MỞ ĐẦU .1
1. Lý do chọn đề tài luận văn .1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.5
3.1. Mục đích nghiên cứu .5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.6
4.1. Đối tượng nghiên cứu .6
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn .6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.6
5.1. Phương pháp luận .6
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn.6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.8
7. Kết cấu của luận văn.8
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN
PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ .9
1.1. Công chức cấp xã, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã .9
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã .9
1.1.2. Đặc điểm công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.11
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.14
1.2. Năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã .18
1.2.1. Khái niệm năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã .19
1.2.2. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo quy
định của pháp luật .23
1.2.3. Tiêu chuẩn đối với công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo
quy định của pháp luật.28
112 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực công chức văn phòng – thống kê phường thuộc quận thủ đức, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
– Thống kê cấp xã không ngừng học tập, rèn
luyện, tu dưỡng đạo đức công vụ và tích lũy kỹ năng giao tiếp hành chính.
Ngoài quy định của Bộ Nội vụ gắn với tiêu chuẩn công chức cấp xã; hành
vi, thái độ của công chức cấp xã còn được đánh giá theo quy định của Quy
36
chế văn hóa công sở. Tuy hàng năm, trong đánh giá cán bộ công chức, viên
chức và đặc biệt công chức cấp xã, chưa thực sự coi đây là một tiêu chí cần
quan tâm khi xem xét năng lực. Nhiều địa phương căn cứ vào quy định của
Thủ tướng Chính phủ đã chi tiết và cụ thể hóa thành tiêu chí bắt buộc, yêu
cầu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc cho cơ quan
nhà nước phải cam kết thực hiện. Tuy nhiên, không phải tất cả quy định của
Quy chế này đều thuộc về nhóm yếu tố năng lực. Thước đo yếu tố này
thường không quy định. Có thể đánh giá có hay không có năng lực liên quan
yếu tố này qua khảo sát ý kiến của công dân thường xuyên tiếp xúc với công
chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng – Thống kê nói riêng.
1.2.5. Tiêu chí đánh giá năng lực công chức Văn phòng – Thống
kê xã thông qua kết quả thực thi nhiệm vụ
Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã sẽ phải dựa vào nhiệm vụ cụ thể được Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân cấp xã giao cho và những công việc, nhiệm vụ đã được quy định
trong tiêu chuẩn chức danh của công chức cấp xã nói chung và công chức
Văn phòng - Thống kê nói riêng. Trong điều kiện của Việt Nam, công chức
cấp xã tách ra khỏi nhóm công chức từ huyện trở lên. Do đó, một mặt đánh
giá công chức hàng năm dựa vào những tiêu chí/ tiêu chuẩn theo quy định
chung của pháp luật. Đồng thời Phòng Nội vụ của huyện căn cứ vào đó để
hướng dẫn đánh giá công chức cấp xã. Mức độ đánh giá và phân loại chia
làm 4 cấp độ:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
- Không hoàn thành nhiệm vụ.
37
Theo quy định trên, nếu công chức cấp xã được xếp ở hai mức tốt và
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tức có đủ năng lực. Hai trường hợp sau là
chưa đủ năng lực. Dựa vào đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao để kiểm tra năng lực, đòi hỏi phương pháp đánh giá phải hoàn thiện và
tìm ra đúng “mức độ hoàn thành”. Nếu không có phương pháp đánh giá
đúng, sẽ cho kết quả sai lệch.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã
1.3.1. Công tác tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình bổ sung những người đủ tiêu chuẩn, điều
kiện vào đội ngũ công chức. Đây là một quá trình thường xuyên và cần thiết
để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. Theo tinh thần đổi mới, từ nay
trở đi việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhiệm vụ, vị trí việc làm
và chỉ tiêu biên chế.
1.3.2. Công tác bố trí, sử dụng công chức
Bố trí, sử dụng công chức một cách khoa học và hợp lý phù hợp với
trình độ chuyên môn sẽ giúp công chức đó phát huy được năng lực, sở
trường của bản thân. Đồng thời dễ dàng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.3.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng
Đây là một khâu quan trọng của công tác cán bộ, trong quá trình tham
gia đào tạo, bồi dưỡng, công chức sẽ được trang bị các kiến thức, kỹ năng
khác nhau để có thể hoàn thành được nhiệm vụ được giao. Qua thực tế, nếu
các công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn phù hợp với vị trí
việc làm sẽ làm cho hiệu quả công việc của công chức được nâng lên rõ rệt.
1.3.4. Công tác quy hoạch
Công tác quy hoạch nhằm phát hiện công chức trẻ có khả năng, có
triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu
dài của cơ quan, đơn vị, địa phương. Công tác quy hoạch đã tạo động lực
38
cho các công chức làm việc tâm huyết, đánh thức các tiềm năng sẵn có của
cá nhân, giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.
1.3.5. Công tác đánh giá công chức
Đây là khâu quan trọng của quá trình quản lý công chức, kết quả đánh
giá đúng sẽ giúp động viên, khuyến khích công chức thực hiện tốt chức
trách, nhiệm vụ được giao. Công tác đánh giá công chức được thực hiện tốt,
sẽ tạo niềm tin cho các công chức sẵn sàng cống hiến, có thái độ làm việc
chuyên môn hơn cũng như nâng cao năng lực tham mưu.
1.3.6. Chính sách tiền lƣơng và đãi ngộ đối với công chức
Đây là chính sách quan trọng, tác động đến việc nâng cao năng lực
công chức. Chính sách tiền lương hợp lý và chế độ đãi ngộ phù hợp là điều
kiện, yếu tố đảm bảo cho việc làm hiệu quả của cán bộ, công chức.
39
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Đội ngũ công chức Văn phòng Thống kê có vai trò, chức năng, nhiệm
vụ hết sức quan trọng trong bộ máy chính quyền cơ sở, góp phần xây dựng
nền hành chính hiệu lực, hiệu quả. Trên cơ sở các mối quan hệ đã trực tiếp
tham mưu giúp UBND cấp xã điều hành công việc. Là cầu nối giữa Nhà
nước với nhân dân trong việc triển khai các chủ trương, chính sách pháp luật
vào thực tiễn đời sống xã hội.
Chương 1 đã đề cập đến khung lý thuyết về công chức và năng lực
của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, làm rõ các khái niệm bao
gồm: công chức, công chức Văn phòng - Thống kê xã, khái niệm năng lực
và các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê xã,
các nhân tố ảnh hưởng. Đây là cơ sở để phân tích thực trạng ở chương 2 và
đề xuất các giải pháp hoàn thiện ở chương 3.
40
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC PHƢỜNG THUỘC
QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội quận Thủ Đức tác
động đến năng lực của công chức Văn phòng – Thống kê các phƣờng
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Theo nghị định 03/CP của Chính Phủ ngày 06/01/1997, huyện Thủ
Đức được chia tách thành 3 quận bao gồm: quận 9, quận 2 và quận Thủ
Đức. Sau khi chia tách, quận Thủ Đức mới thành lập có diện tích 4.776ha,
bao gồm diện tích và dân số của: Linh Tây, Linh Đông, Linh Trung, Linh
Chiểu, Linh Xuân, Hiệp Bình Phước, Hiệp Bình Chánh, Tam Bình, Tam
Phú, Trường Thọ, Bình Chiểu, Bình Thọ; Theo tổng điều tra mới nhất năm
2019 thì dân số quận Thủ Đức có khoảng 590.000 người.
Là một quận ven thành phố hình thành trên cơ sở chia tách từ huyện,
do vậy quận Thủ Đức không có nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật cũng như
hạ tầng xã hội. Bốn tuyến đường lớn (xa lộ Hà Nội, quốc lộ 13, quốc lộ 1K
và quốc lộ 1 - xa lộ Đại Hàn cũ) chạy qua huyện Thủ Đức trước kia và quận
Thủ Đức hiện nay đều được xây dựng từ giai đoạn trước 30/4/1974; đến
năm 1998 thì tuyến xa lộ Hà Nội mới được cải tạo mở rộng như hiện tại, và
mới đây nhất là tuyến đường Phạm Văn Đồng được xây dựng năm 2013.
Song song với những công trình được đầu tư cấp quốc gia đó; Việc thành
phố và quận đầu tư nâng cấp mở rộng đã tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát
triển, cơ cấu thương mại dịch vụ, sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng ngày
càng cao; bộ mặt đô thị chuyển biến tích cực.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Về Kinh tế:
41
Sự phát triển kinh tế - xã hội của quận Thủ Đức được cập nhật mới
nhất trong báo cáo chính trị của quận (tính đến hết năm 2019 và có dự báo
cho năm 2020).
Bảng 2.1
Số liệu giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí
Minh
CHỈ TIÊU ĐVT
06
THÁNG
CUỐI
NĂM
2015
2016 2017 2018 2019
ƢỚC
THỰC
HIỆN
NĂM
2020
Giá trị sản xuất (giá thực tế)
Tỷ
đồng
18.905 20.637 22.752 25.318
27.8
20
29.936
- Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng
" 10.059 10.484 11.339 12.398
13.0
78
13.732
- Thương mại - Dịch vụ 8.750 10.037 11.318 12.838
14.6
65
16.132
- Nông nghiệp " 96 116 95 82 77 72
Cơ cấu giá trị sản xuất (giá thực tế) % 100 100 100 100 100 100
- Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng
"
53,2 50,8 49,8 49,0 47,0 45,9
- Thương mại - Dịch vụ " 46,3 48,6 49,8 50,7 52,7 53,9
- Nông nghiệp " 0,5 0,6 0,4 0,3 0,3 0,2
Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010)
Tỷ
đồng
6.534 14.090 15.457 16.921
18.3
43
19.641
- Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng
"
4.185 8.684 9.280 9.947
10.4
93
11.018
- Thương mại - Dịch vụ
"
2.314 5.325 6.095 6.904
7.78
4
8.562
- Nông nghiệp " 35 81 82 70 66 61
Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất
(giá so sánh )
%
13,8 7,8 9,7 9,5 8,4 7,1
42
CHỈ TIÊU ĐVT
06
THÁNG
CUỐI
NĂM
2015
2016 2017 2018 2019
ƢỚC
THỰC
HIỆN
NĂM
2020
- Thương mại - Dịch vụ " 15,1 15,1 14,5 13,3 12,7 10
- Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng
"
13,1 3,7 6,9 7,2 5,5 5
- Nông nghiệp " 5,9 16,4 0,6 -13,8 -6,7 -6,7
Thu ngân sách
Tỷ
đồng
Tổng thu ngân sách nhà nước
" 897 2.055 2.286 2.013 2.25
0
2.362
Thu Thuế Công thương nghiệp “ 233 550 643 657 789 920
Thu trừ tiền sử dụng đất
“ 506 1.302 1.560 1.621 1.81
8
2.112
Tổng chi ngân sách địa phương
" 455 929 1.057 1.372 1.50
7
1.368
(Nguồn: báo cáo phát triển Kinh tế, Văn hóa Xã hội, Quốc phòng An
ninh của quận Thủ Đức giai đoạn 2015 - 2020)
Từ bảng trên có thể thấy:
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, bình quân đạt 8,5% (vượt 1,5% so
với chỉ tiêu Nghị quyết là 7% - 8%). Đến năm 2020 đạt 19.580 tỷ/ 17.100 tỷ
đồng (theo giá so sánh 2010). Trong đó, ngành công nghiệp - xây dựng tăng
5,6% (chỉ tiêu 5%), ngành dịch vụ - thương mại tăng 13,1% (chỉ tiêu
12%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đạt mục tiêu định hướng đề ra.
Hoạt động thương mại, dịch vụ, hệ thống các siêu thị, trung tâm thương
mại, cửa hàng tiện lợi phát triển mạnh tác động tích cực đến sản xuất, bình
ổn thị trường, góp phần giảm dần các điểm kinh doanh tự phát. Các ngành
43
có mức tăng trưởng cao như buôn bán ô tô, xăng dầu, thực phẩm, các loại
hình dịch vụ ngành logistics có sự phát triển mạnh so với đầu nhiệm kỳ đã
đóng góp lớn vào giá trị tăng trưởng kinh tế Quận.
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp được phối hợp triển khai với nhiều hình
thức đa dạng, kịp thời kết nối thông tin xúc tiến thương mại đầu tư trong và
ngoài nước, chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp ngày một sâu
rộng, số doanh nghiệp tiếp cận kịp thời nguồn vốn và số vốn giải ngân đều
tăng; qua đó, tạo điều kiện môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp tham
gia đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và tham gia vào các hoạt động ý
nghĩa trên địa bàn.
Thành phần kinh tế tư nhân có bước phát triển và mở rộng, quản lý tốt
hoạt động hộ kinh doanh, kịp thời vận động hộ đủ điều kiện chuyển sang
doanh nghiệp. Thành phần kinh tế hợp tác được quan tâm củng cố và đã có
những chuyển biến nhất định. Các hợp tác xã đã chuyển đổi mô hình hoạt
động theo Luật Hợp tác xã 2012.
- Tình hình thu, chi ngân sách
Kinh tế tăng trưởng gắn với giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất
thu, kiểm soát chặt nợ đọng, góp phần tạo nguồn thu ngân sách trên địa bàn
hằng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu pháp lệnh Thành phố giao, tốc độ thu tăng
bình quân khoảng 7,3%/năm. Tính đến năm 2019, thu ngân sách Nhà nước
theo phân cấp (không tính nguồn thu từ tiền sử dụng đất) đã đạt 1.972,2 tỷ
đồng và đến năm 2020 đạt 2.112 tỷ đồng theo chỉ tiêu pháp lệnh Thành phố
giao, so với chỉ tiêu Nghị quyết đề ra vượt 62,46% (1.300 tỷ đồng).
Chi ngân sách địa phương luôn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công
trình đảm bảo chính sách an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh trong tình
hình mới.
44
Về xã hội:
Các hoạt động văn hóa cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và
đời sống xã hội ở dân cư. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh” đã thực sự tạo bước chuyển biến tích cực, tác động
trên nhiều mặt của đời sống xã hội, các mô hình xây dựng gia đình văn hóa,
đơn vị văn hóa, khu phố văn hóa, phường văn minh đô thịđi vào thực chất
và ngày càng được nhân rộng; các khu vui chơi giải trí phát triển nhanh, văn
hóa đô thị, văn hóa giao tiếp ứng xử trong Nhân dân, nhất là cán bộ, công
chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể được nâng lên rõ rệt. Các hoạt động
văn hóa - nghệ thuật ngày càng phong phú, sôi động, có nhiều sáng tạo, các
chương trình liên hoan, hội thi, hội diễn, biểu diễn nghệ thuật được chú
trọng về chất lượng và hướng mạnh về cơ sở, góp phần phục vụ tốt hơn đời
sống văn hóa tinh thần của đông đảo Nhân dân. Thiết chế văn hóa cơ sở
được mở rộng, kịp thời đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, khôi phục để phục vụ
tốt nhu cầu học tập, sinh hoạt, giải trí lành mạnh của Nhân dân; hầu hết các
khu phố đều có tủ sách pháp luật, đáp ứng nhu cầu văn hóa đọc của Nhân
dân; các câu lạc bộ, đội nhóm trong hoạt động văn hóa - xã hội được hình
thành, phát triển và duy trì hoạt động có hiệu quả. Công tác bảo tồn, quản lý
di tích lịch sử, văn hóa được tập trung, đặc biệt là Nhà Truyền thống Thủ
Đức được đầu tư xây dựng mới và đưa vào hoạt động. Công tác quản lý nhà
nước về văn hóa được quan tâm, từ công tác tuyên truyền vận động đến
công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm; hoạt động kiểm tra liên ngành
văn hóa - xã hội được duy trì thường xuyên, có xác định trọng tâm, tập trung
trong từng thời điểm, từng bước tạo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ văn hóa trên địa bàn. Hoạt động thể dục - thể thao, rèn luyện thân
thể với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, góp phần nâng cao thể chất cho
45
người dân, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh; thể thao thành tích cao
của Quận tiếp tục có nhiều bước tiến bộ, nâng cao theo từng năm và có
nhiều đóng góp thành tích cho thể thao Thành phố và Quốc gia. Các thiết
chế, công trình và cơ sở vật chất thể dục thể thao công lập hiện có trên địa
bàn tiếp tục hoạt động có hiệu quả. Công tác xã hội hóa hoạt động thể dục -
thể thao có định hướng, ngày càng đi vào nền nếp, tác dụng tích cực. Tỷ lệ
người dân tự giác tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt
32,3% dân số toàn Quận, tăng trên 5% so với năm 2015, đạt và vượt chỉ tiêu
Nghị quyết Đại hội đề ra.
Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân luôn được quan tâm, hệ thống y
tế ở cơ sở được đầu tư và kịp thời nâng cấp, mở rộng; các hoạt động chăm sóc
sức khỏe cộng đồng được chú trọng. Nhận thức về trách nhiệm tham gia bảo
hiểm y tế của Nhân dân ngày càng tăng. Công tác phòng, chống dịch bệnh
được tập trung, chủ động phòng ngừa ngăn chặn và khống chế kịp thời không
để dịch bệnh lan rộng. Công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực y tế luôn
được tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để
các cơ sở y tế tư nhân đầu tư, phát triển, mở rộng, góp phần đáp ứng nhu cầu
chăm sóc, điều trị và nâng cao sức khỏe cho Nhân dân trên địa bàn. Công tác
truyền thông, vận động và giáo dục về dân số được triển khai thực hiện đồng
bộ với nhiều nội dung, hình thức phong phú, đa dạng, gắn với việc thực hiện
các chương trình, đề án về nâng cao chất lượng dân số đạt được những kết
quả khả quan. Công tác quản lý an toàn thực phẩm được đẩy mạnh, thường
xuyên tổ chức tập huấn, truyền thông, giáo dục về an toàn thực phẩm cho các
cơ sở kinh doanh và Nhân dân.
Chính sách an sinh xã hội luôn đảm bảo, quan tâm giải quyết kịp thời
các chế độ chính sách ưu đãi cho người có công, quan tâm chăm lo các đối
tượng bảo trợ xã hội; kịp thời giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Tập
46
trung thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững, phát huy tốt vai trò
của cả hệ thống chính trị và các nguồn lực xã hội quan tâm chăm lo, đảm
bảo thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ góp phần kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo,
hộ cận nghèo và giảm các chiều thiếu hụt hàng năm. Công tác đào tạo nghề
và tạo việc làm mới cho người lao động được tập trung, công tác đào tạo
nghề được nâng cao và mở rộng, đáp ứng nhu cầu xã hội, nhất là tạo được
sự liên kết với các trường cao đẳng nghề, trường nghề trên địa bàn. Quận đã
đầu tư nâng cấp trường Trung cấp nghề của quận thành trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật và được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chọn là
trường có nghề trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm
2025. Ngoài ra, quận cũng đã đầu tư rất nhiều trường học từ mầm non đến
trung học phổ thông để phục vụ nhu cầu học tập của thanh thiếu niên, đáp
ứng kịp thời tình hình phát triển dân số và đô thị hóa; đây là một điểm nổi
bật mà quận Thủ Đức và từng nhiệm kỳ đại hội Đảng thường xuyên quan
tâm thực hiện.
Công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em có sự phối hợp thực hiện tốt, xây
dựng nhiều mô hình phù hợp với trẻ em. Công tác bình đẳng giới được duy
trì trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động việc làm, y tế, giáo dục và
đào tạo. Công tác phòng chống tệ nạn xã hội được triển khai, phối hợp thực
hiện khá đồng bộ, nhất là khâu tuyên truyền, vận động; phong trào toàn dân
tham gia tố giác tội phạm luôn nhận được sự đồng tình hưởng ứng của người
dân; công tác kiểm tra, kiểm soát được tăng cường chặt chẽ, xử lý nghiêm
đối với các đối tượng vi phạm, đồng thời thực hiện các giải pháp hỗ trợ
người nghiện, góp phần kiềm chế không để phát sinh tệ nạn ma túy, mại
dâm trên địa bàn.
2.1.3. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội đến năng lực của
công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng
47
Với điều kiện kinh tế - xã hội như vậy, việc tác động đến năng lực của
công chức Văn phòng Thống kê phường có thể đánh giá trên các khía cạnh:
Thứ nhất, đội ngũ công chức phường nói chung và công chức Văn
phòng Thống kê phải chịu áp lực công việc cao hơn do quy mô/tỷ lệ dân cư
và các hoạt động kinh tế ở đô thị lớn hơn ở nông thôn trong khi định
biên/biên chế là tương đương nhau. Công chức phường thường xuyên tiếp
xúc, trao đổi giải quyết công việc của công dân; đồng thời có trách nhiệm
triển khai việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật để nhân dân thực
hiện nhằm đảm bảo an ninh trật tự và phát triển kinh tế - văn hóa xã hội.
Đồng thời, họ là những người tham mưu cho lãnh đạo và Ủy ban nhân dân
phường ban hành các kế hoạch, chương trình phù hợp với qui định pháp luật
và thực tế cuộc sống. Vì thế, công chức phường là người phải hiểu rõ nhất
về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồng thời kịp
thời nắm bắt thông tin, tham mưu điều chỉnh các chương trình, kế hoạch cho
phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn phường, khu phố, tổ dân phố.
Thứ hai, địa bàn quận Thủ Đức là nơi tập trung nhiều trường đại học,
cao đẳng, trung tâm nghiên cứu, viện đào tạo, bồi dưỡng (của khu vực công
và khu vực tư), khu công nghiệp của cả nước, do đó cũng là nơi tập trung
nguồn nhân lực được đào tạo căn bản, có chất lượng cao. Bên cạnh đó, đời
sống đô thị với sự phát triển của công nghiệp, thương mại, dịch vụ rất sôi
động. Đời sống kinh tế - văn hóa, giáo dục, y tế ở đô thị tốt hơn nhiều so với
nông thôn. Từ đó dẫn đến tính cạnh tranh trong tuyển dụng công chức cao
hơn chính quyền địa phương, có thể lựa chọn được đội ngũ công chức
phường có trình độ, năng lực và kinh nghiệm hơn.
Thứ ba, tính phức tạp của hoạt động nghiệp vụ, công vụ của công
chức phường cao, thể hiện ở một số khía cạnh như: số lượt thủ tục hành
chính phải giải quyết hàng ngày lớn; mức độ phức tạp của các thủ tục hành
chính cao do đối tượng phục vụ là nhiều tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh
48
tế; ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính ở mức
độ cao. Trên phương diện quản lý Nhà nước trên địa bàn quận, hoạt động
của Công chức phường rất đa dạng và phức tạp; tất cả những hoạt động đơn
giản nhất trong đời sống người dân như cấp giấy đăng ký kết hôn, đăng ký
hộ tịch cho đến những việc quan trọng, phức tạp, yêu cầu chuyên môn,
nghiệp vụ như quản lý thực hiện quy hoạch, quản lý đất đai, nhà ở, hộ tịch,
vệ sinh môi trường, trật tự đô thị đều đòi hỏi đội ngũ công chức phường phải
có trình độ, kỹ năng nhất định. Mặt khác, do các phường có mật độ dân số
đông, thành phần dân cư đa dạng, phức tạp, nhiều biến động, trình độ dân trí
cao nên đòi hỏi công chức phường có tính chuyên môn cao. Hơn nữa, do sự
đa dạng và phát triển nhanh của quá trình đô thị hóa, nên công chức phường
hầu hết đều kiêm nhiệm nhiều việc mặc dù được bố trí theo chức danh cụ
thể.
2.2. Thực trạng năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các phƣờng
trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.1. Tổng quan về công chức Văn phòng – Thống kê phƣờng
trên địa bàn Quận Thủ Đức
Theo điều 4 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, thì số lượng công chức Văn phòng Thống kê phường trên địa bàn
Quận Thủ Đức như sau:
Bảng 2.1 Số lƣợng công chức Văn phòng Thống kê các phƣờng
trên địa bàn Q.Thủ Đức giai đoạn 2016-2019
STT Đơn vị Năm 2015 Năm
2016
Năm
2017
Năm 2018 Năm
2019
1 Phường Hiệp Bình Chánh 2 3 4 4 3
2 Phường Hiệp Bình Phước 2 3 3 3 3
3 Phường Bình Chiểu 2 3 3 3 3
49
4 Phường Bình Thọ 2 2 2 2 2
5 Phường Linh Chiểu 2 2 3 3 2
6 Phường Linh Xuân 2 2 3 3 3
7 Phường Linh Trung 3 3 2 3 3
8 Phường Linh Tây 2 2 2 2 2
9 Phường Linh Đông 1 2 2 2 2
10 Phường Tam Bình 1 1 2 2 2
11 Phường Trường Thọ 2 2 3 3 3
12 Phường Tam Phú 2 2 2 2 2
Tổng cộng 23 27 31 32 30
(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Thủ Đức)
Qua bảng 2.1, cho thấy số lượng công chức, người lao động đảm
nhiệm vị trí Văn phòng Thống kê qua từng năm từ giai đoạn 2015-2019,
điều đó gắn với quy định hiện hành thì đã tương đối hợp lý so với chỉ tiêu,
vị trí việc làm và yêu cầu công việc.
Về cơ cấu, theo báo cáo của Phòng Nội vụ Quận Thủ Đức thì tính đến
hết năm 2019, cơ cấu công chức Văn phòng Thống kê được thể hiện như
sau:
50
Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính
Năm Tổng số Trong đó
Nam Tỷ lệ Nữ Tỷ lệ
2015 23 10 43,47% 13 56,53%
2016 27 10 37,04% 17 62,96%
2017 31 14 45,16% 17 54,84%
2018 32 15 46,88% 17 53,12%
2019 30 14 46,67% 16 53,33%
(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Thủ Đức)
Qua bảng 2.2 có thể nhận thấy số lượng công chức nam chiếm tỉ lệ cao hơn
công chức nữ qua số tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm. Độ tuổi của công chức
Văn phòng Thống kê được thể hiện ở bảng 2.3 dưới đây:
Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi
STT Năm Tổng <=30 Từ 31
đến 35
tuổi
Từ 36
đến 40
tuổi
Từ 41
đến 45
tuổi
Từ 46
đến 50
tuổi
Từ 51
đến 55
tuổi
>55
1 2015 23 10 2 4 2 2 2 1
2 2016 27 14 2 4 2 2 2 1
3 2017 31 16 4 4 2 2 1 2
4 2018 32 17 4 3 3 2 1 2
5 2019 30 16 4 3 2 3 1 1
(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Thủ Đức)
Từ bảng 2.3 thống kê về cơ cấu độ tuổi của công chức Văn phòng
Thống kê phường trên địa bàn quận Thủ Đức được phân bố đều ở các độ
tuổi, tuy nhiên độ tuổi dưới 40 đang chiếm tỉ lệ lớn. Đây là một thuận lợi
trong quá trình trẻ hóa đội ngũ, thực hiện chuẩn hóa công chức Văn phòng
Thống kê phường trên địa bàn quận Thủ Đức.
51
Đối với cơ cấu ngạch công chức, trên địa bàn các Phường thuộc
Quận, cơ cấu ngạch công chức Văn phòng – Thống kê được thể hiện ở bản
dưới đây:
Bảng 2.5: Cơ cấu ngạch công chức phƣờng
STT Thời
gian
SỐ
lƣợng
Đang giữ ngạch
Chuyên
viên
Tỷ lệ
(%)
Cán
sự
Tỷ lệ
(%)
Nhân
viên
Tỷ lệ (%)
1 2015 23 10 43,48 0 0 13 56,52
2 2016 27 10 37,04 0 0 17 62,96
3 2017 31 10 32,26 2 6,45 21 61,29
4 2018 32 12 37,50 2 6,25 18 56,25
5 2019 30 11 36,67 2 6,67 17 56,66
(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Thủ Đức)
Từ bảng số liệu trên, tỷ lệ công chức Văn phòng - Thông kê có tỉ lệ
chuyên viên và nhân viên chiếm tỉ lệ cao, trong khi đó tỉ lệ cán sự chiếm tỉ
lệ thấp. Như vậy, công chức Văn phòng - Thống kê phường trên địa bàn
quận Thủ Đức cơ bản đạt được yêu cầu đặt ra về ngạch công chức.
2.2.2. Thực trạng năng lực công chức Văn phòng - Thống kê các
phƣờng trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.2.1. Về kiến thức
Kiến thức của công chức văn phòng thống kê trước hết thể hiện ở
trình độ chuyên môn, bảng dưới đây mô tả trình độ chuyên môn của công
chức Văn phòng - Thống kê phường.
52
Bảng 2.6: Trình độ chuyên môn
Tiêu
chí
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Thạc
sỹ
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Đại
học
22 95,65 26 96,30 28 90,32 29 90,62 28 93,33
Cao
Đẳng
0 0 0 0 2 6,45 2 6,25 2 6,67
Trung
cấp
1 4,35 1 3,70 1 3,23 1 3,13 0 0
Sơ cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Thủ Đức)
Trình độ chuyên môn của công chức Văn phòng - Thống kê qua bảng
trên cho thấy, cơ bản đều có trình độ từ trung cấp trở lên, trong đó chiếm
phần lớn là đã tốt nghiệp đại học. Qua đó, cho thấy trình độ chuyên môn của
công chức Văn phòng Thống kê phường đã cơ bản đáp ứng yêu cầu của vị
t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_luc_cong_chuc_van_phong_thong_ke_phuong_thuoc.pdf