Luận văn Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU. 1

1. Lý do chọn đề tài luận văn . 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn . 2

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn . 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn . 6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn. 6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 7

7. Kết cấu của luận văn . 8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ

CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

THUỘC UBND QUẬN.9

1.1. Lý luận chung về công vụ, công chức tại các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND quận . 9

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công vụ. 9

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại công chức . 12

1.1.3. Khái niệm và đặc điểm công chức làm việc tại các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND quận. 16

1.2. Lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận. 19

1.2.1. Khái niệm năng lực và năng lực thực thi công vụ . 19

pdf129 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức phổ biến và theo dõi việc triển khai thực hiện các văn bản Chính phủ, UBND Thành phố, các cơ quan chuyên môn của Trung ương. Phòng Nội vụ: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực: tổ chức biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước cải cách hành chính chính quyền địa phương địa giới hành chính cán bộ, công chức, viên chức nhà nước cán bộ, công chức phường, tổ chức phi chính phủ văn thư, lưu trữ nhà nước tôn giáo thi đua – khen thưởng. Phòng Tư pháp: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật phổ biến, giáo dục pháp luật thi hành án dân sự chứng thực hộ tịch trợ giúp pháp lý hòa giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác. Phòng Tài chính – Kế hoạch: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản kế hoạch và đầu tư đăng ký kinh doanh tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân. 49 Phòng Tài nguyên và Môi trường: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất tài nguyên nước tài nguyên khoáng sản môi trường khí tượng, thủy văn đo đạc, bản đồ và biển (đối với những địa phương có biển. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động việc làm dạy nghề tiền lương tiền công bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp an toàn lao động người có công bảo trợ xã hội bảo vệ và chăm sóc trẻ em phòng, chống tệ nạn xã hội bình đẳng giới. Phòng Văn hoá và Thông tin: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hóa gia đình thể dục, thể thao du lịch bưu chính, viễn thông và Internet công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin phát thanh báo chí xuất bản. Phòng Giáo dục và Đào tạo: có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục đào tạo tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.... Phòng Y tế: có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế cơ sở y tế dự phòng khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng y dược cổ truyền thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người mỹ phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm bảo hiểm y tế trang thiết bị y tế dân số. Phòng Kinh tế: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp khoa học và công nghệ công nghiệp thương mại. 50 Phòng Quản lý đô thị: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiến trúc quy hoạch xây dựng phát triển đô thị nhà ở và công sở vật liệu xây dựng giao thông hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp, thoát nước vệ sinh môi trường đô thị công viên, cây xanh chiếu sáng rác thải bến, bãi đỗ xe đô thị). Thanh tra quận: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. 2.1.3. Cơ cấu đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Hàng năm, theo yêu cầu của Sở Nội vụ Hà Nội, UBND quận Đống đa đều tiến hành công tác tổng điều tra cán bộ, công chức của quận nhằm thu thập thông tin về số lượng, chất lượng đội ngũ công chức để phục vụ cho việc đánh giá năng lực, chất lượng của đội ngũ này qua đó có những giải pháp phù hợp đối với công tác quản lý, tổ chức cán bộ. 2.1.3.1. Số lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Tổng số công chức hành chính từ năm 2016 đến năm 2017 ổn định về số lượng. Theo báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp huyện năm 2017 của UBND quận Đống Đa tính đến hết ngày 31/12/2017 số công chức quận là 130 người trên tổng số 149 biên chế được giao. Tăng 02 người so với năm 2016 (theo báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp huyện năm 2016 của UBND quận Đống Đa tính đến hết ngày 31/12/2016 số công chức quận là 128 người). (Chỉ thống kê những người là công chức theo 51 quy định). Bảng 2.1 dưới đây, thể hiện cụ thể số lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa. Bảng 2.1: Bảng thống kê về cơ cấu đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa năm 2017 Giới tính TT Tên đơn vị Số lượng Dân tộc ít người Tôn giáo Nam Nữ 1 Văn phòng HĐND&UBND 16 0 0 4 12 2 Phòng Nội vụ 11 0 0 2 9 3 Phòng Kinh tế 6 0 0 2 4 4 Phòng Tài chính - Kế hoạch 17 0 0 8 9 5 Thanh tra quận 10 0 0 4 6 6 Phòng Y tế 7 0 0 0 7 7 Phòng Tài Nguyên và môi trường 8 0 0 3 5 8 Phòng Quản lý đô thị 10 0 0 9 1 9 Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội 11 0 0 3 8 10 Phòng Tư pháp 8 0 0 3 5 11 Phòng Giáo dục và Đào tạo 19 0 0 6 13 12 Phòng Văn hóa thông tin 7 0 0 4 3 Tổng số 130 0 0 46 84 Tỷ lệ % 100 35,4 64,6 (Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm 2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017) 2.1.3.2. Cơ cấu giới tính đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa 52 Trong tổng số 130 công chức chuyên môn củ a UBND quận Đống Đa thì số công chức là nam giới là 46 người chiếm 35.4%. Trong khi đó nữ giới là 84 người chiếm tỉ lệ là 64.6%. Tỉ lệ giới tính cho thấy có sự chênh lệch đáng kể, với tỷ lệ nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn tỷ lệ nam giới 1.82 lần. Đây cũng là điểm đặc biệt trong đặc điểm đội ngũ công chức tại UBND quận Đống Đa. Trong bối cảnh chính sách về bình đẳng giới đang được đẩy mạnh, nhà nước đã và đang khuyến khích sự tham gia của nữ giới vào hoạt động của hệ thống chính trị thì cơ cấu về giới của đội ngũ công chức tại quận Đống Đa đã cho thấy những điểm mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức và quản lý nhân sự. Nếu hiện nay, định kiến về giới đang là rào cản ngăn nhiệt huyết công hiến và sự thăng tiến của nữ giới trong xã hội nói chung và trong bộ máy hành chính nhà nước nói riêng, thì bức tranh về công tác cán bộ nữ tại UBND quận Đống Đa đang có nhiều điểm sáng với biểu hiện là tỷ lệ nữ trong cơ cấu về giới của công chức quận cao hơn 1.82 lần so với tỷ lệ nam. Đây là đòn bẩy quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị thông qua việc phát huy, tận dụng những lợi thế của cán bộ nữ trong thực hiện nhiệm vụ chính trị. Tuy nhiên, với chính sách quy định về độ tuổi nghỉ hưu hiện hành của Nhà nước, giữa nam và nữ có sự chênh lệch 5 năm (60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ) ảnh hưởng đến công tác đào tạo, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ nữ, nên để phát huy lợi thế cũng như năng lực của cả đội ngũ cán bộ nam và cán bộ nữ cần có những tác động phù hợp thông qua công tác quản trị nhân lực nhằm cân bằng cơ cấu giới. Đặc biệt, trong công tác tuyển dụng cần có những chính sách để ảo cân bằng cơ cấu về giới luôn được đảm bảo. 53 2.1.3.3. Cơ cấu tuổi của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Bảng 2.2: Bảng thống kê về độ tuổi của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa năm 2017 STT Độ tuổi Số người Tỷ lệ (%) 1 Dưới 30 12 9,2 2 31 – 40 37 28,5 3 41 – 50 59 45.4 51-55 14 10,8 4 51 – 60 55-60 22 8 6,1 (Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm 2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017) Có thể nói, cơ cấu công chức tại Quận Đống Đa đã đảm bảo sự “kế tục”, “kế tiếp”, “chuyển tiếp liên tục, vững vàng”. Thể hiện ở chỗ trong cơ cấu công chức thuộc nhiều độ tuổi khác nhau từ cán bộ thuộc thế hệ trước, đến cán bộ tuổi trẻ hơn đang vừa đủ nhiệt huyết vừa đã tích luỹ kinh nghiệm công tác, đến lớp cán bộ kế cận trẻ hơn nhạy bén, giàu nhiệt huyết và có khả năng hội nhập tốt. Tại UBND quận Đống Đa, số công chức tập trung chủ yếu trong độ tuổi từ 41 đến 50 tuổi, cao thứ 2 là công chức trong độ tuổi từ 30 đến 40. Đây là yếu tố thuận lợi giúp cho năng lực công chức chuyên môn được phát huy. Vì đây là 2 lớp thế hệ kế cận có sự tiếp nối, chuyển tiếp vững vàng. Nếu công chức trong độ tuổi từ 41-50 là đội ngũ có thâm niên công tác vững vàng, được đào tạo ở nhiều môi trường cả trong và ngoài nước, được chứng kiến nhiều sự 54 thay đổi, chuyển biến của lịch sử, xã hội thì công chức trong độ tuổi 30-40 là những trí thức thuộc “thế hệ cán bộ vàng” của cách mạng Việt Nam, công chức trong độ tuổi này hội tụ đủ cả 2 yếu tố là nhiệt huyết, nhạy bén của tuổi trẻ và kiến thức, kinh nghiệm công tác. Tuy nhiên, cơ cấu công chức 41-50 chiếm số lượng đông hơn cơ cấu từ 30-40, do đó, cần được bổ sung thêm để có những chuyển tiếp vững vàng cả về nội dung và hình thức. Những người ở lứa tuổi từ 50-55 cũng chiếm tỉ lệ đáng kể, hầu hết trong số họ đã có quá trình tham gia cách mạng, đã tích lũy được nhiểu kinh nghiệm ở nhiều lĩnh vực và nhiều địa bàn hoạt động khác nhau. Họ là những người có bản lĩnh chính trị vững vàng vì đã được thử thách rèn luyện, nhưng hạn chế lớn nhất ở đội ngũ này là khó tiếp thu cái mới, nhất là hạn chế về trình độ tiếng anh, tin học, hội nhập quốc tế. Số công chức dưới 30 tuổi cũng là vấn đề đáng chú ý, họ có đủ nhiệt huyết và nhạy bén trước cái mới là điều kiện để cải cách hành chính diễn ra hiệu quả. Đội ngũ này có kiến thức lý luận vững chắc, nhiều ý tưởng, tư duy đổi mới, có trình độ tin học ngoại ngữ tốt thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện công vụ. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất ở đội ngũ này là ít kinh nghiệm do mới ra trường, thời gian làm việc chưa lâu. Điều này đặt ra yêu cầu trong công tác quản lý cán bộ, công chức cần có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển về thực tiễn trong nhận thức và năng lực của mỗi công chức. 2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa 2.2.1. Trình độ kiến thức của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa 2.2.1.1. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa 55 Kiến thức chuyên môn được đào tạo là cơ sở nền của việc hình thành hệ thống tư duy về nhiệm vụ và logic trong thực hiện nhiệm vụ. Một người có trình độ chuyên môn cao thì họ có khả năng giải quyết công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn với thời gian ngắn và hiệu quả cao và ngược lại. Trình độ chuyên môn được đánh giá thông qua văn bằng, chứng chỉ chuyên môn. Đội ngũ công chức của Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa có trình độ chuyên môn có trình độ chuyên môn đã đáp ứng được yêu cầu tại vị trí việc làm, cụ thể như sau: Bảng 2.3: Bảng thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa STT Trình độ chuyên môn Số người Tỷ lệ (%) 1 Tiến sĩ 0 2 Thạc sĩ 22 16,9 3 Đại học 106 81,5 4 Cao đẳng 0 5 Trung cấp 2 1,6 (Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm 2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017) Thông qua bảng 2.3 cho thấy tỷ lệ đội ngũ công chức chuyên môn có trình độ chuyên môn đại học chiếm tỷ lệ khá cao là 81.5%, tỷ lệ công chức có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 1.6%. Đây là những con số khá ấn tượng về trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa. Tuy nhiên, theo điều tra thực tế thì trình độ đào tạo đại học của công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa chủ yếu là đào tạo tại chức (chiếm 56 gần 35%), do vậy năng lực chuyên môn sẽ có phần nhiều hạn chế. Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa cần có những biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho đội ngũ công chức được đào tạo, bồi dưỡng, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng các yêu cầu mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2.2.1.2. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Hiện nay, UBND quận Đống Đa có 100/130 đảng viên, trình độ lý luận chính trị thể hiện qua bảng 2.4. Bảng 2.4: Bảng số liệu thống kê trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa STT Trình độ lý luận chính trị Số lượng Tỷ lệ (%) 1. Cử nhân 1 0,8 2. Cao cấp 14 10,8 3. Trung cấp 60 46,2 4. Sơ cấp 20 15,4 5. Chưa qua bồi dưỡng 35 26,8 (Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm 2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017 Tổng số công chức được bồi dưỡng lý luận chính trị là 66 người chiếm 46.47% so với tổng số công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa, trong đó 15 người có trình độ cao cấp lý luận chính trị chiếm 10.56% so với tổng số công chức của Uỷ ban nhân dân quận, 44 người có trình độ trung cấp lý luận chính trị chiếm 30.98% so với tổng số công chức của Uỷ ban nhân dân quận và 07 người có trình độ sơ cấp lý luận chính trị chiếm 4.92%. 57 Thông qua bảng 2.4 cho thấy tỷ lệ số lượng công chức chưa qua các lớp bồi dưỡng chính trị còn khá cao. Số lượng người chưa qua lớp bồi dưỡng chính trị chiếm tỉ lệ 53.52% với 76 người. Còn những người có trình độ lý luận chính trị trung và cao cấp chiếm 46.47% chủ yếu là công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị. Thực tế, trình độ lý luận chính trị chưa được đưa vào hệ thống tiêu chí đánh giá, cũng như dùng làm biện pháp thúc đẩy năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và tại Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa nói riêng, nên việc cho công chức đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự được chú trọng. Trình độ lý luận chính trị thực tế mới được sử dụng như một tiêu chí trong công tác bổ nhiệm nên đối tượng được cử đi học bị hạn chế về số lượng, điều này gây khó khăn trong việc nâng cao trình độ mặt bằng chung. Xét trên tình hình thực tế, lãnh đạo quận Đống Đa cần đưa ra những biện pháp để tăng cường trình độ về chính trị cho đội ngũ công chức. Nhất là khi sự phát triển của Thủ đô đang đặt ra cho đội ngũ công chức những đòi hỏi, thử thách khắc nghiệt, nếu công chức không có đủ bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức các mạng, đạo đức công vụ trong sáng sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc quán triệt, tuyên truyền phổ biến quan điểm của Đảng và Nhà nước vào thực tế cho người dân. Đặc biệt, trong tình hình chính trị hiện nay có nhiều chuyển biến phức tạp, người công chức phải có đủ bản lĩnh để không bị các thế lực thù địch lôi kéo, kiên trung một lòng phục vụ, cống hiến hết mình cho đất nước. 2.2.1.3. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức chuyên môn tại Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa được thể hiện cụ thể tại bảng 2.5 và biểu đồ 2.1. 58 Bảng 2.5: Bảng số liệu thống kê trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa STT Ngạch Số người Tỷ lệ (%) 1. Chuyên viên cao cấp và tương đương 1 0.8 2. Chuyên viên chính và tương đương 25 19.2 3. Chuyên viên và tương đương 104 80.0 Tổng cộng 130 100 (Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm 2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017) 19.2  80  Chuyên viên cao cấp Chuyên viên chính Chuyên viên Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đội ngũ công chức theo trình độ quản lý nhà nước tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Như vậy, bảng 2.5 và biểu đồ 2.1 cho thấy số lượng chuyên viên chính là 25 người chiếm tỷ lệ nhỏ 3.52%, chuyên viên chiếm tỷ lệ cao lên tới 78.87%, cán sự là 16 người chiếm 11.26%, còn lại là nhân viên chiếm 6.33%. Tỷ lệ này cho thấy công chức chuyên môn tại UBND quận Đống Đa đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu trong thực thi công vụ. Trình độ quản lý nhà nước là vô cùng cần thiết trong hoạt động thực tế của công chức, để đáp ứng nhiệm vụ ngày càng phức tạp và đa dạng trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa cần có biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ công chức ngày càng chuyên sâu hơn nữa. 59 2.2.1.4. Cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Theo báo cáo về số lượng và chất lượng cán bộ, công chức của Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa năm 2017, cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu ngạch công chức trong thực hiện công vụ. Đội ngũ công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa xếp ngạch từ ngạch cán sự đến chuyên viên chính và tương đương, cụ thể tại bảng 2.6 và biểu đồ 2.2: Bảng 2.6: Bảng số liệu thống kê cơ cấu ngạch của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa STT Ngạch Số người Tỷ lệ (%) 1. Chuyên viên cao cấp và tương đương 0 0 2. Chuyên viên chính và tương đương 11 8.5 3. Chuyên viên và tương đương 115 88.5 4. Cán sự và tương đương 4 3.0 Tổng cộng 130 100 (Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm 2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017) 60 8.5  88.5  0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Chuyên viên cao cấp Chuyên viên chính Chuyên viên Cán sự Biểu đồ 2.2: Cơ cấu ngạch đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Tỷ lệ ngạch chuyên viên chiếm cao nhất 88.5% cho thấy chất lượng cũng như việc đảm bảo được đội ngũ có trình độ, năng lực trong thực thi công vụ. Tỷ lệ cán sự chiếm tỉ lệ nhỏ là 3.0%, thể hiện sự nỗ lực, phấn đấu của công chức để đáp ứng tiêu chuẩn ngạch bậc theo yêu cầu đội ngũ công chức chuyên môn tại UBND quận Đống Đa. Như vậy, công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa xếp ngạch từ ngạch cán sự đến chuyên viên chính và tương đương, tỷ lệ ngạch chuyên viên và tương đương chiến tỷ lệ cao, đây cũng là đội ngũ chính tham gia thực hiện các hoạt động công vụ. 2.2.1.5. Trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân quận Đống Đa được thể hiện thông qua bảng 2.7 và biểu đồ 2.3 dưới đây: 61 Bảng 2.7: Bảng thống kê trình độ tin học của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Tin học STT Trình độ Số người Tỷ lệ (%) 1. Trung cấp trở lên 3 2,3 2. Chứng chỉ 127 97,7 Tổng số 130 100 (Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm 2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017) 97.7  Trung cấp trở lên  Chứng chỉ  Biểu đồ 2.3: Cơ cấu đội ngũ công chức theo trình độ tin học tại các cơ quan chuyên môn thuộc tại UBND quận Đống Đa Thông qua bảng 2.7 và biểu đồ 2.3, cho thấy đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa hầu hết đều có chứng chỉ tin học chiếm tỷ lệ 99.7%. Tỷ lệ này phản ánh việc đáp ứng yêu cầu cơ bản của công chức khi đuợc tuyển dụng vào ngạch. Tuy nhiên, tỷ lệ công chức có trình độ đại học, chuyên sâu về tin học chiểm tỷ lệ thấp chỉ 2.3%. 62 Ủy ban nhân dân quận Đống Đa cần đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao năng lực tin học ứng dụng cho đội ngũ công chức để đáp ứng được các yêu cầu phát triển hành chính theo hướng hiện đại, xây dựng thành công “Chính phủ điện tử” nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đáp ứng nhanh các yêu cầu của người dân và xã hội. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ công chức tại UBND quận Đống Đa được thể hiện cụ thể như sau: Bảng 2.8: Bảng thống kê trình độ ngoại ngữ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Ngoại ngữ STT Trình độ Số người Tỷ lệ (%) Đại học trở lên 8 6,2 Tiếng anh Chứng chỉ 120 92,3 Đại học trở lên 0 0 Ngoại ngữ khác Chứng chỉ 2 1,5 Tổng số 130 100 (Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm 2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017) 63 0 20 40 60 80 100 Tiếng anh trình độ đại học Tiếng anh chứng chỉ Ngoại ngữ khác trình độ đại học Chứng chỉ ngoại ngữ khác 6.2  92.3  0  1.5  Biểu đồ 2.4: Cơ cấu đội ngũ công chức theo trình độ ngoại ngữ tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Thông qua bảng 2.8 và biểu đồ 2.4, cho thấy có sự chênh lệch rõ rệt giữa tỷ lệ những công chức có trình độ đại học về ngoại ngữ là 6.2% và những công chức chỉ có chứng chỉ ngoại ngữ chiếm 92.3%. Trên thực tế, hầu hết công chức có chứng chỉ ngoại ngữ nhưng không có khả năng sử dụng ngoại ngữ đó, chứng chỉ hầu hết là các loại chứng chỉ trong nuớc được sử dụng chủ yếu để đáp ứng các yêu cầu về thủ tục, chưa sử dụng với mục đích ứng dụng. Trong bối cảnh hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế như hiện nay, Ủy ban nhân dân quận Đống Đa cần yêu cầu đội ngũ công chức phải có trình độ chuẩn quốc tế thông qua hệ thống những chứng chỉ quốc tế như: TOEIC, TOEFL, IELTS. 2.2.2. Kỹ năng của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa 2.2.2.1. Kỹ năng lập kế hoạch hoạt động trong thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Việc lập kế hoạch giúp cho công chức có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất trong thời gian sớm nhất và có những cách xử lý kịp thời với 64 những tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết công việc. Tại UBND quận Đống Đa, kỹ năng này biểu hiện như sau: Biểu đồ 2.5: Kỹ năng lập kế hoạch của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa 31.1  1.1  Rất tốt  Tốt  Trung bình 66.8  (Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả năm 2018) Hằng năm, UBND quận luôn xây dựng chương trình làm việc năm và kế hoạch làm việc trong các quý, các tháng do đó mỗi công chức có thuận lợi trong việc xây dựng kế hoạch làm việc để hoàn thành nhiệm vụ, đạt được mục tiêu theo kế hoạch. Theo kết quả khảo sát đa số những người được hỏi ý kiến cho rằng kỹ năng lập kế hoạch của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa đạt mức độ rất tốt 66.8% vì lập kế hoạch không chỉ là một kỹ năng mà còn là một nhiệm vụ bắt buộc trong thực thi công vụ. Tỷ lệ đánh giá năng lực lập kế hoạch ở mức trung bình chỉ với 1.1%. Nguyên nhân của tồn tại nêu trên là do công chức có những tình huống đột xuất, khó lường phát sinh làm cản trở công chức trong quá trình giải quyết công việc. 2.2.2.2. Kỹ năng soạn thảo văn bản của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Soạn thảo văn bản là một trong những kỹ năng quan trọng không chỉ đối với công chức. Kỹ năng này giúp cho công chức ghi lại, truyền tải lưu giữ thông tin và hiện thực hóa các quyết định quản lý bằng văn bản. Bộ Nội vụ đã 65 ban hành Thông tư số 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính để làm căn cứ, chuẩn mực chung cho công chức khi soạn thảo văn bản. Kỹ năng này của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa thể hiện qua biểu đồ 2.6. Biểu đồ 2.6: Kỹ năng soạn thảo văn bản của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa 0 10 20 30 40 50 60 Rất tốt Tốt Trung bình Yếu 34.5 50.3 11.2 0 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2018) Nhìn vào kết quả khảo sát có thể thấy rằng đa số công chức chuyên môn tại quận đều đã đáp ứng về cơ bản kỹ năng này, chỉ có 11.2% sổ ý kiến tự đánh giá ở mức độ trung bình. Sai sót chủ yếu là về thể thức văn bản như sai về cỡ chữ, số, kí hiệu, trích yếu văn bản, sai về cách trình bày và văn phong không phù hợp với văn bản hành chính. Nguyên nhân của những hạn chế này là do một số công chức đã lớn tuổi không được đào tạo những kiến thức cơ bản về tin học, khả năng tiếp cận máy tính và công nghệ thông tin còn hạn chế hoặc một số công chức thực hiện nhiệm vụ ở các bộ phận chuyên môn ít sử dụng kỹ năng soạn thảo văn bản nên kỹ năng không thành thạo, kiến thức trong thời gian dài không sử dụng có thể bị mai một. Điều này lý giải vì sao kỹ năng soạn thảo văn bản của công chức vẫn chưa đồng đều và còn nhiều hạn chế cần khắc phục. 66 2.2.2.3. Kỹ năng tham mưu, đề xuất trong thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa Kết quả đánh giá về kỹ năng tham mưu của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa được mô tả cụ thể qua biểu đồ hình 2.7 dưới đây. Biểu đồ 2.7: Kỹ năng tham mưu của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa 20.8 38,1 Rất tốt Tốt Trung bình 41.1 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả năm 2018) Kết quả trên cho thấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nang_luc_thuc_thi_cong_vu_cua_doi_ngu_cong_chuc_tai.pdf
Tài liệu liên quan