Luận án Nghiên cứu ngành hàng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

MỤC LỤC

trang

LỜI CẢM ƠN i

LỜI CAM đOAN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC CÁC BẢNG vii

DANH MỤC CÁC đỒ THỊ viii

DANH MỤC CÁC SƠ đỒ ix

MỞ đẦU 1

a. Tính cấp thiết của đề tài 1

b. Mục tiêu nghiên cứu 3

c. đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

d. đóng góp mới của Luận án 4

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÀNH HÀNG LỢN THỊT 6

1.1 Lý luận về ngành hàng lợn thịt 6

1.1.1 Một số khái niệm 6vi

1.1.2 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành hàng lợn thịt 11

1.1.3 Vai trò và ý nghĩa phát triển ngành hàng lợn thịt 15

1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngành hàng lợn thịt 20

1.1.5 Nội dung chủ yếu của nghiên cứu ngành hàng 26

1.2 Thực tiễn sản xuất, thương mại thịt lợn trên thế giới và

ở Việt Nam 30

1.2.1 Sản xuất và thương mại thịt lợn trên thế giới 30

1.2.2 Sản xuất và thương mại thịt lợn ở Việt Nam 41

1.2.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến ngành hàng lợn thịt

ở Việt Nam 47

TÓM TẮT CHƯƠNG I 49

Chương II: đẶC đIỂM đỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 51

2.1 đặc điểm địa bàn nghiên cứu 51

2.1.1 điều kiện tự nhiên 51

2.1.2 điều kiện kinh tế xã hội 52

2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh 57

2.1.4 đặc điểm các huyện nghiên cứu 59

2.2 Phương pháp nghiên cứu 61

2.2.1 Phương pháp tiếp cận 61

2.2.2 Khung phân tích 63

2.2.3 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 64

2.2.4 Phương pháp thu thập tài liệu 64

2.2.5 Phương pháp xử lý thông tin 66

2.2.6 Phương pháp phân tích 66

2.2.7 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 68

TÓM TẮT CHƯƠNG II 69

Chương III: THỰC TRẠNG NGÀNH HÀNG LỢN THỊT

TRÊN đỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN 70

3.1 Tổng quan sản xuất và thương mại thịt lợn tại tỉnh Hưng Yên 70

3.2.1 Sản xuất 70

3.1.2 Thương mại 73

3.2 Thực trạng ngành hàng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 75

3.2.1 Xác định sản phẩm chính ngành hàng 75vii

3.2.2 Xác định dòng và kênh sản phẩm 75

3.2.3 Hoạt động của các tác nhân trong ngành hàng lợn thịt

trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 79

3.2.4 Phân tích tài chính, phân tích kinh tế ngành hàng lợn thịt

trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 96

3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành hàng lợn thịt

trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 110

3.3.1 Nhóm yếu tố bên trong 110

3.3.2 Nhóm yếu tố bên ngoài 114

TÓM TẮT CHƯƠNG III 127

Chương IV: đỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ỔN đỊNH

NGÀNH HÀNG LỢN THỊT TRÊN đỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN 129

4.1 Căn cứ đề xuất định hướng và giải pháp 129

4.1.1 điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức 129

4.1.2 Chủ trương, Chính sách của Nhà nước 139

4.1.3 định hướng phát triển chăn nuôi của tỉnh Hưng Yên 140

4.2 định hướng phát triển ổn định ngành hàng lợn thịt trên địa bàn

tỉnh Hưng Yên 140

4.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành hàng lợn thịt trên

địa bàn tỉnh Hưng Yên 141

4.3.1 Nhóm giải pháp về kinh tế - xã hội 141

4.3.2 Nhóm giải pháp về môi trường 146

TÓM TẮT CHƯƠNG IV 149

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 150

Kết luận 150

pdf200 trang | Chia sẻ: Lavie11 | Lượt xem: 451 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ngành hàng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiều. + Luồng vật chất di chuyển từ tác nhân này sang tác nhân khác ñều có sự hao hụt với một tỷ lệ khoảng 1%-2%. ðể so sánh các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các tác nhân trong ngành hàng, chúng tôi ñã quy ñổi về 100 kg thịt lợn (sản phẩm của tác nhân ñầu tiên theo các hệ số quy ñổi ñã nêu trên). + Trong luồng sản phẩm, ñầu ra của tác nhân này chính là ñầu vào của tác nhân kế tiếp, trong nghiên cứu này, do hạn chế về thời gian nên các sản phẩm chế biến ñược tiêu thụ ở những ñịa bàn quá xa chúng tôi chưa khảo sát ñược. + Do dòng sản phẩm tiêu thụ chủ yếu theo kênh 1 và 2 nên trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung khảo sát và ñánh giá các tác nhân tham gia ngành hàng theo 2 kênh tiêu thụ chính nêu trên. 3.2.3 Hoạt ñộng của các tác nhân trong ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 3.2.3.1 Hộ chăn nuôi Hộ chăn nuôi trong ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên bao gồm: các hộ chăn nuôi lợn nái ñể bán lợn con, các hộ nuôi lợn gột (mua lợn sữa về, nuôi một thời gian rồi bán cho các hộ nuôi thịt khác), các hộ chuyên nuôi lợn thịt và các hộ nuôi hỗn hợp. Trong ñó, chiếm tỷ lệ cao nhất và trực tiếp tạo ra sản phẩm Người chăn Người bán l bán Người giết mổ bán buôi Người bán lẻ Người tiêu dùng Kênh 1 Người chăn nuôi Người giết mổ Người bán lẻ Người chế biến Người tiêu dùng Kênh 2 80 ñầu tiên (lợn thịt hơi) là các hộ chăn nuôi lợn thịt. Năm 2009 toàn tỉnh Hưng Yên có 298.500 hộ làm nông nghiệp thì có tới gần 70% trong số này (khoảng trên 200 ngàn hộ) tham gia nuôi lợn thịt. Quy mô chăn nuôi của các hộ tăng lên nhưng tổng số hộ chăn nuôi lại có xu hướng giảm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn hộ chăn nuôi lợn thịt là tác nhân ñầu tiên trong ngành hàng với các ñặc ñiểm như sau (bảng 3.4). Kết quả cho thấy, các nhóm hộ nuôi lợn thịt không có sự khác biệt nhiều về số lao ñộng, nhân khẩu nhưng ñiều kiện chăn nuôi có sự chênh lệch khá lớn. Diện tích chuồng trại, giá trị chuồng trại cũng như các trang thiết bị phục vụ cho chăn nuôi lợn ở nhóm hộ chăn nuôi quy mô lớn cao hơn rất nhiều so với nhóm hộ nuôi ở quy mô nhỏ. Tuổi ñời bình quân chủ trang trại thấp hơn và trình ñộ văn hóa cao hơn rõ rệt. Bảng 3.4. Một số thông tin cơ bản của các hộ nuôi lợn thịt tại Hưng Yên (Tính bình quân/hộ) Quy mô chăn nuôi Chỉ tiêu ðVT Tính chung Nhỏ (n=120) TB (n=84) Lớn (n=36) 1. Số nhân khẩu người 4,5 4,6 4,5 4,4 2. Số lao ñộng chính người 2,7 2,8 2,6 2,5 3. Tuổi bình quân chủ hộ tuổi 43 45 42 38 4. Số năm ñi học chủ hộ năm 7,7 6,5 8,7 9,6 5. Quy mô ñàn lợn con/lứa 34 16 34 95 6. Diện tích chuồng trại m2 93 39 95 267 7. Giá trị chuồng trại tr.ñ 52,0 21,8 53,2 149,5 8. Biogas tr.ñ 8,8 6,8 8,9 15,2 9. Kho chứa m2 2,6 - 1,9 4,2 10. Máy bơm tr.ñ 0,6 0,4 0,6 1,1 11. Quạt ñiện tr.ñ 1,1 0,3 1,1 3,5 12. Vay vốn ngân hàng tr.ñ 31 18 35 64 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra, 2010 81 Ở Hưng Yên hiện nay thịnh hành 2 giống lợn ngoại chủ yếu là Landrace và Yorkshire, trong ñó giống Yorkshire chiếm tới 70%. Trên thực tế lợn giống sản xuất tại ñịa phương chưa ñáp ứng ñược hoàn toàn nhu cầu chăn nuôi nên một phần giống ñược cung cấp từ ðông Anh - Hà Nội và tỉnh Hà Nam. 3.2.3.2 Hộ buôn, thu gom ðây là những hộ chuyên thu gom lợn thịt hơi, sau ñó bán buôn tại các thị trường Hà Nội và Hải Phòng. Ở Hưng Yên có một số hộ chuyên thu gom - bán buôn với số lượng tương ñối lớn như: Phạm Văn Thắng (Xã Cửu Cao), ðàm Văn Hà (xã Tân Tiến), ðào Tất Hiệp (Xã Mễ Sở), Nguyễn Thế Hiệp (Thị trấn Văn Giang). Tuỳ thuộc vào từng thời ñiểm trong năm mà bình quân khoảng 3 ngày họ gom ñủ một chuyến hàng (khoảng 50 - 60 ñầu lợn thịt). Người buôn lợn thịt căn cứ vào nhu cầu thị trường (hiện nay chủ yếu tiêu thụ tại các thành phố lớn), họ ñi tìm hoặc chủ yếu thông qua các mối quan hệ có sẵn với những hộ nuôi lợn thịt quy mô lớn. Phần lớn họ mua trực tiếp từ người chăn nuôi lợn thịt theo giá thoả thuận. Trước ñây, ñể phục vụ nhu cầu xuất khẩu người buôn lợn thịt chủ yếu mua lợn thịt ngoại. Ngoài ra họ còn chú ý ñến loại thức ăn và cách cho ăn (khô hay ướt) mà người chăn nuôi sử dụng cho lợn thịt. Những con lợn thịt không ñảm bảo tỷ lệ nạc thì lò mổ sẽ trả giá rất thấp. Chính vì vậy người thu gom rất chú trọng ñến ngoại hình lợn thịt. Họ thường chọn những con thân dài, lưng thẳng hoặc hơi cong, mông và vai mở, bụng gọn. Người buôn lợn thường trực tiếp gặp người bán ñể chọn mua và thoả thuận giá cả từ trước, ñến ngày hẹn, họ sẽ báo cho người chăn nuôi ñể cân. Người chăn nuôi trực tiếp (hoặc họ kết hợp với một số bạn bè người khác) cũng mua thêm lợn thịt của người chăn nuôi khác bán cho các lò mổ (ñể xuất khẩu hoặc ñể bán cho người buôn). Hoạt ñộng buôn bán lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên khá sôi ñộng, thông thường người buôn lợn thịt dùng xe vận tải lớn ñể chuyên chở, ñặc biệt vận chuyển lợn ñi một số tỉnh khác bán cho các ñối tác chuyên hoạt ñộng giết mổ - bán buôn - bán lẻ thịt lợn. Tuy nhiên, trong thời gian gần ñây, các hộ thu gom lợn thịt tiêu thụ ở 82 thị trường Hải Phòng thường chở lợn xuống, sau ñó mổ tại lò mổ và thanh toán tiền hàng trên cơ sở chất lượng thịt và khối lượng thịt móc hàm. Người buôn lợn thịt nhiều khi còn kết hợp với việc cung cấp thức ăn cho người chăn nuôi, khi lợn ñủ trọng lượng xuất chuồng người chăn nuôi sẽ gọi bán cho người buôn lợn thịt. Hình thức này khá thuận lợi cho những hộ chăn nuôi ít vốn. Tóm lại, người buôn lợn thịt là một tác nhân góp phần thương mại hoá sản phẩm thịt lợn, thúc ñẩy việc cung cấp thịt lợn cho nhu cầu trong nước cũng như nhu cầu xuất khẩu, góp phần cân bằng cung - cầu thịt lợn giữa các tỉnh, các vùng. Yêu cầu quan trọng ñối với người buôn lợn thịt là phải có hiểu biết về thị trường, có mối quan hệ làm ăn với các ñối tác khác, nắm bắt nhanh nhạy giá cả thịt lợn và phải có vốn. Do tính chất hoạt ñộng của người buôn rất ña dạng, thời gian nghiên cứu có hạn nên trong ñề tài này chúng tôi chưa khảo sát sâu tác nhân này. Kết quả khảo sát thực tế cho thấy, số lượng người thu gom, buôn lợn thịt hơi ñang ít dần do có những rào cản nhất ñịnh (năm 2007 có 35 hộ, năm 2010 còn khoảng 25 hộ). Ngoài ra, do giá cả tăng cao, tiêu thụ nội vùng và các tỉnh lân cận diễn ra thuận lợi nên cũng là nguyên nhân hạn chế ñến hoạt ñộng của tác nhân thu gom lợn thịt hơi trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên. 3.2.3.3 Hộ giết mổ, bán buôn thịt lợn Hiện tại, trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên chỉ có một cơ sở chế biến công nghiệp, phần còn lại giết mổ hoàn toàn mang tính chất thủ công. ðầu năm 2010, trên ñịa bàn huyện Văn Giang có 55 hộ giết mổ, Yên Mỹ có 60 và Tiên Lữ có 52 hộ giết mổ chuyên nghiệp. Theo thống kê sơ bộ trên toàn tỉnh Hưng Yên có trên 440 hộ làm nghề giết mổ chuyên nghiệp. Hộ chăn nuôi có nhu cầu bán lợn thường thông tin cho hộ giết mổ. Hộ giết mổ sẽ ñến xem lợn, thoả thuận giá cả sau ñó sẽ tiến hành giết mổ tại nhà hộ chăn nuôi, cân lợn móc hàm và có thể thanh toán ngay hoặc sau một thời hạn nhất ñịnh. Tuỳ theo khả năng bán hàng và ñiều kiện lao ñộng, bình quân một ngày hộ giết mổ từ 3-5 con. Hộ giết mổ quy mô lớn ở Hưng Yên là 8 -10 con/ngày, hộ giết mổ ít nhất chỉ 1- 2 con/ngày. 83 Sản lượng thịt móc hàm mà hộ giết mổ tự tiêu thụ bình quân 1 ngày là 208,04 kg. Nếu bình quân 1 tháng hộ làm việc 26-27 ngày thì sản lượng thịt lợn móc hộ tiêu thụ bình quân/tháng trên 5,6 tấn lợn thịt hơi. Giá 1 kg lợn hơi bình quân mà các hộ giết mổ mua vào là 32,122 nghìn ñồng, tỷ lệ thịt móc hàm bình quân ñối với lợn lai ñạt 74%, lợn ngoại ñạt 80%, tính bình quân chung toàn bộ lợn thịt ở Hưng Yên tỷ lệ móc hàm ñạt 77,9%. Như vậy có nghĩa là hộ giết mổ mua 100 kg lợn thịt hơi từ hộ nuôi lợn thịt, sản phẩm ñầu ra của họ là 74 kg thịt lợn móc hàm (lợn lai), 80 kg thịt lợn móc hàm (lợn ngoại), ngoài ra họ còn ñược bán nguyên bộ lòng (còn gọi là nội tạng, khoảng 10 kg). Tuỳ theo khả năng bán hàng và ñiều kiện lao ñộng, người mổ lợn thường mổ vài con lợn mỗi ngày. Mỗi hộ giết mổ thường có 2 vợ chồng cùng tham gia, người chồng có nhiệm vụ giết mổ, người vợ có nhiệm vụ bán hàng. Trong trường hợp mổ nhiều, hộ giết mổ thuê thêm lao ñộng (ña số tham gia khâu giết mổ, vận chuyển). Các sản phẩm của lợn thịt phần lớn ñược tiêu thụ tại ñịa phương, một tỷ lệ nhất ñịnh ñược bán cho người bán lẻ (thường mua lợn móc hàm hoặc phần thịt ngon). Người bán lẻ sẽ vận chuyển phần thịt ngon ñến bán tại các khu công nghiệp hoặc trong thành phố. ða số các phần thịt ít giá trị như ñầu, chân, thịt bụng, nội tạng (trừ phần nội tạng ngon) ñược bán tại ñịa phương. Thu nhập chính của người mổ lợn chủ yếu từ việc giết mổ, ngoài ra còn có thu nhập từ các hoạt ñộng khác (sản xuất nông nghiệp, dịch vụ...) nhưng không nhiều. ðây là nghề khá vất vả, họ phải làm việc từ sáng sớm cho tới chiều tối. ðồng thời họ cũng có một số khó khăn nhất ñịnh như hàng ế, nợ ñọng nhiều... Do ñó người giết mổ cũng cần vốn lớn và hiểu biết thị trường, dự ñoán ñược nhu cầu của khách hàng, nhiều khi phải phân loại khách hàng. Mối quan hệ giữa các hộ giết mổ và hộ chăn nuôi ñã có sự chuyển dịch theo hướng có lợi hơn cho người chăn nuôi, hạn chế ñược các hiện tượng thông ñồng, ép giá hoặc phải qua môi giới. Có ñiều này cũng bởi một phần do ảnh hưởng của giá lợn hơi tăng. Hiện nay mỗi hộ giết mổ ñều có mối liên hệ khá chặt chẽ với trên dưới 10 hộ chăn nuôi, thậm chí còn cung ứng lợn giống, TACN cho hộ chăn nuôi. Có thể 84 nói, những người giết mổ là tác nhân rất quan trọng trong ngành hàng lợn thịt, họ góp phần lưu thông, phân phối các sản phẩm của lợn thịt ñến người tiêu dùng và góp phần thúc ñẩy chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn thịt phát triển. 3.2.3.4 Hộ bán lẻ thịt lợn Bảng 3.5. Các sản phẩm thịt lợn bán lẻ (Tính cho 100 kg lợn hơi giết mổ) Khối lượng (kg) Sản phẩm Lai Ngoại Thịt thăn 5,10 6,76 Thịt mông 19,70 24,63 Thịt vai 10,27 12,25 Thịt chân giò 3,37 3,72 Thịt bụng 9,80 9,31 ðầu 6,08 6,08 Chân 2,06 2,06 Xương sườn 4,41 4,41 Xương khác 5,88 5,88 Mỡ 7,33 4,90 Tổng số 74,00 80,00 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra, 2010 ðối với một hộ bán lẻ thông thường, từ sản phẩm của hộ giết mổ là thịt lợn móc hàm, họ lọc ra thành các loại thịt khác nhau ñể bán lẻ cho người tiêu dùng với các mức giá khác nhau cho mỗi loại, ít nhất cũng có tới 10 loại sản phẩm thịt/xương khác nhau (bảng 3.5). Một ñặc trưng của phong tục tập quán người Việt là tiêu thụ những sản phẩm như chân giò, thủ... khá mạnh. Những sản phẩm "phụ" này cũng góp phần làm gia tăng giá trị và lợi ích cho người bán buôn hoặc bán lẻ thịt lợn. Qua khảo sát và kiểm ñịnh cho thấy không có sự khác biệt rõ ràng ñối với giá bán lẻ thịt lợn lai và thịt lợn ngoại. Một số hộ khác chuyên thực hiện việc mua thịt lợn (thường là thịt nạc mông) về cung cấp cho các hộ chế biến ruốc và các hộ chế biến giò, chả. Kết quả tìm hiểu 85 từ các hộ chế biến ruốc, các hộ buôn thịt loại này trừ hết chi phí, hao hụt họ ñược lãi khoảng 2000ñ/kg, một ngày họ có thể cung cấp từ 50 ñến 150 kg thịt lợn tươi, nguồn hàng không những trong huyện mà còn từ các xã ở huyện bên. Một số hộ khác do không có ñiều kiện, họ mua lại thịt lợn của các hộ giết mổ, sau ñó bán ở chợ hoặc các thôn, xóm. Mức bán lẻ của họ thường khoảng 1 ñến 2 con/ngày. Các hộ bán lẻ có thể mua lại cả con theo giá lợn móc hàm hoặc chỉ mua một phần, một vài loại thịt nào ñó. Mỗi huyện có trên dưới một trăm hộ chuyên làm nghề bán lẻ thịt lợn, ñông nhất là ở Thành phố Hưng Yên và các Thị trấn. Ngoài ra, một số hộ giết mổ lại ñem thịt lợn bán ở các chợ thuộc ñịa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Thường những hộ này có quan hệ bà con, bạn hàng với sở tại. Họ có ñăng ký kinh doanh (nộp thuế tháng, năm) ở các chợ với mỗi ô có diện tích vài m2 ñể bán hàng. Tại các chợ ñó, vai trò của họ không khác gì người bán lẻ thịt lợn tại ñịa phương. Tuy nhiên qua tìm hiểu, họ thường mang thịt chất lượng cao bán ở Hà Nội và mức lời thu ñược cao hơn so với tiêu thụ ở Hưng Yên. Họ phải dậy rất sớm (từ 3-4 giờ sáng), vận chuyển thịt lợn bằng xe máy ñến các chợ. Hoạt ñộng của họ khá ñều trong tháng và qua tìm hiểu, thu nhập của họ cũng cao hơn so với tiêu thụ trên ñịa bàn trong tỉnh. 3.2.3.5 Hộ chế biến Các hộ làm nghề chế biến thịt lợn trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên chủ yếu là thủ công hoặc bán thủ công. Họ chủ yếu làm giò chả hoặc làm ruốc ñể bán. Những người làm giò chả chủ yếu tiêu thụ trong vùng. Do mức tiêu thụ mặt hàng này tăng ít và khá ổn ñịnh trong năm nên việc mở rộng quy mô sản xuất ở hầu hết các hộ ít ñược ñặt ra (bảng 3.6). ðối với các hộ sản xuất giò chả: số lượng các hộ tham gia không nhiều, chủ yếu tập trung ở trung tâm xã và thị trấn. Họ mua thịt lợn tươi từ các hộ giết mổ, họ thường chọn thịt phù hợp cho việc chế biến này. Họ có thể thanh toán tiền ngay hoặc bán xong hàng rồi mới thanh toán, tuỳ thuộc vào mối quan hệ và sự thoả thuận từ trước. Các hộ chế biến giò chả có khối lượng thành phẩm thay ñổi rất nhiều, ngày thường có khi chỉ 10 - 20 kg, nhưng những ngày lễ, ma chay cưới xin... có thể 86 lượng hàng ñặt trước lên ñến con số hàng tạ, và thực tế là khó có thể tăng số lượng thành viên tham gia hoạt ñộng này. Bảng 3.6. Kết quả chế biến giò, chả, ruốc của các hộ ñiều tra (Tính bình quân/ngày/hộ ñiều tra) Diễn giải ðVT Giò chả Ruốc 1. Số hộ ñiều tra hộ 15 15 2. Khối lượng thịt SD bình quân kg/ngày/hộ 20 90 3. Giá thịt mua bình quân 1000ñ/kg 60 60 4. Lao ñộng sử dụng người/hộ 2 5 4. Khối lượng sản phẩm kg/hộ 20 40 5. Giá bán bình quân 1000ñ/kg 70 165 6. Doanh thu 1000ñ/hộ 1.400 6.600 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra, 2010 Trên ñịa bàn Tỉnh Hưng Yên có trên 400 hộ chuyên làm giò chả phân bố ở các huyện nhưng không ñồng ñều. Mức sử dụng thịt lợn làm nguyên liệu của họ bình quân ngày khoảng 20 kg thịt nạc mông/hộ, ngoài ra có thêm một số phụ gia, khối lượng thành phẩm cũng tương ñương với nguyên liệu (tỷ lệ hao hụt nhỏ). Những ngày lễ tết, ñặc biệt là ñám hiếu hỷ do ñược ñặt hàng từ trước, họ sản xuất với số lượng lớn và kèm theo là mức lãi thu ñược cũng cao tương ứng. ðối với các hộ làm ruốc: toàn tỉnh có trên 40 hộ chế biến ruốc với quy mô khác nhau nhưng tập trung nhiều nhất tại huyện Văn Giang trong ñó chủ yếu tập trung ở xã Mễ Sở. ðây là nghề ñã có từ lâu và cũng chỉ tập trung vào một số hộ nhất ñịnh. Do ñặc thù của mặt hàng này, họ phải rất cẩn thận trong khâu lựa chọn thịt. Thịt lợn ñể ñưa vào chế biến ruốc phải là thịt bắp ngon, tươi, thơm, rất kén chọn. Nhiều khi họ phải mua thịt từ ngoài ñịa bàn về ñể chế biến. Doanh thu và lãi của các hộ chế biến ruốc là tương ñối cao, hộ cao nhất có thể lãi 1 - 2 triệu ñồng/ngày nếu vào giai ñoạn cao ñiểm (thường là ñặt hàng nhiều trong mùa lạnh). Hưng Yên chỉ có duy nhất công ty ðức Việt (ñóng tại huyện Yên Mỹ) chuyên kinh doanh trong lĩnh vực chế biến thịt lợn, tuy nhiên với công suất giết mổ khoảng 80 - 100 con lợn thịt hơi/ngày cũng chỉ tiêu thụ ñược một phần không lớn so 87 với tổng ñàn lợn thịt của tỉnh Hưng Yên, các sản phẩm chủ yếu là ñông lạnh cung cấp cho các siêu thị, cửa hàng là chính. Như vậy tác nhân hộ chế biến chỉ sử dụng một phần khiêm tốn trong tổng sản lượng thịt lợn ñược sản xuất ra trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên nhưng rất cần ñược khuyến khích phát triển trong thời gian tới. 3.2.3.6 Hộ tiêu dùng Hưng Yên cũng như nhiều ñịa phương khác trong cả nước, có tới trên 95% các hộ có tiêu dùng thịt lợn trong năm (bảng 3.7). Bảng 3.7. Mức tiêu dùng thịt lợn bình quân ñầu người trên ñịa bàn nghiên cứu ðVT: kg/người Tháng Văn Giang Yên Mỹ Tiên Lữ Bình quân toàn tỉnh 1 1,89 1,80 1,61 1,76 2 2,63 2,50 2,24 2,45 3 1,89 1,80 1,61 1,76 4 1,79 1,70 1,52 1,67 5 1,79 1,70 1,52 1,67 6 2,10 2,00 1,79 1,96 7 1,89 1,80 1,61 1,76 8 2,63 2,50 2,24 2,45 9 1,89 1,80 1,61 1,76 10 1,89 1,80 1,61 1,76 11 2,10 2,00 1,79 1,96 12 2,10 2,00 1,79 1,96 Cả năm 24,57 23,34 20,88 22,93 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra, 2010 Mức tiêu dùng bình quân ở ñây khá cao so với bình quân chung của cả nước. Những thời ñiểm mà tiêu dùng tăng cao hơn so với ngày thường là ngày mùng 1, ngày rằm hàng tháng, giỗ, tết cũng như những ngày lễ. Trong 3 huyện ñược khảo sát, mức tiêu dùng BQ/người/năm cũng có chênh lệch nhau nhưng không nhiều, cao 88 nhất là ở Văn Giang mức tiêu dùng bình quân trong năm ñạt 24,57 kg, bình quân chung của cả Tỉnh năm 2009 là 22,93kg thịt lợn/người/năm, tương ñương với gần 30 kg thịt lợn hơi tiêu chuẩn. ðời sống của người dân ñược nâng cao, thịt lợn tiêu dùng trên ñịa bàn ñược lựa chọn có xu hướng quan tâm nhiều hơn ñến chất lượng thịt, giá cả cũng chênh lệch nhau ñáng kể ở các loại thịt khác nhau. Nếu so sánh với tiêu dùng khoảng 5 năm về trước, lượng tiêu dùng thịt lợn cũng mới tăng ở mức 10% và gần như ñáp ứng hoàn toàn nhu cầu của hộ. Qua khảo sát, thịt lợn chân giò, ba chỉ, thịt mông, vai ñược tiêu thụ nhiều nhất. 3.2.3.7 ðánh giá hoạt ñộng của các tác nhân tham gia ngành hàng lợn thịt a. ðặc ñiểm cơ bản So với những năm trước ñây, trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên hiện nay hầu như không còn tồn tại tác nhân hộ môi giới lợn hơi ñể giúp hộ giết mổ nữa. Trong ngành hàng lợn thịt, một thành viên của một tác nhân nào ñó có thể thực hiện nhiều chức năng: hộ giết mổ có thể kiêm bán buôn, bán lẻ và tiêu dùng thịt lợn. Hộ chăn nuôi lợn bán sản phẩm của mình nhưng lại mua sản phẩm từ hộ khác nên các mối quan hệ xen kẽ nhau rất phức tạp. Bảng 3.8 là tổng hợp một vài ñặc ñiểm cơ bản của các tác nhân chính tham gia ngành hàng lợn thịt tại tỉnh Hưng Yên. Từ bảng tổng hợp 3.8 cho thấy, số hộ chăn nuôi (trên 200 ngàn hộ), hộ tiêu dùng (trên 320 ngàn hộ) là chiếm số lượng lớn nhất, tiếp ñến là hộ bán lẻ (trên 1200 hộ), ít nhất là hộ thu gom (dưới 50 hộ) và hộ giết mổ (dưới 450 hộ). Riêng ñối với tác nhân hộ chăn nuôi, ở Hưng Yên chăn nuôi lợn thịt quy mô nhỏ và vừa vẫn chiếm chủ yếu (khoảng 85%), chăn nuôi quy mô lớn (ñặc biêt là trên 100 lợn thịt/lứa) chỉ chiếm khoảng 15%. Các tác nhân thu gom, giết mổ, bán buôn và chế biến có phạm vi hoạt ñộng tương ñối rộng, ñặc biệt là những hộ chế biến có thể giao hàng bán buôn ở ñịa bàn khá xa. Các tác nhân khác như hộ chăn nuôi, hộ bán lẻ có phạm vi hoạt ñộng tương ñối hẹp. 89 Hẹp Rộng Rộng Rộng Hẹp Hẹp5. Phạm vi hoạt ñộng Hộ chế biến, bán lẻ Hộ chăn nuôi, buôn, giết mổ Hộ giết mổ Hộ chăn nuôi, giết mổHộ buôn, thu gom, giết mổ, 4. Tác nhân có liên quan ða dạng, phong phú Vốn ít,Có vốn, phương tiện, hiểu biết thị trường Có chuồng trại, hiểu biết kỹ thuật, thiếu vốn 3. ðiều kiện kinh tế Nhỏ (<25 kg/người/ năm) Nhỏ (1-2 con/ngày 20-25kg giò; 80-90 kg ruốc Nhỏ (2-8 con/ngày) Mua gom* Dưới 20 (50%) * Từ 20-50 (35%) * Trên 50 (15%) 2. Qui mô Nhiều (trên 320 ngàn hộ) Trên 1200Không nhiều (Khoảng 500 hộ) Không nhiều (Dưới 450 hộ) ít (dưới 50 hộ) Nhiều (Trên 200 ngàn hộ) 1. Số lượng Hộ tiêu dùng Hộ bán lẻ thịt lợn Hộ chế biến Hộ giết mổ, bán buôn Hộ thu gom Hộ chăn nuôiDiễn giải Bảng 3.8. Những ñặc ñiểm cơ bản của các tác nhân trong ngành hàng lợn thịt tại Hưng Yên Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra, 2010 và thảo luận nhóm PRA b. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt ñộng của các tác nhân Kết quả từ thảo luận nhóm ñược tổng hợp tại cho thấy, hộ chăn nuôi và những hộ bán lẻ gặp nhiều khó khăn nhất trong quá trình hoạt ñộng. Hộ chăn nuôi, một chu kỳ sản xuất thấp nhất cũng phải kéo dài 3 - 4 tháng và trong ñó chứa ñựng nhiều yếu tố rủi ro về dịch bệnh và thị trường. Các hộ bán lẻ thịt lợn thời gian lao ñộng trong ngày khá dài, phải có kỹ năng bán hàng tốt lại dễ bị rủi ro do phải bán chịu, nợ ñọng trong khi họ rất khó khăn trong việc kéo dài thời gian nợ với chủ hàng (bảng 3.9). Các tác nhân khác tham gia ngành hàng lợn thịt gặp ít khó khăn hơn, ít chịu rủi ro hơn kể cả khi có những biến ñộng ngoại cảnh bất lợi. Tuy nhiên ñể mở rộng quy mô, tăng doanh thu là không dễ dàng. Chỉ có những hộ thu gom là làm ñược ñiều này nhưng cũng chịu những ràng buộc nhất ñịnh về ñầu ra. Trong thực tế chỉ có một vài hộ ñứng vững và phát triển dưới góc ñộ là những người mua gom lợn thịt hơi. 90 Bảng 3.9. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu trong hoạt ñộng của các tác nhân Tác nhân Thuận lợi Khó khăn Hộ chăn nuôi - Nhà nước có chính sách hỗ trợ phát triển - Nguồn thức ăn, thuốc thú y sẵn có - Khi giá lợn tăng, có thể thu lãi lớn - Với phương thức nuôi công nghiệp, có thể nuôi ñược số lượng lớn lợn thịt - Giống: khó kiểm soát về chất lượng, thiếu trại nái giống ngoại chất lượng cao - TACN: giá liên tục tăng, khó kiểm soát về chất lượng, thành phần. - Dịch bệnh: rất dễ xảy ra dịch, hậu quả nặng nề. - Ô nhiễm môi trường: ngày càng nghiêm trọng do khối lượng chất thải chăn nuôi rất lớn. - Giá ñầu ra: thất thường Hộ thu gom - Có hợp ñồng với chủ hàng - Mức lãi khá ổn ñịnh - Nguồn hàng phong phú - Dễ gặp rủi ro nếu tự vận chuyển - Khó khăn về vốn nếu chủ hàng chậm thanh toán - Dễ bị thiệt nếu mua phải lợn không ñủ tiêu chuẩn Hộ giết mổ - ðược phép lựa chọn SP cần mua - Không mất nhiều thời gian - Có thể chiếm dụng ñược vốn của người chăn nuôi - Phải lao ñộng rất sớm trong ngày - Gặp những khó khăn như hộ bán lẻ nếu họ tự bán lẻ. - Khi giá lợn hơi tăng cao, họ cũng phải cạnh tranh với bạn hàng Hộ chế biến - Thị trường khá ổn ñịnh - Hầu như không bị lỗ vốn - Khó lựa chọn thịt lợn như ý muốn. - Khó tăng cường mở rộng quy mô Hộ bán lẻ - Không phải ñầu tư nhiều vốn nếu quan hệ thân thiết với Hộ giết mổ - Ít bị rủi ro - Tính cạnh tranh cao - Bảo quản thịt khó khăn - Dễ bị nợ ñọng do phải bán chịu - SP kém chất lượng rất khó tiêu thụ - Thời gian lao ñộng kéo dài Hộ tiêu dùng - Sản phẩm thịt lợn phong phú - ðược quyền lựa chọn sản phẩm - Chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn - Giá tương ñối cao - Mua sau thường không ñược SP như ý Nguồn: Tổng hợp từ PRA tại Hưng Yên, 2010 91 Ở ñây ta thấy rằng, khi giá lợn hơi tăng cao, các hộ chăn nuôi rất thuận lợi trong việc tiêu thụ cũng như thu ñược kết quả và HQKT cao, ngược lại khi giá lợn hơi theo chiều hướng giảm và giảm sâu thì các tác nhân khác sẽ gặp khó khăn nhưng không nhiều, trong khi ñó hộ chăn nuôi sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí rơi vào nợ nần và thua lỗ là khó tránh khỏi. c. Sự liên kết giữa các tác nhân Xem xét mối quan hệ giữa các tác nhân chủ yếu trong ngành hàng giúp chúng ta biết ñược các yếu tố tích cực, yếu tố cản trở giữa các tác nhân, từ ñó có giải pháp hợp lý ñiều tiết mối quan hệ hỗ trợ trong ngành hàng. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các tác nhân chúng tôi xem xét trên các mặt chủ yếu. Có quan hệ (M1, M2, M3), Phương tiện trao ñổi thông tin (P1, P2, P3), Số lượng sản phẩm trao ñổi (S1, S2, S3), Giá bán (G1, G2, G3) và Ảnh hưởng (A1, A2, A3) theo 3 tiêu chí: 1 - Cao, 2 - TB, 3 - Thấp. Kết quả tổng hợp cho thấy, các tác nhân trong ngành hàng liền nhau trong một chuỗi thường có quan hệ khá chặt chẽ với nhau, có tác dụng thúc ñẩy nhau cùng phát triển, ñặc biệt là các quan hệ giữa người chăn nuôi - người giết mổ, người bán lẻ - người chế biến là khá khăng khít, có ảnh hưởng rất tốt ñến nhau và ñến sự phát triển của toàn ngành hàng (bảng 3.10). Hộ chăn nuôi vẫn ñóng vai trò quan trọng nhất, vì họ vừa là tác nhân sản xuất, vừa là tác nhân tiêu dùng. Khi bán sản phẩm họ muốn bán ñược giá cao và ngược lại khi mua sản phẩm (nhiều khi do chính mình sản xuất ra) lại mong muốn ñược mua giá thấp. Các hộ chăn nuôi vẫn chiếm số lượng chủ yếu về số lượng trong ngành hàng. Cùng một tác nhân (thí dụ cùng hộ chăn nuôi, hộ giết mổ...) có sự cạnh tranh, trừ một số trường hợp ñặc biệt như liên doanh liên kết, cần phải kết hợp với nhau ñể có một lượng hàng lớn nào ñó trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, khi ñó quyền lợi của họ ñược chia sẻ, hài hoà. Tính cản trở lẫn nhau thể hiện nhiều nhất ở trong cùng một tác nhân là các hộ giết mổ, bán lẻ. Các hộ chăn nuôi, hộ tiêu dùng ít cản trở nhau, các hộ chế biến có cản trở nhau nhưng mức ñộ không căng thẳng. Theo chúng tôi, ñể có sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các tác nhân, vấn ñề tổ chức ngành hàng cần ñược coi trọng. 92 Bảng 3.10. Mối quan hệ giữa các tác nhân Diễn giải Hộ chăn nuôi Hộ giết mổ Hộ bán buôn, bán lẻ thịt lợn Hộ chế biến Hộ tiêu dùng Hộ chăn nuôi M1, P1, S3 G2, A2 M1, P1, S1 G2,A1 M3,P2,S3 S1,A2 M3,P3,S3 G3, A3 M1,P1,S3 G2, A3 Hộ giết mổ M1, P1, S3 G2,A1 M1, P1, S3 G2, A3 M1,P1,S2 G2, A1 M2,P2, S2 G2, A2 M3,P3, S1 G1, A3 Hộ bán buôn, bán lẻ M3,P2,S3 S1,A2 M1,P1,S2 G2, A1 M1, P1, S3 G2, A3 M1, P1, S1 G2, A1 M1, P1, S3 G1, A3 Hộ chế biến M3,P3,S3 G3, A

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfktnn_la_le_ngoc_huong_1875_2005402.pdf
Tài liệu liên quan