PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn . 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn . 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn . 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn . 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn . 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 6
7. Kết cấu của luận văn . 6
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC VÀ NĂNG LỰC CÔNG
CHỨC CÁC SỞ. 7
1.1. Các khái niệm cơ bản. 7
1.1.1. Khái niệm về sở. 7
1.1.2. Khái niệm công chúc và công chức các sở . 8
1.1.3. Năng lực công chức và năng lực công chức các sở . 13
1.2. Đặc trưng và vai trò của công chức các sở . 17
1.2.2. Đặc trưng. 17
1.2.3. Vai trò. 18
1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực công chức các sở. 19
1.3.1. Nhóm tiêu chí về kiến thức . 20
1.3.2. Nhóm tiêu chí về mức độ thành thạo các kỹ năng. 20
1.3.3. Nhóm tiêu chí về thái độ, hành vi . 21
1.3.4. Nhóm tiêu chí về phẩm chất đạo đức. 24
1.3.5. Tiêu chí về kết quả quản lý của công chức các sở. 27
1.4. Những yếu tố tác động đến năng lực của công chức các sở . 27
1.4.1. Những yếu tố chủ quan . 27
98 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực công chức các sở tại thành phố Viêng Chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong thế kỷ 21, quá chình quốc tế hóa, hiện
đại hóa nhân tài là xu thế tất yếu, cần xác lập tập thể lãnh đạo thế hệ thứ ba,
xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ có trí thức và chuyên môn sau.Những thành tựu
mà Trung Quốc đạt được trứng tỏ chiến lược bồi dưỡng, sủ dụng nhân tài của
họ phát huy hiệu quả.
Các phương thức mà Trung Quốc thực hiện như sau:
+ Nguyên tắc và tiêu chuẩn
- Chọn người hiền đức và dùng người có năng lực.
- Trong tài năng nhấn mạnh khía cảnh tri thức hóa, chuyên môn hóa, có
kinh nghiệm thực tiễn và trẻ khỏe.
- Việc chọn người phải xuất phát từ công việc thực tế mà chọn người
thích hợp.
33
- Tùy tài mà sử dụng, giúp cho việc sắp xếp, bố trí nhân sự, đúng người,
đúng việc.
+ Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
- Bồ trí cán bộ trẻ xuống cơ sở để rèn luyện nhằm nâng cao kiến thức, cọ
sát thực tế.
- Luôn chuyền cán bộ giúp rèn luyện cán bộ và nâng tổ chức cán bộ, là
con đường tạo cơ hội cho cán bộ trưởng thành do được thử thách nhiều công
việc, trải qua nhiều nơi công tác, có tri thức và tích lũy kinh nghiệm.
- Tuân thủ quy định rõ ràng vào 3 khâu then chốt: vào tức là lấy người;
dùng tức là điều động, thăng chức, kỷ luật, giáng chức; ra là thu xếp cho
ngững người cao tuổi về hưu.
- luân chuyển nhân sự một cách hợp lý.
1.5.1.2. Singapore
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng toàn diện công chức của Singapore có 5
đoạn chính:
- Giới thiệu: Giới thiệu về tổ chức cho công chức mới, tổ chức trong
vòng 1-3 tháng khi công chức này mới nhận việc. Phần đào tạo. bồi dưỡng
ngày không chỉ tổ chức đối với người mới được tuyển, mà cả cho những
người mới chuyển công tác từ nơi khác sang.
- Cơ bản: đào tạo người công chức làm việc một cách thích hợp với
công tác của mình. Tổ chức cho người mới tuyển dụng trong vòng năm đầu
tiên công tác.
- Nâng cao: đào tạo bổ sung, giúp người công chức đạt hiệu suất cao
nhất trong công việc. Tổ chức trong khoảng thời gian 1-3 năm đầu công tác.
- Mở rộng: tạo điều kiện cho người công chức vượt ra khỏi công việc
của mình, có thể làm những việc liên quan khi cần đến.
34
- Tiếp tục: đào tạo này không chỉ liên quan đến công việc hiện tại của
người công chức, mà nâng cao khả năng làm việc của người đó trong tương lai.
Năm công đoàn đào tạo, bồi dưỡng công chức này có liên quan chặt
chẽ tới đời chức nghiệp của công chức, liên quan đến việc bố trí, sử dụng
công chức, chứ không liên quan đến thâm niên công tác, việc đào tạo công
chức được tổ chức theo hình thức chính quy và tài chức(vừa học vừa làm).
Tùy theo yêu cầu của từng đồi tượng công chức có thể có ngững phần hợp nhất
giữa và công đoàn, đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao trình độ của người công chức.
Singapore đang tăng dần quỹ thời gian, bồi dưỡng cho công chức. Hiện
nay, tổng thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức là 12,5 ngày năm từ khoảng
100 giờ. Khoảng thời gian này chiếm 5% thời gian làm việc của công chức.
1.5.1.3. Philipine
Coi trọng đội ngũ công chức của mình là “tài sản hay nguồn lực cần để
cao,Philipine đã xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:
- Chương trình giới thiệu: dành cho công chức mới vào làm việc, để
xây dựng lòng tự hào, ý thức tinh thần trách nhiệm đối với nền công vụ.
- Chương trình định hướng: cung cấp thông tin cho các công chức mới
về cơ quan của họ; các chương trình và hoạt động của chính phủ; nghĩa vụ,
trách nhiệm cũng như quyền lợi của họ.
- Chương trình tái định hướng: giới thiệu các nghĩa vụ và trách nhiệm
mới, các chính sách và chương trính cho các công chức đã có thâm niên nhất
định trông nền công vụ.
- Chương trình chuyên môn: để cập các khóa lĩnh vực chuyên
mônnhằm nângcao kiến thức và kỹ năng cho công chức cấp độ thứ nhất trong
chức nghiệp của mình.
35
- Chương trình phát triển: các kháo nhằm duy trì trình độ năng lực cao
về kỹ năng cho các công chức cấp độ thứ nhất.
- Chương trình phát triển quản lý trung cấp: bao gồm các khòa dành
cho các trưởng phòng, ban và tương đương về kỹ năng hành chính và quản lý
và chuẩn bị để họ đón nhận các trách nhiệm cao hơn.
- Chương trình phát triển thẩm mỹ: để cao các giá trị của công vụ nhằm
làm cho nền công vụ mang tính lịch thiệp, hiệu quả.
- Chương trình phát triển điều hành: dành cho các quan chức cấp cao(tù
cấp độ ba trở lên).
1.5.1.4. Hoa Kỳ
Chính sách tuyển dụng, đào tạo và sử dụng công chức trên cơ sở tài năng,
năng lực thật sự của họ đã giúp Hoa Kỳ có một đội ngũ công chức có chất
lương cao.
Một, Hoa Kỳ cho rằng việc học trở thành người lãnh đạo là quá trình
học tập suốt đời. Hoa Kỳ cần nhà lãnh đạo chủ động, tích cực tham gia vào
quà trình thay đổi thề giới và có thể ứng phó trước những thay đổi đó.
Từ những năm 90, chương trình đào tạo lãnh đạo theo quan điểm
mới(đào tạo đa ngành, liên quan đến cả công việc lãnh đạo và những vẫn đề
có tính chất cộng đồng) được thực hiện ở một số trường đại học mới mục tiêu
khả năng của lãnh đạo phải tốt hơn, kỹ năng của lãnh đạo có thể hình thành
qua đào tạo, môi trường và khả năng ở các trường đại học đáp ứng được yêu
cầu đào tạo kỹ năng cho một lãnh đạo
Hai, chương trình đào tạo tập trung một số kỹ năng: tự đánh giá bản
thân, xây dựng kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ thuật giải quyết vấn đề, giáo dục
36
kiến thức về văn hóa, phục vụ và công hiến(Lãnh đạo giúp đỡ người khác
việc gì về trách nhiệm với tổ chức ra sao), chính sách công(thể hiện ý chí của
cộng đồng mà người lãnh đạo phả thực hiện các ý nguyện đó).
Ba, Hoa Kỳ coi trọng tri thức và xem trí thức là tiêu chuẩn quan trọng
để đánh giá con người, việc tuyển chọn, bổ nhiệm các chức vụ được thực hiện
công khai các cuộc cạnh tranh, thi tuyển
1.5.1.5. Ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước đang cải cách nền công vụ rất mạnh
mẽ kể từ năm 1986 mà Đảng, Nhà nước đề ra chủ trương đổi mới. Những
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn đặt ra cho nền hành
chính nhà nước phải cải cách tương ứng. Để đáp ứng được nhiệm vụ xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong
xây dựng nền hành chính nhà nước tiến lên chính quy, hiện đại. Một số nội
dung tiêu biểu mà Việt Nam đạt được trong lộ trình nâng cao năng lực cho
đội ngũ công chức, đó là:
- Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách hành chính ở Việt Nam
đã được đề cập trong các văn kiện Hội nghị Trung ương 8 khoá VII, Hội nghị
Trung ương 3 và 7 khoá VIII, trong các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII, IX và X. Hội nghị Trung ương 8 khoá VII xác định cải cách nền
hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước
đã đề ra mục tiêu: xây dựng một nền hành chính trong sạch, có đủ năng lực,
sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực,
hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng
hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làm việc
theo pháp luật trong xã hội.
37
- Các quyết định nghị quyết của Chính phủ về CCHC, cải cách nền
công vụ, về ĐTBD công chức được ban hành kịp thời trong mỗi giai đoạn cụ
thể; những văn bản chủ yếu đó là: quyết định 136/2001/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về Chương trình Tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010;
Nghị quyết 30c của Chính phủ về Chương trình Tổng thể CCHC giai đoạn
2011-2010; Luật CBCC, năm 2010; Nghị định 18/2010/NĐ-CP về ĐTBD
công chức; Quyết định số 1557/2012/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức”; Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức; Thông tư 05/2013/TT-BNV,... và nhiều văn bản quan trọng khác của
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đẩy mạnh cải cách công vụ và nâng cao năng
lực quản lý của đội ngũ CBCC trong đó có đẩy mạnh công tác ĐTBD đội ngũ
CBCC mà cụ thể, quy định chế độ ĐTBD bắt buộc mỗi năm CBCC phải được
ĐTBD kiến thức chuyên môn, kiến thức QLNN với 1 tuần (tương đương 40
giờ) tại Thông tư 03/2011/TT-BNV.
Như vậy, có thể tổng kết một vài kinh nghiệm nâng cao năng lực cho
CBCC ở Việt Nam mà CHDCND Lào có thể vận dụng, đó là:
- Quy định hệ thống văn bản hình thành thể chế công vụ, trong đó quy
định rõ mỗi vị trí, chức danh; mỗi ngạch công chức cần có những năng lực
tương ứng theo vị trí việc làm (Nghị định 36/2013/NNĐ-CP, Thông tư
05/2013/TT-BNV; Thông tư 11/2014/TT-BNV); Luật CBCC quy định CBCC
cần có những nghĩa vụ cụ thể...
- Tổ chức hệ thống trường ĐTBD từ trung ương đến địa phương. Ở TW
có Học viện HCQG, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, các bộ,
ngành có trường ĐTBD nghiệp vụ công chức của ngành mình, 63 tỉnh, thành
38
phố trực thuộc TW có 63 trường ĐTBD CBCC; cấp huyện có Trung tâm giáo
dục Chính trị.
- Quy định cụ thể mỗi vị trí việc làm, chức danh, mỗi ngạch công chức
có những chuẩn năng lực cụ thể; trong đó có những chứng chỉ chuyên môn
bắt buộc (ĐTBD kiến thức QLN theo ngạch); quy định điều kiện thi nâng
ngạch CBCC phải có chứng chỉ ĐTBD kiến thức hành chính và những điều
kiện khác theo quy định.
- Quy định đánh giá công chức hàng năm, nếu CBCC không đủ năng
lực, không hoàn thành nhiệm vụ 2 năm liền sẽ ra khỏi nền công vụ;
- Quy định bắt buộc mỗi năm công chức phải có ít nhất 1 tuần bồi
dưỡng chuyên môn và khuyến khích CBCC học tập chuyên môn, tự học nâng
cao trình độ chuyên môn và coi đó là một phần quan trọng trong xã hội học
tập (bố trí thời gian, phụ cấp học tập,...);
- Tiến hành cải cách công vụ với mục tiêu xây dựng một nền công vụ
“Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả” với những
đòi hỏi về năng lực,kiến thức, kỹ năng, thái độ, trách nhiệm giải trình của
từng vị trí công chức (Quyết định 1557/2012/QĐ-TTg).
1.5.2. Bài học cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Một là, ban hành hệ thống văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh,
khung năng lực tương ứng cho mỗi vị trí, chức danh quản lý như hiện nay nhà
nước Lào đang tiến hành.
Cần bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ công chức hành chính nhà nước.
Phải biết "tuỳ tài mà dùng người", bố trí đúng người, đúng việc nhằm phát
huy hết khả năng làm việc, tạo điều kiện cho công chức phát huy sở trường
39
của mình. Bên cạnh đó, nhà nước cần có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với
công chức hành chính nhà nước, trả lương theo vị trí việc làm, đảm bảo đời
sống của đội ngũ công chức hành chính nhà nước ngày càng được cải thiện.
Hai là, áp dụng chế độ công trạng gắn với chế độ thi cử để bổ nhiệm
vào vị trí lãnh đạo trong công vụ công chức. Cứ mỗi năm công chức phải có
báo cáo tổng kết công tác để lãnh đạo nhận xét, đánh giá làm cơ sở khi xem
xét bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo trong công vụ công chức. Đồng thời, việc bổ
nhiệm vào vị trí lãnh đạo còn phải dựa trên cơ sở kết quả thi cử để quyết định.
Sau khi được bổ nhiệm, tiếp tục đào tạo nâng cao, luân chuyển công tác để
tích lũy kinh nghiệm từ thực tiễn.
Ba là, rút ngắn nhiệm kỳ đối với công chức lãnh đạo; bộ máy nhà nước
gọn nhẹ, giảm số lượng công chức nhất là công chức cấp cao theo kinh
nghiệm của các nước đã thực hiện thành công. Cần quan tâm, chú ý đến xu
thế trẻ hoá, tri thức hoá, chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ quản lý vì đây là xu
thế phù hợp với thời đại ngày nay, nhằm đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bốn là, chính sách trọng dụng nhân tài, thu hút những người có tài
năng, kinh nghiệm công tác từ các khu vực vào làm việc trong cơ quan quản
lý nhà nước. Tổ chức tiếp nhận không qua thi tuyển đối với người tốt nghiệp
loại giỏi, loại xuất sắc, những người tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ tại các cơ sở
đào tạo uy tín trong nước và nước ngoài có trình độ chuyên ngành phù hợp
với ngành, lĩnh vực cần thu hút; hoặc những người có trình độ đào tạo đại học
trở lên có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực tuyển dụng từ 5 năm
trở lên đáp ứng được ngay yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển dụng. Bên cạnh
đó, xây dựng chính sách đãi ngộ cho các đối tượng này trên tinh thần gắn
nghĩa vụ với quyền lợi, thực hiện chính sách đãi ngộ thỏa đáng, công bằng
gắn với việc bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức.
40
Năm là, duy trì chặt chẽ chế độ quản lý, giám sát, thưởng phạt nghiêm
minh đối với công chức; kiểm tra, đánh giá công chức hàng năm một cách
nghiêm túc, theo tiêu chuẩn cụ thể nhằm phát hiện nhân tài để đề bạt, trọng
dụng. Khen thưởng kịp thời, thích đáng đối với những công chức làm việc
hiệu quả, có sáng kiến trong thực thi công vụ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
môi trường làm việc và quan tâm đến việc đưa vào quy hoạch những công
chức có trình độ, năng lực. Cho thuyên chuyển, miễn nhiệm chức vụ hoặc thôi
việc đối với những người không đủ tiêu chuẩn hoặc sai phạm để công chức tự
nhìn nhận lại mình, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, phát huy những điểm
mạnh, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ.
41
Tiểu kết Chương 1
Công chức là nguồn lực quý nhất của bất cứ tổ chức nào, là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức, mọi công việc dù nhỏ và lớn sẽ
thành công bởi công chức thực hiện. Chủ tịch Cay sỏn PHÔM VI HAN đã
khẳng định rất đúng nghĩa ‘‘ cán bộ, công chức là gốc của mọi công việc,
muốn công việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ, công chức làm tốt
hay kém ’’. Vì vậy, việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức luôn là một yêu
cầu hết sức quan trọng và cần thiết. Đồng thời cũng là nhiệm vụ thường
xuyên, liên tục của Đảng NDCM Lào, Nhà nước CHDCND Lào.
Việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức các sở tại Thành phố Viêng
Chăn có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ năng
lực, chuyên môn, nghiệp vụ, xử lý linh hoạt, sáng tạo, đúng chủ trương chính
sách, pháp luật trong hoạt động các sở là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Trong Chương 1, luận văn trình bày cơ sở lý luận về năng lực công
chức các sở. Đồng thời cũng trình bày đặc trưng và vai trò của công chức các
sở, các tiêu chí đánh giá năng lực công chức các sở cũng như các yếu tố tác
động năng lực công chức, những khin nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực
công chức của một số nước trên thế giới.
Đây cũng là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng năng lực
công chức các sở tại Thành phố Viêng Chăn trong chương 2.
42
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CÁC SỞ TẠI THÀNH PHỐ
VIÊNG CHĂN, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1. Giới thiệu về Thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lý: Thành phố Viêng Chăn nằm ở vùng Trung Lào, có tổng
diện tích là 3.920 km2 (chiếm khoảng 1,7% diện tích cả nước), dân số trung
bình năm 2018 là 895.159 người (chiếm khoảng 13% dân số cả nước), mật độ
khoảng 203 người/km2. Thành phố Viêng Chăn hiện có 9 huyện, quy mô diện
tích, dân số, mật độ dân số, trình độ phát triển kinh tế-xã hội của các huyện có
sự chênh lệch nhau rất lớn (huyện lớn nhất là Naxaythong có diện tích gấp 39
lần huyện nhỏ nhất là Chanthabuly).
- Đặc điểm địa hình: Thành phố Viêng Chăn nằm kẹp giữa 3 phía là
các dãy núi cao và phía còn lại là sông Mekong. Địa hình bao gồm 2 vùng rõ
rệt: vùng thứ nhất là phần phía Nam của đồng bằng Viêng Chăn, thuộc lưu
vực sông Nặm Ngừm, có diện tích khoảng 3.298 km2, chiếm khoảng 84,13%
diện tích tự nhiên. Vùng thứ hai, là phần còn lại của thành phố (huyện
Sangthong) nằm ở phía Tây dãy núi Phou Pha Năng, thuộc lưu vực các sông
Nặm Ton và Nặm Sang có diện tích 623,1 km2 chiếm 15,87% diện tích tự
nhiên toàn Thành phố Viêng Chăn.
- Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên đất: điều kiện đất đai vùng Thành phố Viêng Chăn thích hơp
43
để phát triển một nền nông lâm nghiệp phong phú đa dạng, từ các loại cây
ngắn ngày như cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm đến
cây dài ngày như các loại cây ăn quả nhiệt đới và á nhiệt đới, cây công nghiệp
lâu năm.
Tài nguyên khoáng sản: tài nguyên khoáng sản của Thành phố Viêng
Chăn chỉ có quy mô nhỏ và vừa. Mặc dù có nguồn tài nguyên khoáng sản
nhưng chủ yếu là quy mô nhỏ, phân tán nên chưa thuận lợi cho khai thác công
nghiệp trong những năm trước mắt. Tiềm năng rừng còn lớn, nhưng chất
lượng và cơ cấu rừng đang thay đổi theo xu hướng bất lợi.
2.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội
- Đặc điểm xã hội:
+ Về lao động: Số người trong độ tuổi lao động là 465 ngàn người,
chiếm 52% dân số của Thành phố Viêng Chăn.
+ Kết cấu hạ tầng cơ sở:hệ thống giao thông gồm đường thủy, đường bộ
và hàng không thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu kinh tế với các vùng.Hạ
tầng hệ thống điện đảm bảo phục vụ sản xuất và sinh hoạt được phục vụ
24/24 giờ và không ngừng tăng.Viêng Chăn là trung tâm dịch vụ bưu chính
viễn thông của cả nước và có tốc độ phát triển rất nhanh. Nhìn chung các
điểm bưu điểm và viễn thông liên lạc đều đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên
lạc, phát hành báo chí ở địa phương.
+ Hệ thống tài chính - ngân hàng: Cơ cấu thu-chi ngân sách đã từng
bước được cải tiến cho phù hợp hơn. Đến nay, Thành phố Viêng Chăn đã có
32 các ngân hàng và chi nhành ngân hàng, có nhiều các tổ chức tín dụng và
các quỹ góp của các hộ dân hoạt động trên cơ sở có sự quản lý của ngân hàng
Trung ương Lào.Dịch vụ tài chính-ngân hàng Thành phố Viêng Chăn đã có
44
những bước tiến rõ rệt đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Viêng Chăn.
- Đặc điểm kinh tế: Với vị trí địa lý kinh tế thuận lợi là nằm trong khu
vực kinh tế trọng điểm phía Trung Bằng cũng như những cơ chế, chính sách
ưu đãi khuyến khích đầu tư hợp lý, trong giai đoạn 2011-2015, Thành phố
Viêng Chăn đã đã thu được những thành tích rất đáng khích lệ trong thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. GDP của Thành phố đạt tốc độ bình quân 12,17%/năm, vượt cao hơn bình
quân chung của cả nước (7,7%), cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch
vụ - công nghiệp-nông nghiệp.
Từ thực tế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội hiện nay tại Thành
phố Viêng Chăn cũng như phấn đấu trở thành đầu tàu phát triển kinh tế - xã
hội cho cả nước; do vậy, đòi hỏi đội ngũ CBCC nói chung và CBCC các sở
nói riêng cần phải có đủ phẩm chất, năng lực; khẳng định được vị trí, vai trò
rất quan trọng của mình trong lãnh đạo, quản lý xã hội, vận động quần chúng
thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Từ đó, việc tăng cường công tác quản
lý nhà nước về đạo tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC nói chung và CBCC
các sở nói riêng là yêu cầu bức thiết của thực tiễn trong phong trào cách mạng
nhân dân Lào thời kỳ đổi mới.
2.2. Thực trạng về năng lực công chức các sở tại Thành phố Viêng Chăn,
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
2.2.1. Về số lượng
Đội ngũ cán bộ, công chức các sở tại Thành phố Viêng Chăn hiện nay là
2143 người trong đó nữ là 975 người chiếm 45.49%, nam là 1168 người
chiếm 54.51%.
45
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức các sở tại Thành phố Viêng Chăn
TT Tên các sở Cán bộ, công chức
Tổng cộng Nũ
1 Sở nội vụ 65 20
2 Sở quan hệ quốc tế 55 15
3 Sở Kế hoạch và đầu tư 73 35
4 Sở Khoa học công nghệ 75 20
5 Sở Tài chính 190 85
6 Sở Công thương 88 40
7 Sở Điện lực và mỏ 62 30
8 Sở Nông - lâm nghiệp 165 75
9 Sở Giao thông vận tải và công cộng 116 55
10 Sở Thông tin văn hóa và du lịch 147 69
11 Sở Giáo dục và thể thao 385 160
12 Sở Y tế 240 142
13 Sở Tư pháp 54 20
14 Sở Tòa án Nhân dân 74 34
15 Sở Kiểm sát nhân dân 77 35
16 Sở Lao động và phúc lợi xã hội 85 45
17 Sở tài nguyên và môi trường 97 40
18 Sở bưu chính - viễn thông và truyền thông 95 55
Tổng cộng 2143 975
(Nguồn: Ban tổ chức Thành phố Viêng Chăn năm 2018)
46
2.2.2. Về trình độ
+ Trình độ văn hóa: 100% đội ngũ cán bộ, công chức các sở tại Thành
phố Viêng Chăn có trình độ văn hóa trung học phổ thông.
+ Trình độ chuyên môn : hiện nay, số lượng cán bộ, công chức các sở tại
Thành phố Viêng Chăn có trình độ :
- Tiến sĩ là 02 người, chiếm 0.09%,
- Thạc sĩ là 56 người, chiếm 2.61%,
- Đại học là 1035 người, chiếm 48.29%,
- Cao học là 1013 người, chiếm 47.27%,
- Trung học là 37 người, chiếm 1.74%,
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của công chức các sở tại Thành phố
Viêng Chăn
(Đơn vị: người)
Trình độ
chuyên môn
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Nam Nữ Tổng
Tiến sĩ 2 0 2 0.09
Thạc sĩ 45 11 56 2.61
Đại học 604 431 1035 48.29
Cao học 494 519 1013 47.27
Trung học 23 14 37 1.74
Tổng 1168 975 2143 100
(Nguồn: Ban tổ chức Thành phố Viêng Chăn năm 2018)
47
+ Về trình độ lý luận chính trị :
Lý luận chính trị sẽ giúp cho cán bộ, công chức nói chung và cán bộ,
công chức các sở tại Thành phố Viêng Chăn nói riêng sẽ hoàn thành nhiệm vụ
chính trị được giao, thực hiện đúng quan điểm, chỉ đạo, đường lối, nghị quyết
của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, xây dựng được lập trường, quan điểm
vững vàng, tin tưởng vào Đảng, vào tương lai của đất nước.
Hiện nay số lượng cán bộ, công chức có trình độ lý luận chính trị có
390 người:
- Thạc sĩ có 5 người, chiếm 0.23%,
- Đại học có 14 người, chiếm 0.65 %,
- Cao đẳng có 34 người, chiếm 1.58%,
- Trung cấp có 90 người, chiếm 4.21 %,
- Cơ sở có 247 người, chiếm 11.52 %,
- Chưa qua đào tạo 1753 người, chiếm 81.81 %,
Qua khảo sát cho thấy bằng biểu đồ dười đây, số lương công chức các
sở đã qua đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính có xu hướng tăng lên hàng năm
cụ thể : năm 2014 có 52/1161 người, chiếm 3.22%,năm 2015 có 63/1753
người, chiếm 3.59%,năm 2016 có 75/1905 người, chiếm 3.93%,năm 2017 có
77/2141 người, chiếm 3.59%,năm 2018 có 123/2143 người, chiếm 5.73%,
48
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của công chức các sở tại Thành phố
Viêng chăn giai đoạn 2014 – 2018
Đơn vị: Người
Trình độ lý luận
chính trị
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Thạc sĩ 0 1 1 1 2
Đại học 2 2 3 3 4
Cao học 5 5 7 7 10
Trung cấp 10 15 20 20 25
Cơ sở 35 40 44 46 82
Chưa qua đào tạo 1559 1690 1830 2064 2020
(Nguồn: Ban tổ chức Thành phố Viêng Chăn năm 2018)
Thông qua quá trình tiến hành đổi mới và phát triển, các sở tại Thành
phố Viêng Chăn nhận thức rõ đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước
về công tác tổ chức cán bộ. Quán triệt tinh thần chung của công tác là ổn định
đội ngũ để hướng đến phát triển lâu dài, bền vững. Từ đó, Thành phố Viêng
Chăn đã tiến hành xây dựng đội ngũ cán bộ trên cơ sở số cán bộ của các sở,
công tác quy hoạch cán bộ, tiến hành đào tạo và đào tạo lại ở trong nước
và ngoài nước, thực hiện công tác bầu cử, bổ nhiệm, giải quyết chế độ,
chính sách cho đội ngũ cán bộ và dần hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công
chức trong Thành phố Viêng Chăn cả về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
lẫn đạo đức công vụ, để đáp ứng nhu cầu của nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Hiện nay, Ban Tổ chức Thành phố Viêng chăn là nơi trực tiếp tham
mưu, xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản
49
lý các sở, ban, ngành và đoàn thể của Thành phố Viêng Chăn. Trong công tác
quy hoạch cán bộ thì Ban Tổ chức Thành phố Viêng Chăn ủy tham mưu,
được Ban Thường vụ Thành phố Viêng Chăn ủy trực tiếp thông qua chính
thức. Quá trình này được triển khai xây dựng quy hoạch cán bộ các cấp, các
ngành, các đơn vị đã thực hiện chỉ đạo của Thành phố Viêng Chăn và Ban Tổ
chức Trung ương Đảng.
Công tác quy hoạch phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai trong
việc lựa chọn, đánh giá và định hướng sắp xếp cán bộ. Công tác này cần được
tiến hành kiểm tra chu đáo, cần có báo cáo tình hình để kịp thời điều chỉnh, bổ
sung. Những cán bộ, công chức nhất là lực lượng được quy hoạch vào những
vị trí cao trong bộ máy lãnh đạo, quản lý ở Thành phố Viêng Chăn cần phải là
người thực sự có phẩm chất tốt, vững vàng về tư tưởng, chính trị, đạo đức.
Những mặt chưa đáp ứng về kiến thức, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ thì
cần được lưu ý, chú trọng đào tạo, đào tạo lại để bổ sung kịp thời.
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức các sở tại
Thành Phố Viêng Chăn trong những năm qua đã được quan tâm hơn và có sự
đầu tư hợp lý nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức không ngừng được nâng cao. Mặc dù, ngân sách của Thành phố
Viêng Chăn còn hạn chế, còn nhiều khó khăn do phải đầu tư, giải quyết nhiều
vấn đề của Thành phố, tuy nhiên, Thành phố Viêng Chăn vẫn dành những ưu
đãi đối với các cán bộ được cử đi học tập, tập huấn, nhằm khuyến khích, động
viên đối với các cán bộ tham gia học tập trong và ngoài nước.
Lãnh đạo các cấp Đảng, Thành phố Viêng Chăn xác định công tác quản
lý, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ, công chức
cần phải được đặt biệt chú trọng quan tâm. Các đồng chí lãnh đạo, quản lý ở
50
từng đơn vị, ở các sờ, các c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_luc_cong_chuc_cac_so_tai_thanh_pho_vieng_chan.pdf