20 33,3 1904 67
- Trung cấp 14 23,4 460 16,1
- Nghề 20 33,3 171 5,9
2 Lý luận chính trị
- Cử nhân, cao cấp 05 8,3 240 8,5
- Trung cấp 32 53,4 896 31,5
- Sơ cấp 15 25 492 17,3
- Chưa qua đào tạo 8 13,3 1213 42,7
3 Ngoại ngữ
- Đại học, Cao đẳng 10 16,6 16 0,5
- Trình độ C 8 13,3 56 2
- Trình độ B, B1 15 25 1576 55,5
- Trình độ A 20 33,3 969 34,1
- Chưa qua đào tạo, bồi dưỡng 7 11,8 224 7,9
4 Tin học
- Sau đại học 01 1,6 9 0,3
- Đại học, Cao đẳng 07 11,7 108 3,8
44
- Trình độ C 09 15 20 0,7
- Trình độ B 13 21,7 1200 42,2
- Trình độ A 18 30 956 33,6
- Chưa qua đào tạo, bồi dưỡng 12 20 548 19,4
5
Bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ
công đoàn
60 100 1650 58
(Nguồn: LĐLĐ tỉnh Cao Bằng, 2017)
Nhìn chung, cán bộ công đoàn tỉnh Cao Bằng có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị tương đối cao. Tuy nhiên, đội ngũ này
vẫn chưa được đào tạo sâu về nghiệp vụ công đoàn, chưa thực sự ngang tầm
với đòi hỏi của nhiệm vụ công tác công đoàn trong thời kỳ CNH – HĐH và
hội nhập quốc tế. Tỷ lệ cán bộ công đoàn có trình độ Đại học; trình độ Tin
học; ngoại ngữ còn chưa tương xứng với đội ngũ CNVCLĐ của tỉnh Cao
Bằng; một số cán bộ còn ngại học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ, năng lực
cho bản thân nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của cán bộ công đoàn
nói chung và năng lực quản lý của đội ngũ này nói riêng.
Và kiến thức, trình độ chuyên môn giữa cán bộ công đoàn chuyên trách
và không chuyên trách cũng có sự khác biệt.
45
Biểu đồ 2.1: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công đoàn tỉnh
Cao Bằng
(Nguồn: LĐLĐ tỉnh Cao Bằng, 2017)
Biểu đồ 2.2: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ công đoàn tỉnh
Cao Bằng
(Nguồn: LĐLĐ tỉnh Cao Bằng, 2017)
46
Nhìn vào biểu đồ trên, nhận thấy nếu như tỷ lệ trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của cán bộ công đoàn không chuyên trách cao hơn hẳn so với cán
bộ công đoàn chuyên trách, thì trình độ lý luận chính trị và bồi dưỡng nghiệp
vụ, lý luận về công đoàn lại ngược lại.
Cán bộ công đoàn không chuyên trách của tỉnh Cao Bằng là những cán
bộ công chức trong quá trình công tác được đoàn viên tín nhiệm bầu vào làm
cán bộ công đoàn theo nhiệm kỳ. Trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm tỷ lệ
không cao đây là điều kiện rất thuận lợi cho tổ chức công đoàn trong quá trình
thực hiện chức năng tham gia quản lý cơ quan, đơn vị mình. Tuy nhiên, cũng
cần khuyến khích cử đi học tập nâng cao trình độ, tạo cơ sở để số lượng
CNVCLĐ có trình độ thấp giảm đi trong cơ cấu. Hạn chế những việc đào tạo
còn mang tính hình thức, chưa thực sự thiết thực, cần chú trọng hơn nữa đến
chất lượng đào tạo, cần kiểm tra, đánh giá cụ thể sau mỗi đợt đào tạo. Ngoài
ra, bản thân những cán bộ này là những cán bộ kiêm nhiệm, vì vậy thời gian
dành cho công tác chuyên môn chính vẫn chiếm phần lớn, nên họ chưa chú
trọng tới việc nâng cao trình độ, nghiệp vụ công đoàn.
Từ 2013, với chủ trương chung của Liên đoàn Lao động tỉnh, các cán
bộ công đoàn của tỉnh đã được tham dự các lớp, khóa đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng với nhiều hình thức, đa dạng và phong phú.
Các lớp đào tạo, bồi dưỡng đều được tiến hành theo hướng kế hoạch đề ra,
tuy nhiên vẫn còn gặp khó khăn do nhiều lớp dù chỉ tiêu kế hoạch được thực
hiện theo dự kiến song chậm hoàn thành so với tiến độ, vì thế chưa đáp ứng
được đúng yêu cầu đã đặt ra.
47
Bảng 2.3: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn của tỉnh Cao
Bằng từ năm 2013 - 2017
Nội dung 2013 2014 2015 2016 2017 Cộng
1. Cán bộ công đoàn chuyên trách
1.1. Đào tạo (người)
- Chuyên môn, nghiệp vụ
+ Trên Đại học 01 02 03
+ Cao đẳng, đại học 01 01 02
+ Quản lý nhà nước chương trình
chuyên viên, CVC, CVCC
04 05 02 02 07 20
+ Kiến thức quốc phòng- AN đối
tượng 3
05 03 01 08 03 20
+ Tin học, ngoại ngữ
- Lý luận chính trị: Cao cấp, cử
nhân
01 02 02 05
1.2. Bồi dưỡng, tập huấn
- Lý luận nghiệp vụ công tác CĐ: 03 07 03 05 18
- Công tác tài chính công đoàn: 02 01 03
2. Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ
công đoàn các cấp
2.1. Lý luận nghiệp vụ công tác
CĐ:
Số lớp 12 6 4 5 1 28
Số người 1320 535 512 615 65 3047
2.2. Chuyên đề
- Công tác tài chính:
Số lớp 12 6 4 5 1 28
Số người 1320 535 512 615 65 3047
- Chế độ chính sách:
Số lớp 12 6 4 5 1 28
Số người 1320 535 512 615 65 3047
- UBKT
Số lớp 12 6 4 5 1 28
Số người 1320 535 512 615 65 3047
(Nguồn: LĐLĐ tỉnh Cao Bằng, 2017)
48
Nhìn vào bảng số liệu thống kê trên, tác giả nhận thấy số lượng cán bộ
công đoàn cũng như số lượng các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ tại Cao Bằng giảm đi theo từng năm. Nguyên do là: một bộ phận
cán bộ CĐCS nhất là CĐCS ngoài nhà nước còn bị chi phối bởi công tác
chuyên môn hoặc bị chủ doanh nghiệp cản trở về thời gian đi dự các lớp tập
huấn, bồi dưỡng; việc xây dựng kế hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công đoàn không được thực hiện thường xuyên; việc xác định nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng của cán bộ công đoàn theo từng năm chưa được triển khai.
Tuy nhiên, nếu xét về mảng kiến thức được đào tạo chủ yếu trong vòng
5 năm qua gồm có: kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ công tác đoàn, quản lý
hành chính, tài chính. Đây đều là những mảng kiến thức nền tảng quyết định
phần lớn hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ đoàn. Đối với một cán bộ công
đoàn, những mảng kiến thức này tốt cũng đồng nghĩa với việc cán bộ đó được
đánh giá cao.
2.2.2. Về năng lực và kỹ năng quản lý
Trong hoạt động quản lý của cán bộ công đoàn yêu cầu rất nhiều năng
lực, mỗi nhiệm vụ, mỗi chức trách đòi hỏi có những kỹ năng phù hợp khác
nhau, như: năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch;
năng lực tổ chức cuộc họp, điều hành và ra quyết định, năng lực tuyên truyền,
phổ biến pháp luật; năng lực phối hợp và chỉ đạo các hoạt động của cán bộ
công đoàn; năng lực kiểm tra, giám sát; bảo vệ được quyền lợi của người lao
động. Tuy nhiên trong thực tế, năng lực và kỹ năng quản lý, điều hành không
đồng nhất với trình độ, bằng cấp và thâm niên công tác của cán bộ công đoàn.
2.2.2.1. Năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
Cán bộ công đoàn có năng lực quản lý là một cán bộ sẽ biết xây dựng
kế hoạch, triển khai và vận động CNVCLĐ tích cực hưởng ứng các phong
trào thi đua, thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, đội ngũ cán
bộ công đoàn ấy phải tích cực tham mưu cho các cấp công đoàn thực hiện tốt
49
nhiệm vụ chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ thông qua các
hội nghị cán bộ công chức, hội nghị người lao động, các hội nghị đối thoại, kí
kết thỏa ước lao động tập thể; tổ chức nhiều hoạt động xã hội hướng tới người
lao động như “Tết sum vầy”, “Tháng Công nhân”, các đợt thăm hỏi, tặng quà
Tuy nhiên, khi tác giả thực hiện khảo sát ý kiến của các cán bộ công
đoàn chuyên trách cũng như các cán bộ công đoàn cơ sở và các đoàn viên
công đoàn lại nhận được những ý kiến trả lời khác nhau. Cụ thể như sau:
2
23
45
50
30
10
34
53
37
16
0
10
20
30
40
50
60
Rất thấp thấp Trung bình Cao Rất cao
Cán bộ công đoàn Đoàn viên công đoàn
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của cán bộ công đoàn và đoàn viên công đoàn về
năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 4, 5/2018)
Nhìn vào biểu đồ, tác giả nhận thấy có sự đối lập nhau giữa ý kiến của
cán bộ công đoàn tại tỉnh Cao Bằng và các đoàn viên công đoàn trên địa bàn.
Nếu như các cán bộ công đoàn cho rằng họ đã thực hiện hoạt động xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hay phong trào thi đua ở mức
tương đối tốt và tốt thì công đoàn viên lại đánh giá hoạt động chưa cao, thậm
chí còn có 10 đoàn viên công đoàn cho rằng hoạt động này hiệu quả rất thấp.
Như vậy, tại các đơn vị công đoàn, các cán bộ công đoàn đã chú trọng,
tăng cường hướng dẫn, trao đổi nghiệp vụ với các công đoàn cơ sở trực thuộc,
củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức công đoàn, góp
50
phần quy tụ và phát huy được sức mạnh tổng hợp của đoàn viên vào việc thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, xây dựng cơ quan, đơn vị và tổ chức công
đoàn vững mạnh. Tuy nhiên, hoạt động đó tại số đơn vị, địa phương vẫn còn
mang tính hình thức, chưa thực chất, nên chưa được các đoàn viên công đoàn
trên địa bàn tỉnh ghi nhận.
2.2.2.2. Năng lực tổ chức cuộc họp, điều hành và ra quyết định
Năng lực và kỹ năng quản lý của cán bộ công đoàn còn được thể hiện
qua năng lực tổ chức cuộc họp, điều hành và ra quyết định. Quản lý ở cấp trên
trực tiếp cơ sở và cơ sở là quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống, xã hội, nếu
không có đủ trình độ hiểu biết về các lĩnh vực thì rất khó ra quyết định đúng
được. Trong thực tế, năng lực này không đồng nhất với trình độ, bằng cấp và
thâm niên công tác.
Phần đông cán bộ công đoàn và đoàn viên công đoàn của tỉnh Cao Bằng
đều nhất trí rằng năng lực tổ chức cuộc họp, điều hành và ra quyết định của cán
bộ công đoàn ở mức cao (mức 4). Mức 3 (trung bình) cũng được khá nhiều cán
bộ công đoàn và đoàn viên công đoàn lựa chọn với số lượng theo thứ tự là 56
và 41 nhận định, tiếp theo có tới 24 công đoàn viên và 17 cán bộ công đoàn
nhận định là mức 2 (yếu). Vẫn có những nhận định từ cả phía cán bộ công đoàn
và đoàn viên công đoàn đánh giá ở mức 1 và 5, nhưng trong tương quan với 3
mức còn lại thì số lượng những nhận định này không đáng kể. Điều đó có
nghĩa là, trong khi một số cán bộ công đoàn có năng lực tổ chức cuộc họp, điều
hành và ra quyết định rất tốt thì vẫn còn một số ít cán bộ công đoàn năng lực
quản lý còn rất yếu. Tuy nhiên quan sát biểu đồ có thể thấy sự hài lòng của
công đoàn viên chưa được cao như nhận định từ phía cán bộ. Mặc dù những
nhận định có vẻ khả quan, nhưng khi tính điểm bình quân nhận định của cán bộ
công đoàn và đoàn viên công đoàn về năng lực này thì cũng chỉ đạt con số
3.13/5, tức là trên trung bình một chút, nên chưa thể coi là tốt.
51
4
27
56
48
15
17
39
41 47
6
0
20
40
60
80
100
120
Rất thấp thấp Trung bình Cao Rất cao
Cán bộ công đoàn Đoàn viên công đoàn
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của cán bộ công đoàn và đoàn viên công đoàn về
năng lực tổ chức cuộc họp, điều hành và ra quyết định
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 4, 5/2018)
2.2.2.3. Năng lực tuyên truyền, giáo dục
Tuyên truyền, giáo dục là một trong các chức năng quan trọng của tổ
chức công đoàn. Thông qua công tác tuyên truyền giáo dục sẽ giúp cán bộ,
công chức, viên chức lao động, đoàn viên công đoàn hiểu và nhận thức đúng
đắn về lập trường, quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước trong từng thời kỳ cách mạng, nhất là trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Từ nhận thức đúng thì hành
động thực hiện của mỗi cá nhân mới đúng, mới có thể vượt qua được những
khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Vì vậy, người cán
bộ công đoàn muốn làm quản lý tốt thì phải có năng lực này nhằm nâng cao
nhận thức chính trị và lập trường tư tưởng cho đoàn viên công đoàn.
52
Biểu đồ 2.5: Đánh giá của cán bộ công đoàn và đoàn viên công đoàn về
năng lực tuyên truyền, giáo dục
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 4, 5/2018)
Biểu đồ trên cho thấy mức 3 –trung bình là nhận định của phần đông
cán bộ công đoàn (trên 50 người) và đoàn viên công đoàn (trên 60 người).
Trên 20 cán bộ đánh giá ở mức cao trong khi đó chỉ có 11 công đoàn viên
chọn mức này. Mức 5 và mức 1 chiếm tỉ lệ không đáng kể trong tương quan
với những nhận định ở mức 3.
2.2.2.4. Năng lực phối hợp và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ
Muốn công đoàn tỉnh Cao Bằng hoạt động hiệu quả thì các cấp công
đoàn trên địa bàn phải tranh thủ sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy đảng và công
đoàn cấp trên, đặc biệt là phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền và các đoàn
thể quần chúng trong cơ quan, đơn vị, đề ra chương trình, nội dung hoạt động
cụ thể, thiết thực. Tuy nhiên, hầu hết cán bộ công đoàn và đoàn viên công
đoàn đều đánh giá năng lực này đạt ở mức trung bình và có tới trên 20 công
đoàn viên đánh giá ở mức thấp về năng lực này. Một lượng đáng kể cán bộ
công đoàn và đoàn viên công đoàn (khoảng gần 20 người) thì đánh giá ở mức
tốt. Có tới 10 cán bộ đánh giá ở mức rất tốt trong khi đó khoảng gần 30 người
53
(cán bộ công đoàn và đoàn viên công đoàn) đánh giá ở mức rất yếu. Con số
bình quân tác giả tính được là 3.0/5, vừa ở mức trung bình theo như nhận định
của cán bộ công đoàn và đoàn viên công đoàn về năng lực phối hợp và chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Biểu đồ 2.6: Đánh giá của cán bộ công đoàn và đoàn viên công đoàn về
năng lực phối hợp và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 4, 5/2018)
2.2.2.5. Năng lực kiểm tra, giám sát, bảo vệ quyền lợi của người lao
động
Công tác kiểm tra, giám sát là một khâu quan trọng trong hoạt động của
các cấp, các ngành nói chung và tổ chức công đoàn nói riêng, làm tốt công tác
kiểm tra sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của
từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển có hiệu quả và lành
mạnh trong xã hội. Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát sẽ giúp cho công
đoàn các cấp chấp hành tốt Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Và điều đó càng
khẳng định vai trò, trách nhiệm của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ công
đoàn các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra. Để
công tác kiểm tra thực sự là nội dung quan trọng trong quá trình chỉ đạo điều
hành của tổ chức công đoàn.
54
Tuy các tổ chức công đoàn cũng như các cán bộ công đoàn thực hiện
nhiệm vụ quản lý trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã nỗ lực thực hiện kiểm tra
giám sát, song tình trạng vi phạm pháp luật lao động, không thực hiện đầy đủ
chế độ chính sách đối với NLĐ vẫn còn diễn ra ở nhiều lúc, nhiều nơi và các
vụ đình công vẫn xảy ra ở nhiều địa phương. Nhiều nguyên nhân dẫn tới đình
công nhưng điều nhận rõ là công đoàn cơ sở nói chung và cán bộ công đoàn
nói riêng chưa phát huy hết vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của NLĐ; chưa nắm bắt tâm tư nguyện vọng của người lao động. Quan trọng
hơn là công đoàn cơ sở, đặc biệt tại khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước
chưa nắm bắt kịp thời thông tin về tranh chấp lao động và có nhiều cuộc đình
công xảy ra hầu như công đoàn cơ sở không biết trước. Điều này cho thấy
năng lực kiểm tra giám của công đoàn chưa được phát huy hiệu quả.
Tại một số đơn vị, việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo còn chậm,
người sử dụng lao động không thực hiện đúng pháp luật, chưa quan tâm giải
quyết, thậm chí còn gây khó khăn cho người lao động. Một số vụ việc giải
quyết còn chậm, chưa đúng quy trình, bên cạnh đó một số cơ quan có thẩm
quyền giải quyết chưa làm hết trách nhiệm, tìm cách trì hoãn, đưa ra các nội
dung không khả thi, kéo dài thời gian, gây khó khăn đến việc thực hiện giải
quyết khiếu nại tố cáo làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích và lòng tin
của người lao động, làm cho quan hệ lao động thêm phức tạp. Chính vì vậy
mà đánh giá của đoàn viên công đoàn đối với năng lực này của cán bộ công
đoàn tỉnh không cao.
55
Biểu đồ 2.7: Đánh giá của đoàn viên công đoàn về năng lực kiểm tra,
giám sát, bảo về quyền lợi của người lao động
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 4, 5/2018)
Tóm lại, đối với tiêu chí đánh giá năng lực và kỹ năng quản lý nói
chung và từng kỹ năng, năng lực cấu thành đều đạt ở mức trung bình. Có một
số năng lực được cán bộ công đoàn đánh giá cao hơn, tuy nhiên đoàn viên
công đoàn lại đánh giá ngược lại, thậm chí còn cho là rất thấp. Như vậy, năng
lực quản lý của cán bộ công đoàn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng chỉ đạt được ở
mức trung bình, vẫn còn gặp phải nhiều vướng mắc, khó khăn trong quá trình
triển khai mọi hoạt động, công tác của LĐLĐ tỉnh.
2.2.3. Về thái độ, cách ứng xử trong thực thi nhiệm vụ
Hầu hết đội ngũ cán bộ công đoàn tỉnh Cao Bằng đều trưởng thành từ
phong trào cơ sở và hoạt động công đoàn, nhiệt tình có tâm huyết với phong
trào CNVCLĐ và hoạt động công đoàn, được quần chúng cán bộ, công chức,
viên chức, lao động tín nhiệm; luôn gắn bó, quan tâm đến lợi ích của công
nhân, lao động, có nhiều nỗ lực khắc phục mọi khó khăn phấn đấu trong học
tập, công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Để công đoàn của một đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp vững mạnh thì
yếu tố quan trọng là tổ trưởng tổ công đoàn - người “đầu tàu” phải thực sự
56
tiên phong, giỏi và gương mẫu trong lao động. Những yếu tố cần thiết để trở
thành tổ trưởng tổ công đoàn có năng lực quản lý không thể thiếu: sự nhiệt
tình, am hiểu về chính sách chế độ liên quan đến người lao động, năng động,
sáng tạo, chủ động, tự tin, biết cách động viên, chia sẻ tâm tư nguyện vọng
với người lao động, có trách nhiệm đặt quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng,
bảo vệ các đoàn viên công đoàn, nắm vững nghiệp vụ công đoàn, là người
biết xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động phù hợp.
Ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_cao_nang_luc_quan_ly_cua_doi_ngu_can_bo_cong_d.pdf