DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ .
MỞ ĐẦU. 1
CHưƠNG 1. . 6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN. 6
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP. 6
1.1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới .6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước .7
1.1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố.10
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.11
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh.11
1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh.13
1.2.3. Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh.15
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
CHưƠNG 2. .
THIẾT KẾ VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .
2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU.
2.2. PHưƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU.
2.2.1. Nguồn dữ liệu sơ cấp.
2.2.2. Nguồn số liệu thứ cấp.
2.3. PHưƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU .
2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả .
2.3.2.Phương pháp so sánh .
2.3.3. Phương pháp chuyên gia .
24 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 632 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp của tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo ra năng suất và chất lƣợng
cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, và phát triển bền vững. Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện năng lực và lợi thế của doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi khắt khe của khách
hàng, tạo ra lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, nâng cao
năng lực cạnh tranh đang trở thành một vấn đề vô cùng quan trọng mà bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng cần phải quan tâm.
Trong bối cảnh này, sự cạnh cạnh giữa các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây dựng nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật. Tổng công ty Đầu tƣ
Phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng (MHDI) là doanh nghiệp trong lĩnh vực
xây dựng, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ các quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc
phòng, đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ 100% vốn, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con. Tổng công ty Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng chịu sự
quản lý, điều hành trực tiếp của Bộ Quốc phòng nhằm thực hiện các nhiệm vụ do
Bộ Quốc phòng giao và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, bao gồm: chuẩn bị
đầu tƣ các dự án và tổ chức quản lý, thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng các khu
nhà ở, khu đô thị mới, phục vụ chính sách nhà ở cho cán bộ Quân đội và kinh doanh
theo cơ chế thị trƣờng; thực hiện các dự án tái định cƣ; quản lý, vận hành khai thác
2
dịch vụ nhà ở, khu đô thị mới sau đầu tƣ; tƣ vấn khảo sát thiết kế; thi công xây lắp
công trình; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng. Trong tất cả các hoạt động do
Tổng công ty đảm nhận, lĩnh vực xây lắp đƣợc coi là lĩnh vực trọng tâm với doanh
thu chiếm thị phần chính, khoảng 50 %. Tổng công ty có bề dày kinh nghiệm và
thành tích trong lĩnh vực xây lắp, các sản phẩm về xây lắp đƣợc khách hàng, chủ
đầu tƣ tín nhiệm, đánh giá tốt, chất lƣợng đảm bảo, theo đúng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành của Nhà nƣớc. Năng lực của các đơn vị xây lắp thể hiện ở chỗ có
thể thực hiện thi công hầu hết các nhà tòa cao tầng do Tổng Công ty làm chủ đầu tƣ.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh đó, so với các doanh nghiệp trong ngành
xây dựng, lĩnh vực xây lắp của Tổng công ty chỉ đạt năng suất lao động ở mức trung
bình, cung ứng dịch vụ còn nhiều hạn chế, công tác marketing chƣa mạnh, quản trị
doanh nghiệp chƣa đạt mức độ chuyên nghiệp. Thêm vào đó, trong tình hình khó
khăn chung của toàn ngành xây dựng, cùng với sự tham gia các thành phần kinh tế
vào lĩnh vực xây lắp (các nhà thầu trong và ngoài nƣớc) làm cho sự cạnh tranh ngày
càng trở nên khốc liệt. Do đó, để tồn tại và phát triển thì đòi hỏi Tổng công ty Đầu
tƣ Phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng phải không ngừng tìm tòi các giải pháp
để nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm, rút ngắn thời gian thi công, đáp ứng
đƣợc những yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng, vƣợt qua những thách thức
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó có thể thấy rằng, việc nghiên cứu và
đánh giá một cách khoa học thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp,
những nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty đầu tƣ phát triển Nhà và Đô thị Bộ
Quốc phòng là hết sức cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, tác giả
lựa chọn đề tài: “Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp của Tổng công ty
Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng ” làm đề tài luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Quản trị Công nghệ và Phát triển doanh nghiệp tại Trƣờng Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Câu hỏi nghiên cứu luận văn:
Luận văn trả lời câu hỏi nghiên cứu sau đây:
3
1. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp của Tổng công ty Đầu
tƣ phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng hiện nay nhƣ thế nào?
2. Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp
của Tổng công ty Đầu tƣ phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng?
3. Cần thực hiện những giải pháp nào để nâng cao năng lực cạnh tranh trong
lĩnh vực xây lắp của Tổng công ty Đầu tƣ phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng?
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc xem xét, đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh, các
nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp của Tổng công ty
Đầu tƣ phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng, luận văn đề ra đƣợc các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp của Tổng công ty.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích đã đặt ra, Luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp của
Tổng công ty Đầu tƣ phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng từ năm 2013 đến
năm 2015;
- Đề ra các giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
xây lắp của Tổng Công ty Tổng công ty Đầu tƣ phát triển Nhà và đô thị Bộ
Quốc phòng giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
xây lắp của doanh nghiệp.
4
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn giới hạn vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong
lĩnh vực xây lắp của Tổng công ty Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh trong
lĩnh vực xây lắp từ năm 2013 đến năm 2015, đề xuất các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh trong lĩnh vực xây lắp của Tổng công ty Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô thị
Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu các tại Tổng công ty và các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp thuộc Tổng công ty Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô thị Bộ
Quốc phòng.
4. Những đóng góp của luận văn
- Tổng hợp, bổ sung, hệ thống hóa một số nội dung lý luận vê năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Luận văn này là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, đánh giá
khách quan thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp, các nhân tố ảnh
hƣởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp của Tổng công ty Đầu tƣ Phát
triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng trong những năm gần đây.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng
tới năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp tại Tổng công ty Đầu tƣ Phát triển
Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp tại Tổng công ty.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo giúp Tổng công ty Đầu tƣ Phát triển
Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng nâng cao năng lực cạnh tranh tại trong lĩnh vực xây
lắp, góp phần nâng cao vị thế và thƣơng hiệu của Tổng Công ty.
5
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc
kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thiết kế và Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp của Tổng
công ty Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng giai đoạn 2013-2015
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp
của Tổng công ty Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng
6
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng nói chung và cạnh tranh trong cung
cấp sản phẩm, dịch vụ đã đƣợc nghiên cứu từ rất lâu, tuy nhiên năng lực cạnh tranh
và việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh một cách có hệ thống lại bắt đầu khá muộn,
và mới chỉ từ những năm 1980 đến nay.
Micheal E. Porter, chuyên gia hàng đầu thế giới về năng lực cạnh tranh đã chỉ
ra rằng cho đến năm 1990, năng lực cạnh tranh vẫn chƣa đƣợc hiểu một cách đúng
đắn, đầy đủ và chƣa có một định nghĩa nào đƣợc chấp nhận một cách thống nhất.
Mô hình Porter’s five forces (5 lực lƣợng cạnh tranh của Porter) lần đầu tiên
đƣợc xuất hiện trên tạp chí Havard Business Reivew năm 1979 với nội dung tìm
hiểu yếu tố tạo ra thuận lợi trong kinh doanh. Mô hình của Porter về 5 lực lƣợng
cạnh tranh là một công cụ tốt để xác định một cách có hệ thống các áp lực cạnh
tranh cơ bản trong một thị trƣờng và đánh giá lực lƣợng cạnh tranh mạnh nhƣ thế
nào. Theo Porter, các điều kiện cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau, bao gồm sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng một
ngành, khách hàng, hệ thống các nhà cung cấp, các sản phẩm thay thế, hay các đối
thủ tiềm năng. Giá trị của mô hình 5 lực lƣợng cạnh tranh là trợ giúp chỉ rõ bản chất
của các lực lƣợng cạnh tranh. Để phân tích môi trƣờng cạnh tranh, các nhà quản trị
cần đánh giá sức mạnh của một trong 5 lực lƣợng đó. Sự tác động tổng hợp của 5
lực lƣợng cạnh tranh này sẽ xác định tính chất cạnh tranh trong một thị trƣờng nhất
định. Thông thƣờng các lực lƣợng cạnh tranh càng mạnh thì lợi nhuận tập thể của
các công ty tham gia càng thấp.
Tiếp đó năm 1985, Micheal E. Porter, xuất bản cuốn sách “The Competitive
Advantage”. Trong cuốn sách này, Porter đã nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh và
7
cách thức một công ty thực sự đạt đƣợc lợi thế hơn các công ty đối thủ. Ông chỉ ra
rằng lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm trong các hoạt động của mỗi công ty mà còn
trong cách các hoạt động liên quan với nhau. Cuốn sách này lần đầu tiên cung cấp
những công cụ để có chiến lƣợc phân đoạn một ngành công nghiệp và đánh giá một
cách logic, chặt chẽ tính cạnh tranh của sự đa dạng hoá.
Năm 1990, Micheal E. Porter hoàn thành tác phẩm “Competitive Advantage
of Nations”. Cuốn sách này đƣợc Porter nghiên cứu tại mƣời quốc gia hàng đầu về
kinh tế, đƣa ra các lý thuyết đầu tiên của cạnh tranh dựa trên nguyên nhân là năng
suất, nhờ đó các công ty cạnh tranh với nhau. Porter cho thấy những lợi thế truyền
thống nhƣ tài nguyên thiên niên, lao động giá rẻ không còn là nguồn gốc của sự
thịnh vƣợng. Cuốn sách cũng giới thiệu mô hình “kim cƣơng” - một cách để hiểu
đƣợc vị thế cạnh tranh của mỗi quốc gia (hoặc địa điểm) trong cuộc đấu tranh toàn
cầu hiện nay và là một phần không thể thiếu trong tƣ duy kinh doanh quốc tế.
Tiếp bƣớc những nghiên cứu của Porter, gần đây có nhiều tác phẩm ra đời tập
trung vào đề tài năng lực cạnh tranh nhƣ: “Để cạnh tranh với những ngƣời khổng lồ”
của Don Taylor và Jeanne Smalling Acher do Nguyễn Thị Giang Nam dịch năm
2015. Cuốn sách đã đƣa ra những chiến lƣợc để giúp doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu
quả vƣợt qua các đối thủ của mình. Cuốn sách “Tƣơng lai của cạnh tranh” của hai tác
giả Venkat Ramaswamy và C.K. Prahalad, do Nguyễn Đình Sanh Nhựt dịch năm
2015 đã chỉ ra rằng, chúng ta đang ở đỉnh của một thế giới với rất nhiều thay đổi. Vì
vậy để cạnh tranh hiệu quả, các CEO và các nhà quản lý có kinh nghiệm phải tập
trung vào việc xây dựng nguồn vốn chiến lƣợc mới bằng việc trải nghiệm kinh doanh
dƣới cái nhìn của ngƣời tiêu dùng, nhanh chóng kiến tạo tri thức, quản lý chất lƣợng
trải nghiệm, truy cập trách nhiệm một cách chọn lọc theo yêu cầu, linh động và nhanh
chóng tái cấu trúc để đồng sáng tạo các giá trị thông qua mạng lƣới trải nghiệm.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc
Tại Việt Nam đã có nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh:
8
Tác giả Nguyễn Vĩnh Thanh (2005) đã hoàn thành cuốn sách Nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế -
NXB Lao động- Hà Nội. Công trình nghiên cứu làm rõ một số lý luận về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, bàn luận về thực trạng năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua. Căn cứ vào thực trạng năng lực cạnh
tranh, cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khi hội nhập kinh tế quốc tế, tác
giả đề xuất quan điểm, phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cũng đã hoàn thành nghiên cứu Nâng cao sức
cạnh tranh cuả các công ty trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong cuốn
sách này tác giả đã hệ thống hoá một số quan niệm về sức cạnh tranh của công ty,
phân tích kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế về nâng cao sức cạnh tranh của công
ty, phân tích thực trạng cạnh tranh và môi trƣờng pháp lý cạnh tranh ở Việt Nam.
Trọng tâm của cuốn sách là đánh giá thực trạng cạnh tranh của các công ty ở Hà
Nội. Cuối cùng tác giả đƣa ra những giải pháp chủ yếu nâng cao sức cạnh tranh của
các công ty.
Tác giả Nguyễn Thế Nghĩa, Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong hội nhập kinh tế Quốc tế, Tạp chí Cộng sản Online số 23 (143), 2007.
Bài viết chỉ rõ, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức
thật sự to lớn, đó là hạn chế trong năng lực cạnh tranh, sự lạc hậu về khoa học - công
nghệ, hạn chế về khâu nguyên vật liệu và sự yếu kém về thƣơng hiệu, chiến lƣợc
phân phối, chiến lƣợc truyền thông và xúc tiến thƣơng mại. Từ việc phân tích này, tác
giả đã đề xuất gói 5 giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong tác phẩm Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, tác giả Nguyễn Hữu Thắng (2008) đã phân
tích những vấn đề lý luận và thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay, đề ra một số quan điểm và phƣơng hƣớng, các giải pháp chủ yếu để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Những giải pháp mà tác giả đƣa ra
9
bao gồm 4 nội dung, đó là: Nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp; Sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp; Cải thiện môi trƣờng và điều
kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp; Phát triển các định chế hỗ trợ doanh nghiệp.
Trần Thúy Nga, 2006, Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Cơ
điện Xây dựng Nông nghiệp và Thủy lợi, luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh,
trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở
lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tổng kết kinh nghiệm về
nâng cao năng lực cạnh tranh từ việc nghiên cứu các công ty trong nƣớc và quốc tế,
đánh giá thực trạng và những công cụ mà Tổng Công ty Cơ điện Xây dựng Nông
nghiệp và Thuỷ lợi đang sử dụng trong cạnh tranh, đồng thời nêu rõ những thành
công, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng đó. Luận văn đƣa ra các định hƣớng, đề
xuất giải pháp cụ thể về đầu tƣ, đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị, nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu tổ chức và các giải pháp tài chính
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty.
Lê Hồng Dƣơng (2010), Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp của Tổng công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam
(VIWASEEN ), Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về cạnh tranh trong lĩnh
vực đấu thầu xây lắp, giới thiệu các công cụ Marketing để cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
của Tổng công ty Viwaseen, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Tổng công ty Viwaseen.
Nguyễn Đức Cƣờng (2015), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần bê tông Hà Thanh, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Học Viện Bƣu
chính Viễn thông. Công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đánh giá đúng về thực trạng
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh, trên cơ sở đó nghiên
10
cứu đề xuất một số giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho Công ty đến năm 2020.
Lê Anh Cƣờng (2015), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Xây
dựng Lũng Lô - Bộ Quốc phòng, luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, trƣờng Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn này, tác giả đã tổng hợp, bổ
sung, hệ thống hóa một số nội dung lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và các nhân tố
ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô - Bộ Quốc
phòng, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty.
1.1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố
Với các cách tiếp cận khác nhau, tổng quan các công trình khoa học trong và
ngoài nƣớc đã phân tích, bàn luận các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh,
nhiều công trình đã đề cập thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam, đồng thời đề xuất những nội dung, giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là kiến thức nền tảng mang ý nghĩa lý luận và
thực tiễn, làm cơ sở cho tác giả nghiên cứu và phát triển trong luận văn.
Cũng đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp xây dựng, xây lắp ở Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay chƣa có một công trình
nào nghiên cứu về vấn đề năng lực cạnh tranh tranh trong lĩnh vực xây lắp của Tổng
công ty Phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng. Những vấn đề luận văn cần tập
trung giải quyết đó là: làm rõ các nội dung liên quan đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp; đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp của Tổng công ty
Phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng; nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp của Tổng công ty Phát
triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng.
11
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung , cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là mọ ̂t khái niẹ ̂m có
nhiều cách hiểu khác nhau . Khái niẹ ̂m này đu ̛ợc sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiẹ ̂p, phạm vi ngành , phạm vi quốc gia hoạ ̆c phaṃ vi khu vƣc̣ liên quốc gia , điều
này chỉ khác nhau ở chỗ muc̣ tiêu đu ̛ợc đạ ̆t ra ở chỗ quy mô doanh nghiẹ ̂p hay ở
quốc gia mà thôi. Vì vậy đã có nhiều định nghĩa về cạnh tranh nhƣ sau:
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua , đấu tranh gay g ắt giữa các nhà tu ̛
bản nhằm dành giạ ̂t nhƣ̃ng điều kiẹ ̂n thuạ ̂n lơị trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu đu ̛ợc lợi nhuạ ̂n siêu ngac̣h”
Theo Từ điển Tiếng Việt (2000), cạnh tranh“là cố gắng dành phần hơn, phần
thắng về mình giữa những ngƣời, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi tích nhƣ
nhau” tức là nâng cao vị thế của ngƣời này và làm giảm vị thế của ngƣời khác.
Từ điển bách khoa Việt Nam (1995) đị nh nghĩ a “Cạnh tranh trong kinh doanh là
hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu nhằm dành
cách điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất”
Theo hai nhà Kinh tế học Mỹ P.A. Samuelson và W.D. Nordhaus (1989):
“Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành
khách hàng và thị trƣờng”. Hai tác giả này cho caṇh tranh đồng nghiã với caṇh
tranh hoàn hảo (Perfect Competition)
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004) “ cạnh tranh trong thu ̛ơng tru ̛ờng
không phải là diẹ ̂t trƣ̀ đối thủ của mình mà chính là phải mang laị cho khách hàng
nhƣ̃ng giá tri ̣ gia ta ̆ng cao và mới la ̣ho ̛n để khách hàng lƣạ choṇ mình chƣ́ không
lựa chọn đối thủ cạnh tranh”.
Ngoài ra, còn có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh. Song qua
các đị nh nghĩ a trên có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
12
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần thắng của
nhiều chủ thể cùng tham dự.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà các
bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm dị ch vụ, dự án) một loạt điều kiện
có lợi (một thị trường, một khách hàng). Mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận
cao
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung mà
các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện pháp
lý, các thông lệ kinh doanh
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng
nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm dị ch vụ, cạnh
tranh bằng giá bán sản phẩm dị ch vụ (chính sách đị nh giá thấp; chính sách đị nh giá cao;
chính sách ổn đị nh giá; đị nh giá theo thị trường; chính sách giá phân biệt); cạnh tranh
bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dị ch vụ bán
hàng tốt; cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán..
Với cách tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: Cạnh tranh là sự
tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vi ̣ kinh tế có chức năng như nhau thông qua
các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn
các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thê ̉ là thi ̣ phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn,
danh tiếng.
Cạnh tranh cũng luôn tồn tại hai mạ ̆t của mọ ̂t vấn đề: mạ ̆t tích cƣc̣ và mạ ̆t tiêu
cƣc̣. Ở khía cạnh tích cực , cạnh tranh là nhân tố quan trọng góp phần phân bổ các
nguồn lƣc̣ có haṇ của xã họ ̂i mọ ̂t cách hơp̣ lý , trên co ̛ sở đó giúp nền kinh tế taọ lạ ̂p
mọ ̂t co ̛ cấu kinh tế hơp̣ lý và hoaṭ đọ ̂ng có hiẹ ̂u quả. Bên caṇh đó , cạnh tranh góp
phần thúc đẩy sƣ ̣tiến bọ ̂ của khoa học công nghẹ ̂, dâñ đến gia ta ̆ng na ̆ng suất , sƣ̉
dụng hiẹ ̂u quả các yếu tố sản xuất đầu vào nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu xã họ ̂i
thông qua các sản phẩm , dịch vụ chất lu ̛ợng cao, giá thành ha ,̣ mâũ mã đa daṇg . Ở
khía cạnh tiêu cƣc̣ , nếu caṇh tranh chỉ nhằm muc̣ đích chaỵ theo lơị nhuạ ̂n mà bất
chấp tất cả thì song song với lơị nhuạ ̂n đu ̛ợc tạo ra , có thể xảy ra nhiều hạ ̂u quả
nghiêm troṇg cho xã họ ̂i nhu ̛ môi tru ̛ờng sinh thái bị hủy hoại , nguy haị cho sƣ́c
khỏe con ngu ̛ời, đaọ đƣ́c xã họ ̂i bi ̣ xuống cấp , nhân cách con ngu ̛ời bị tha hóa. Nếu
13
xảy ra tình trạng này , nền kinh tế quốc gia se ̃phát triển mọ ̂t cách lẹ ̂ch lac̣ và không
vì lơị ích của số đông.
1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Na ̆ng lƣc̣ caṇh tranh là một thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực
kinh tế thị trƣờng ngày nay. Hiện nay tồn tại rất nhiều định nghĩa về năng lực cạnh
tranh, đứng trên những góc độ tiếp cận khác nhau. Nói cách khác, khái niẹ ̂m na ̆ng
lƣc̣ caṇh tranh đến nay vâñ chƣa đu ̛ợc hiểu mọ ̂t cách thống nhất. Một số quan điểm
có thể kể đến nhƣ sau:
Tiếp cận dƣới góc độ thị phần, Michael E. Porter (1985) trong tác phẩm “The
competitive Advantage” cho rằng: “Năng lƣc̣ caṇh tranh của doanh nghiệp có thể
hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản
phẩm thay thế) của công ty đó.”
Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiẹ ̂p có khả na ̆ng caṇh tranh là
doanh nghiẹ ̂p có thể sản xuất sản phẩm và dic̣h vu ̣với chất lu ̛ợng vu ̛ợt trọ ̂i và giá cả
thấp ho ̛n các đối thủ khác trong nu ̛ớc và quốc tế . Khả na ̆ng caṇh tranh đồng nghiã
với viẹ ̂c đaṭ đu ̛ợc lợi ích lâu dài của doanh nghiẹ ̂p và khả na ̆ng bảo đảm thu nhạ ̂p
cho ngu ̛ời lao đọ ̂ng và chủ doanh nghiẹ ̂p”. Điṇh nghiã này cũng đu ̛ợc nhắc lại trong
“Sách trắng về na ̆ng lƣc̣ caṇh tranh của Vu ̛ơng quốc Anh” (1994).
Michael Porter (1990) cũng thừa nhận rằng không thể đƣa một định nghĩa tuyệt
đối về Năng lƣc̣ caṇh tranh. Theo ông: “ Để có thể cạnh tranh thành công, các doanh
nghiệp phải có lợi thế cạnh tranh hoặc là có đƣợc dƣới hình thức chi phí sản xuất thấp
hơn hoặc khả năng khác biệt hoá sản phẩm để đạt mức giá cao hơn trung bình”.
Ngoài ra, ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu kinh tế cũng có những định nghĩa
khác nhau về năng lực cạnh tranh đứng trên một góc nhìn nhất định. Theo tác giả Lê
Đa ̆ng Doanh (2010) trong tác phẩm Nâng cao na ̆ng lưc̣ caṇh tranh của doanh
nghiẹ ̂p thời h ội nhạ ̂p: “Na ̆ng lƣc̣ caṇh tranh của doanh nghiẹ ̂p đu ̛ợc đo bằng khả
na ̆ng duy trì và mở rọ ̂ng thi ̣ phần, thu lơị nhuạ ̂n cho doanh nghiẹ ̂p trong môi tru ̛ờng
14
cạnh tranh trong nu ̛ớc và ngoài nu ̛ớc”
Theo tác giả Tôn Thất Nguyêñ Thiêm (2004) trong tác phẩm Thị tru ̛ờng,
Chiến lu ̛ợc, Cơ cấu nêu lên tầm quan troṇg của viẹ ̂c gia ta ̆ng giá tri ̣ nội sinh và
ngoại sinh của doanh nghiẹ ̂p, đây chính là na ̆ng lƣc̣ caṇh tranh mà mỗi doanh
nghiẹ ̂p cố gắng đaṭ đu ̛ợc, là co ̛ sở để doanh nghiẹ ̂p thƣc̣ hiẹ ̂n các chiến lu ̛ợc kinh
doanh của mình.
Tập hợp các định nghĩa trên, định nghĩa năng lực cạnh tranh đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050007831_1871_2003157.pdf