Trong số ba phương pháp sàng lọc, công thức Ishii được thực hiện phức
tạp (dựa trên các chỉ số: tuổi, giới, chu vi bắp chân, cơ lực tay), thời gian thực
hiện lâu nhất
- Giá trị chẩn đoán loại trừ tốt nhất: độ nhạy 96,7%, giá trị dự báo âm tính
91,8%, độ chính xác 79,6% và giá trị diện tích dưới đường cong AUC 0,88
(95%CI: 0,86 – 0,91).
190 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 504 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sàng lọc sarcopenia ở người bệnh cao tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50
60
70
80
AGWS 2019 SARC-F SARC-CalF Công thức Ishii
Tổng
Nam
Nữ
%
75
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ Sarcopenia theo nhóm tuổi theo tiêu chuẩn vàng của
Hiệp hội Sarcopenia châu Á - AWGS
Nhận xét
Tỷ lệ Sarcopenia theo tiêu chuẩn vàng của Hiệp hội Sarcopenia châu Á
tăng dần có ý nghĩa thống kê theo nhóm tuổi. Sarcopenia chỉ chiếm 45,4% ở
nhóm 60 – 69 tuổi, tuy nhiên bệnh lý này xuất hiện nhiều gấp hơn hai lần ở
nhóm > 80 tuổi (89,5%).
45,4
65,0
89,5
54,6
35,0
10,5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
60 - 69 tuổi 70 - 79 tuổi ≥ 80 tuổi
Sarcopenia Không sarcopenia
ptrend <0,001
%
76
(*) p<0,001
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ Sarcopenia theo tình trạng dinh dưỡng, hoạt động thể lực
và hội chứng dễ bị tổn thương theo tiêu chuẩn vàng của Hiệp hội
Sarcopenia châu Á – AWGS
Nhận xét
Hầu hết người bệnh cao tuổi có tình trạng suy dinh dưỡng hoặc hội chứng
dễ bị tổn thương (chiếm tỷ lệ khoảng 90 %) được chẩn đoán Sarcopenia.
Tỷ lệ người bệnh cao tuổi mắc Sarcopenia có mức độ HĐTL thấp (78,5%)
cao hơn nhóm có mức độ HĐTL trung bình hoặc cao (58,3%), p < 0,001.
3.1.3. Một số yếu tố liên quan với Sarcopenia ở người bệnh cao tuổi
Một số yếu tố liên quan tới Sarcopenia được phân tích trong nghiên cứu
của chúng tôi. Dựa trên mô hình hồi quy đơn biến và đa biến chúng tôi có một
số kết quả như sau:
89,8
59,1
92,1
54,0
78,5
58,3
10,2
40,9
7,9
46,0
21,5
41,7
Có Không Có Không Có Không
Sarcopenia Không sarcopenia
Suy dinh dưỡng* Mức độ HĐTL
thấp*
Hội chứng dễ bị
tổn thương*
%
77
Bảng 3.4. Các đặc điểm chung liên quan với Sarcopenia ở người bệnh cao
tuổi: Phân tích hồi quy đơn biến
Yếu tố liên quan OR (95%CI) p
Tuổi (năm)
< 70 tuổi
> 70 – 80 tuổi
> 80 tuổi
1
2,23 (1,57 – 3,18)
4,58 (2,37 – 8,86)
<0,001
Giới
Nữ
Nam
1
1,32 (1,19 – 1,47)
<0,001
Trình độ học vấn
Cao
Thấp (chưa tốt nghiệp tiểu học)
1
1,89 (1,05 – 3,38)
< 0,05
Khu vực sinh sống
Ở thành thị
Ở nông thôn
1
2,26 (1,38 – 3,71)
0,001
Đặc điểm sống
Ở cùng người thân/người chăm sóc
Ở một mình
1
3,29 (2,20 – 4,94)
<0,001
Nhận xét
Một số yếu tố liên quan với Sarcopenia được mô tả trong Bảng 3.2, bao
gồm: tuổi cao, nam giới (OR 1,32), trình độ học vấn thấp (OR 1,89), sống ở
nông thôn (OR 2,26), ở một mình (OR 3,29).
78
Bảng 3.5. Yếu tố liên quan với Sarcopenia ở người bệnh cao tuổi: Phân
tích hồi quy đơn biến
Yếu tố liên quan OR (95%CI) p
Tiền sử nhập viện trong 12 tháng qua
Không
Có
1
1,87 (1,17 – 3,00)
<0,05
Thiếu cân (BMI <18,5 kg/m2)
Không
Có
1
3,16 (1,95 – 5,11)
<0,001
Mức độ HĐTL thấp (IPAQ-SF, <600
MET-phút/tuần)
Không
Có
1
5,34 (2,29 – 5,46)
<0,001
Suy dinh dưỡng (MNA < 8 điểm)
Không
Có
1
6,12 (2,60 – 14,43)
<0,001
Các yếu tố khác liên quan với Sarcopenia cũng được đưa ra như tiền sử
nhập viện trong 12 tháng qua (OR 1,87), suy dinh dưỡng (OR 6,12) hoặc thiếu
cân (OR 3,16) đều có liên quan có ý nghĩa thống kê với gia tăng xuất hiện
Sarcopenia ở người bệnh cao tuổi. So với nhóm có mức độ HĐTL cao, nhóm
có mức độ HĐTL thấp đều có liên quan có ý nghĩa thống kê tới nguy cơ mắc
Sarcopenia cao hơn khoảng 5 lần ở người bệnh cao tuổi, p < 0,001.
79
Bảng 3.6. Mối liên quan của một số bệnh với Sarcopenia: Phân tích hồi
quy đơn biến
Bệnh lý OR (95%CI) p
Chỉ số bệnh đồng mắc Charlson 1,10 (0,91 – 1,33) > 0,05
Đái tháo đường
Không
Có
1
0,64 (0,38 – 1,06)
> 0,05
Tăng huyết áp
Không
Có
1
1,22 (0,91 – 1,64)
> 0,05
Bệnh mạch ngoại vi
Không
Có
1
1,44 (0,74 – 2,82)
> 0,05
Bệnh thận mạn tính
Không
Có
1
3,88 (0,86 – 17,46)
> 0,05
Bệnh phổi mạn tính (COPD/hen phế quản)
Không
Có
1
1,62 (1,18 – 2,21)
<0,01
COPD, chronic obstructive pulmonary disease.
Nhận xét
Trong các bệnh lý mạn tính được nghiên cứu, bệnh lý liên quan có ý
nghĩa thống kê với Sarcopenia là bệnh phổi mạn tính (COPD/hen phế quản)
(OR 1,62).
80
Bảng 3.7. Các yếu tố liên quan tới Sarcopenia ở người bệnh cao tuổi: Mô
hình hồi quy đa biến
Yếu tố liên quan OR hiệu chỉnh (95%CI) p
Tuổi
< 70 tuổi
> 70 – 80 tuổi
> 80 tuổi
1
2,53 (1,71 - 3,75)
9,43 (4,69 – 18,96)
<0,001
Tiền sử nhập viện trong 12 tháng qua
Không
Có
1
2,01 (1,37 – 2,95)
<0,001
Bệnh phổi mạn tính (COPD/hen phế quản)
Không
Có
1
1,75 (1,18 – 2,60)
<0,05
Thiếu cân (BMI <18,5 kg/m2)
Không
Có
1
3,34 (1,88 – 5,96)
<0,001
Mức độ HĐTL thấp (IPAQ-SF, <600
MET-phút/tuần)
Không
Có
1
2,02 (1,11 – 3,65)
<0,05
BMI: Body Mass Index; COPD, chronic obstructive pulmonary disease; IPAQ-SF: International Physical
Activity Questionnaire short form
Nhận xét
Trong mô hình hồi quy đa biến, các yếu tố liên quan tới gia tăng nguy cơ
mắc Sarcopenia bao gồm: tuổi cao, tiền sử nhập viện trong 12 tháng qua, thiếu
cân, mức độ HĐTL thấp và bệnh lý phổi mạn tính.
81
3.2. Giá trị của SARC-F, SARC-CalF và công thức Ishii trong sàng lọc
Sarcopenia cho người bệnh cao tuổi
3.2.1. Tính tin cậy và tính giá trị của các phương pháp sàng lọc Sarcopenia
3.2.1.1. Tính tin cậy của bộ câu hỏi SARC-F
Điểm tổng bộ câu hỏi SARC-F trung bình là 3,2 ± 2,4.
Bảng 3.8. Tính hằng định nội bộ của bộ câu hỏi SARC-F phiên bản
tiếng Việt
Các khía
cạnh của bộ
câu hỏi
Điểm [n (%)]
Trung
bình (SD)
Mối liên
quan các
câu hỏi với
tổng chung
0 1 2
Sức mạnh cơ 242 (31,7) 343 (44,9) 179 (23,4) 0,9 (0,7) 0,84
Sự hỗ trợ khi
đi bộ
357 (46,7) 380 (49,7) 27 (3,5) 0,6 (0,6) 0,86
Đứng dậy từ
ghế
320 (41,9) 419 (54,8) 25 (3,3) 0,6 (0,6) 0,86
Leo cầu thang 244 (31,9) 413 (54,1) 107 (14,0) 0,8 (0,7) 0,85
Tiền sử ngã 576 (75,4) 168 (22,0) 20 (2,6) 0,3 (0,5) 0,50
Tổng điểm 3.2 (2,4)
Nhận xét
Bảng trên mô tả tính hằng định nội bộ của bộ câu hỏi SARC-F phiên bản
tiếng Việt, với giá trị Cronbach’s alpha là 0,85.
Tất cả 5 câu hỏi đều liên quan tới tính tổng điểm bộ câu hỏi. Với giá trị
liên quan của từng câu hỏi với tổng điểm từ khoảng 0,50 tới 0,86.
82
3.2.1.2. Giá trị chẩn đoán của ba phương pháp sàng lọc
Giá trị chẩn đoán của các phương pháp sàng lọc (bộ câu hỏi SARC-F, bộ
công cụ SARC-CalF, công thức của Ishii) được xác định khi so sánh với “tiêu
chuẩn vàng” là tiêu chuẩn chẩn đoán Sarcopenia của Hiệp hội Sarcopenia châu
Á - AWGS.
Bảng 3.9. Giá trị chẩn đoán của ba phương pháp sàng lọc khi so sánh với
tiêu chuẩn vàng của Hiệp hội Sarcopenia châu Á: Toàn bộ quần thể
nghiên cứu
Tiêu chuẩn
AWGS 2019
Độ nhạy-
Se
(%)
Độ đặc
hiệu- Sp
(%)
Giá trị tiên
đoán âm
tính- PPV
(%)
Giá trị tiên
đoán dương
tính- NPV
(%)
Độ chính
xác
(%)
SARC-F 62,3 71,4 77,4 54,5 65,8
SARC-CalF 72,6 61,0 74,7 58,4 68,1
Công thức
Ishii
96,7 54,5 75,8 91,8 79,6
Se: Sensitivity; Sp: Specificity; NPV: Negative Predictive Value; PPV: Possitive Predictive Value.
Nhận xét
Nhìn chung, công thức Ishii có giá trị chẩn đoán Sarcopenia (đánh giá
bằng độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm tính và giá trị tiên đoán dương
tính) tốt hơn bộ câu hỏi SARC-F và bộ công cụ SARC-CalF.
Trong 3 phương pháp sàng lọc, công thức Ishii có độ nhạy và giá trị tiên
đoán âm tính tốt hơn hai phương pháp còn lại.
Độ chính xác trong chẩn đoán Sarcopenia của các phương pháp sàng lọc
với tiêu chuẩn vàng thể hiện tỷ lệ chẩn đoán đúng trong số người được thăm dò
chẩn đoán. Tỷ lệ tương đồng với tiêu chuẩn vàng của ba phương pháp là 65,8%
khi sử dụng SARC-F, 68,1% khi sử dụng SARC-CalF và là 79,6% khi sử dụng
công thức Ishii.
83
Bảng 3.10. Giá trị chẩn đoán của ba phương pháp sàng lọc khi so sánh với
tiêu chuẩn vàng của Hiệp hội Sarcopenia châu Á: ở nam
Tiêu chuẩn
AWGS 2019
Độ nhạy-
Se
(%)
Độ đặc
hiệu- Sp
(%)
Giá trị tiên
đoán âm
tính- PPV
(%)
Giá trị tiên
đoán dương
tính- NPV
(%)
Độ chính
xác
(%)
SARC-F 54,8 85,2 90,6 42,1 63,2
SARC-CalF 67,6 71,6 86,1 46,0 68,7
Công thức
Ishii
98,4 54,2 84,9 93,0 86,1
Se: Sensitivity; Sp: Specificity; NPV: Negative Predictive Value; PPV: Possitive Predictive Value.
Nhận xét
Ở nam giới, giá trị chẩn đoán sàng lọc của công thức Ishii tốt hơn so với
hai phương pháp còn lại, với độ nhạy, giá trị tiên đoán dương tính và độ chính xác
cao nhất tương ứng là 98,4%, 93,0% và 86,1%.
Bảng 3.11. Giá trị chẩn đoán của ba phương pháp sàng lọc khi so sánh với
tiêu chuẩn vàng của Hiệp hội Sarcopenia châu Á: ở nam
Tiêu chuẩn
AWGS 2019
Độ nhạy-
Se
(%)
Độ đặc
hiệu- Sp
(%)
Giá trị tiên
đoán âm
tính- PPV
(%)
Giá trị tiên
đoán dương
tính- NPV
(%)
Độ chính
xác
(%)
SARC-F 68,5 66,0 70,7 63,7 67,4
SARC-CalF 76,7 57,0 68,2 67,0 67,7
Công thức
Ishii
95,1 54,6 68,7 91,4 75,3
Se: Sensitivity; Sp: Specificity; NPV: Negative Predictive Value; PPV: Possitive Predictive Value.
84
Nhận xét
Ở nữ giới, giá trị chẩn đoán sàng lọc của công thức Ishii tốt hơn so với
hai phương pháp còn lại, với độ nhạy, giá trị tiên đoán dương tính và độ chính xác
cao nhất.
Biểu đồ 3.4. Đường cong ROC của ba phương pháp sàng lọc khi so sánh
với tiêu chuẩn vàng AWGS 2019: toàn bộ quần thể nghiên cứu
Nhận xét
Công thức Ishii có diện tích dưới đường cong lớn nhất AUC (Area Under
the Curve): 0,88 (95%CI: 0,86 – 0,91), p<0,001.
AUC của bộ câu hỏi SARC-F và SARC-CalF đều lớn hơn 0,7 (AUC
tương ứng là 0,71 (95%CI: 0,67 – 0,74) và 0,76 (95%CI: 0,72 – 0,80)).
SARC-F: AUC 0,71 (95%CI: 0,67 – 0,74)
SARC-CalF: AUC 0,76 (95%CI: 0,72 – 0,80)
Công thức Ishii: AUC 0,88 (95%CI: 0,86 – 0,91)
85
Biểu đồ 3.5. Đường cong ROC của ba phương pháp sàng lọc khi so sánh
với tiêu chuẩn vàng AWGS 2019: ở nam
Nhận xét
Ở nam giới, diện tích dưới dường cong AUC của công thức Ishii có giá
trị lớn nhất (AUC: 0,94 (95%CI: 0,91 – 0,97), p<0,001.
Diện tích dưới đường cong AUC của SARC-F và SARC-CalF đều lớn
hơn 0,7 (AUC tương ứng của hai phương pháp sàng lọc này là 0,74 (95%CI:
0,68 – 0,80) và 0,80 (95%CI: 0,75 – 0,85)).
SARC-F: AUC 0,74 (95%CI: 0,68 – 0,80)
SARC-CalF: AUC 0,80 (95%CI: 0,75 – 0,85)
Công thức Ishii: AUC 0,94 (95%CI: 0,91 – 0,97)
86
Biểu đồ 3.6. Đường cong ROC của ba phương pháp sàng lọc khi so sánh
với tiêu chuẩn vàng AWGS 2019: ở nữ
Nhận xét
Kết quả tương tự như ở nam giới, diện tích dưới đường cong AUC của
SARC-F là 0.71 (95%CI: 0.66 – 0.76) và của SARC-CalF là 0.75 (95%CI: 0.70
– 0.80). AUC của công thức Ishii cao hơn 0.8.
SARC-F: AUC 0,71 (95%CI: 0,66 – 0,76)
SARC-CalF: AUC 0,75 (95%CI: 0,70 – 0,80)
Công thức Ishii: AUC 0,85 (95%CI: 0,81 – 0,89)
87
3.2.2. Mối liên quan giữa Sarcopenia chẩn đoán bằng các phương pháp sàng
lọc và tình trạng suy giảm chức năng, tình trạng dinh dưỡng và các
biến cố sức khỏe khác
3.2.2.1. Mối liên quan giữa Sarcopenia chẩn đoán bằng các phương pháp sàng
lọc và tình trạng suy giảm chức năng
Các chức năng được đánh giá bao gồm cơ lực tay, tốc độ đi bộ, chức năng
vận động và nguy cơ ngã, chức năng thăng bằng và sức mạnh cơ chi dưới.
Bảng 3.12. Các hoạt động chức năng theo tình trạng Sarcopenia (chẩn
đoán bằng bộ câu hỏi SARC-F)
Các hoạt động chức năng
Sarcopenia
SARC-F ≥ 4
Không
Sarcopenia
SARC-F < 4
p
Nguy cơ ngã (TUG) (giây) 19,1 ± 9,7 11,5 ± 3,8 <0,001
Chức năng thăng bằng
(FRT) (cm)
11,3 ± 7,4 22,5 ± 9,5 <0,001
Sức mạnh cơ chi dưới (30s-
CST) (Số lần)
5,7 ± 3,3 11,0 ± 4,0 <0,001
TUG: Test Up and Go; FRT: Functional Reach Test; 30s-CST: 30 second Chair Stand Test.
Nhận xét
Sức mạnh cơ chi dưới và tốc độ đi bộ thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở
nhóm có điểm SARC-F ≥ 4.
Các chức năng hoạt động khác như khả năng thăng bằng, chức năng vận
động và nguy cơ ngã và sức mạnh cơ chi dưới giảm hơn có ý nghĩa thống kê ở
nhóm có điểm SARC-F ≥ 4 so với nhóm có điểm SARC-F < 4, p< 0,001.
88
Bảng 3.13. Các hoạt động chức năng theo tình trạng Sarcopenia (chẩn
đoán bằng bộ công cụ SARC-CalF)
Các hoạt động chức
năng
Sarcopenia
SARC-CalF ≥ 11
Không
Sarcopenia
SARC-F < 11
p
Nguy cơ ngã (TUG) (giây) 17,2 ± 9,1 12,5 ± 5,7 <0,001
Chức năng thăng bằng
(FRT) (cm)
15,2 ± 9,9 19,7 ± 10,0 <0,001
Sức mạnh cơ chi dưới
(30s-CST) (Số lần)
7,4 ± 4,4 10,0 ± 4,4 <0,001
TUG: Test Up and Go; FRT: Functional Reach Test; 30s-CST: 30 second Chair Stand Test.
Nhận xét
Nhóm người bệnh cao tuổi với điểm SARC-CalF ≥ 11 có các hoạt động
chức năng của cơ thể (cơ lực tay, tốc độ đi bộ, chức năng vận động và nguy cơ
ngã, chức năng thăng bằng động và sức mạnh cơ chi dưới) giảm hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm có điểm SARC-CalF < 11.
89
Bảng 3.14. Các hoạt động chức năng theo tình trạng Sarcopenia (chẩn
đoán bằng công thức Ishii)
Các hoạt động chức năng
Sarcopenia chẩn đoán bằng
công thức Ishii
p
Sarcopenia Không
Sarcopenia
Nguy cơ ngã (TUG) (giây) 15,3 ± 8,5 12,0 ± 4,3 <0,001
Chức năng thăng bằng
(FRT) (cm)
17,6 ± 11,4 16,6 ± 7,0 0,263
Sức mạnh cơ chi dưới (30s-
CST) (Số lần)
8,7 ± 4,6 9,5 ± 4,1 0,051
TUG: Test Up and Go; FRT: Functional Reach Test; 30s-CST: 30 second Chair Stand Test.
Nhận xét
Tốc độ đi bộ giảm, và chức năng vận động và nguy cơ ngã tăng lên có ý
nghĩa thống kê ở nhóm có chẩn đoán Sarcopenia sử dụng công thức Ishii.
Sarcopenia chẩn đoán bằng công thức Ishii không liên quan tới tình trạng
giảm chức năng thăng bằng động và sức mạnh cơ chi dưới.
90
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa sự suy giảm các chức năng cơ thể với tình
trạng Sarcopenia được chẩn đoán bằng nhiều phương pháp sàng lọc khác
nhau: Phân tích hồi quy đơn biến
Các yếu tố
Sarcopenia chẩn đoán bằng các phương pháp
sàng lọc
SARC-F SARC-CalF
Công thức
Ishii
OR (95%CI)
Chức năng vận động giảm
và nguy cơ ngã cao (TUG
< 20 giây)
16,56
(9,12 – 29,92)
5,44
(3,34 – 8,86)
12,01
(3,75 – 38,48)
Sức mạnh cơ chi dưới
(30s-CST < 10 lần)
11,10
(7,79 – 15,80)
2,75
(2,04 – 3,72)
1,36
(0,95 – 1,95)
Giảm chức năng thăng
bằng động (FRT < 15cm)
8,43
(6,08 – 11,67)
1,66
(1,24 – 2,23)
0,71
(0,50 – 1,01)
Mức độ hoạt động thể lực
thấp (IPAQ-SF < 600
METs-phút/tuần)
8,43
(5,33 – 13,33)
6,07
(3,73 – 9,88)
5,19
(2,36 – 11,44)
TUG: Test Up and Go; FRT: Functional Reach Test; 30s-CST: 30 second Chair Stand Test; IPAQ-SF:
International Physical Activity Questionnaire – Short Form; METs: Metaboic Equivalent Task.
Nhận xét
Sarcopenia chẩn đoán bằng tiêu chuẩn vàng có liên quan tới sự suy giảm
nhiều hơn các hoạt động chức năng của cơ thể.
Đối tượng nghiên cứu có điểm SARC-F và SARC-CalF có liên quan có
ý nghĩa thống kê với sự suy giảm các hoạt động chức năng của cơ thể.
Sarcopenia chẩn đoán bằng công thức Ishii có liên quan tới sự gia tăng tình
trạng giảm chức năng vận động và nguy cơ ngã của bệnh nhân, mà không liên quan
tới tình trạng giảm chức năng thăng bằng động và sức mạnh cơ chi dưới.
91
Mức độ hoạt động thể lực của bệnh nhân người cao tuổi có liên quan tới
gia tăng xuất hiện Sarcopenia chẩn đoán bằng SARC-F ≥ 4, SARC-CalF ≥ 11
hoặc công thức Ishii (OR thay đổi trong khoảng từ 5,19 to 8,43, p < 0,01).
3.2.2.2. Mối liên quan giữa Sarcopenia và tình trạng suy suy dinh dưỡng và
khối lượng cơ
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa Sarcopenia (chẩn đoán bằng điểm SARC-F)
với khối lượng cơ và tình trạng dinh dưỡng
Sarcopenia
SARC-F ≥ 4
Không
Sarcopenia
SARC-F < 4
p
ASM (kg) 10,7 ± 2,8 11,8 ± 3,1 <0,001
ASM/ht2 4,62 ± 1,04 4,87 ± 1,12 0,002
BMI 21,5 ± 3,6 21,7 ± 3,2 0,256
Cân nặng (kg) 49,8 ± 9,3 52,7 ± 9,0 <0,001
Thang điểm đánh giá
tình trạng dinh dưỡng
MNA - SF
10,8 ± 2,8 12,0 ± 1,8 <0,001
BMI, Body Mass Index; ASM, Appendicular Skeletal Mass; MNA, Mini Nutritional Assessment.
Nhận xét
Khối lượng cơ ASM và khối lượng cơ hiệu chỉnh theo chiều cao thấp hơn
có ý nghĩa thống kê ở nhóm có điểm SARC-F ≥ 4 so với nhóm có điểm <4.
Điểm của thang MNA cao hơn cho thấy tình trạng dinh dưỡng tốt hơn.
Điểm MNA trung bình thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm SARC-F ≥ 4 (10,8
± 2,8) so với nhóm SARC-F < 4 (12,0 ± 1,8), p<0,001.
92
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa Sarcopenia (chẩn đoán bằng điểm SARC-
CalF) với khối lượng cơ và tình trạng dinh dưỡng
Sarcopenia
SARC-CalF ≥ 11
Không
Sarcopenia
SARC-F < 11
p
ASM (kg) 10,7 ± 2,7 12,1 ± 3,2 <0,001
ASM/ht2 4,57 ± 0,97 5,01 ± 1,21 <0,001
BMI 21,0 ± 3,2 22,6 ± 3,4 <0,001
Cân nặng (kg) 48,8 ± 8,6 54,8 ± 9,0 <0,001
Thang điểm đánh giá tình
trạng dinh dưỡng MNA (điểm)
10,8 ± 2,6 12,3 ± 1,7 <0,001
BMI, Body Mass Index; ASM, Appendicular Skeletal Mass; MNA, Mini Nutritional Assessment.
Nhận xét
Khối lượng cơ ASM và khối lượng cơ hiệu chỉnh theo chiều cao ASM/ht2
thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm có điểm SARC-CalF ≥ 11 so với nhóm
có điểm SARC-CalF < 11.
Cân nặng của đối tượng nghiên cứu thấp hơn ở nhóm SARC-CalF ≥ 11
so với nhóm điểm <11. Tuy nhiên giá trị BMI trung bình của cả hai nhóm đều
trong giới hạn bình thường.
93
Bảng 3.18. Khối lượng cơ và tình trạng dinh dưỡng theo tình trạng
Sarcopenia xác định bằng công thức Ishii
Công thức Ishii p
Sarcopenia Không
Sarcopenia
ASM (kg) 10,9 ± 2,7 12,9 ± 3,6 <0,001
ASM/ht2 4,62 ± 0,98 5,29 ± 1,40 <0,001
BMI 21,1 ± 3,3 23,2 ± 3,0 <0,001
Cân nặng (kg) 49,4 ± 9,7 56,8 ± 8,2 <0,001
Thang điểm đánh giá
tình trạng dinh dưỡng
MNA (điểm)
10,9 ± 2,5 12,7 ± 1,6 <0,001
BMI, Body Mass Index; ASM, Appendicular Skeletal Mass; MNA, Mini Nutritional Assessment.
Nhận xét
Khối lượng cơ ASM và khối lượng cơ hiệu chỉnh theo chiều cao ASM/ht2
thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm Sarcopenia được chẩn đoán bằng công
thức Ishii, p<0,001.
Sử dụng thang điểm MNA để đánh giá tình trạng dinh dưỡng, nhóm
Sarcopenia có tình trạng dinh dưỡng không tốt bằng nhóm không Sarcopenia,
p<0,001.
94
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa suy dinh dưỡng và khối lượng cơ với tình
trạng Sarcopenia được chẩn đoán bằng nhiều phương pháp sàng lọc khác
nhau: Phân tích hồi quy đơn biến
Các yếu tố
SARC-F SARC-CalF Ishii’s formula
OR (95%CI)
Giảm khối lượng cơ
(tiêu chuẩn AWGS)
1,05
(0,63 – 1,76)
2,14
(1,27 – 3,60)
3,41
(1,92 – 6,07)
Thiếu cân (BMI
<18,5kg/m2)
1,68
(1,13 – 2,49)
2,37
(1,53 – 3,69)
13,23
(4,13 – 42,32)
Suy dinh dưỡng (MNA
≤ 7)
9,03
(4,05 – 20,14)
10,72
(3,85 – 29,90)
8,99
(2,17 – 37,34)
BMI, Body Mass Index; ASM, Appendicular Skeletal Mass; MNA, Mini Nutritional Assessment.
Nhận xét
Sarcopenia được chẩn đoán bằng bộ công cụ SARC-CalF và công thức
Ishii có liên quan tới tình trạng giảm khối lượng cơ, p < 0,05.
Sarcopenia được chẩn đoán bằng ba phương pháp sàng lọc sarcopnia có
liên quan tới tình trạng thiếu cân (OR trong khoảng từ 1,68 tới 13,23) và suy dinh
dưỡng (OR trong khoảng 9,03 tới 10,27).
3.2.2.3. Mối liên quan giữa Sarcopenia và các biến cố bất lợi về sức khỏe
Các biến cố bất lợi về sức khỏe được đánh giá trong nghiên cứu cắt ngang
của chúng tôi bao gồm sự phụ thuộc các chức năng hoạt động hang ngày, hội
chứng dễ bị tổn thương, suy giảm chức năng nhận thức, trầm cảm và chất lượng
cuộc sống.
95
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tình trạng Sarcopenia được chẩn đoán bằng
nhiều phương pháp sàng lọc khác nhau với các biến cố bất lợi về sức khỏe:
Phân tích hồi quy đơn biến qua nghiên cứu cắt ngang
Các biến cố bất lợi về sức
khỏe
SARC-F SARC-CalF Công thức Ishii
OR (95%CI)
Sự phụ thuộc trong các hoạt
động hàng ngày không sử
dụng dụng cụ (ADL)
11,13
(7,78 – 15,91)
6,78
(4,72 – 9,75)
7,01
(3,94 – 12,48)
Sự phụ thuộc trong các
hoạt động hàng ngày có sử
dụng dụng cụ (IADL)
9,73
(6,92 – 13,68)
5,87
(4,17 – 8,26)
5,40
(3,28 – 8,91)
Hội chứng dễ bị tổn
thương (tiêu chuẩn Fried)
18,96
(10,03 – 35,84)
9,01
(4,99 – 16,30)
13,18
(4,12 – 42,19)
Chất lượng cuộc sống
(điểm EQ-VAS)
0,94
(0,92 – 0,95)
0,95
(,0,94 – 0,97)
0,95
(0,94 – 0,97)
Tình trạng suy giảm nhận
thức (điểm MOCA < 23)
0,75
(0,49 – 1,15)
0,84
(0,54 – 1,31)
0,95
(0,55 – 1,64)
Trầm cảm (điểm GDS > 5) 0,88
(0,63 – 1,25)
1,27
(0,89 – 1,82)
1,60
(0,99 – 2,56)
ADL: Activities Daily Living; IADL: Instrument Activities Daily Living; MOCA: Montreal Cognitive
Assessment; GDS: Geriatric Depression Scale; EQ-VAS: General Health Visual Analogue
Nhận xét
Trên phân tích hồi quy đơn biến, Sarcopenia chẩn đoán bằng các phương
pháp sàng lọc Sarcopenia có liên quan tới các biến cố bất lợi về sức khỏe bao
gồm các suy giảm chức năng hàng ngày, hội chứng dễ bị tổn thương và giảm
chất lượng cuộc sống. Các phương sàng lọc này không cho thấy có liên quan
với suy giảm nhận thức và trầm cảm ở người bệnh cao tuổi.
96
3.3. Mối liên quan giữa các chỉ số SARC-F, SARC-CalF và công thức Ishii
ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu với biến cố bất lợi về sức khỏe liên
quan tới Sarcopenia người bệnh cao tuổi sau 18 tháng theo dõi
Các đối tượng nghiên cứu được theo dõi trong 18 tháng. Điểm SARC-F,
SARC-CalF và công thức Ishii cao có giá trị xác định Sarcopenia ở thời điểm
bắt đầu nghiên cứu.
Quần thể nghiên cứu theo dõi dọc gồm 255 người bệnh, trong thời gian
theo dõi có 5 người bị mất theo dõi, quần thể nghiên cứu cuối cùng gồm 250
người bệnh.
Đặc điểm chung của quần thể nghiên cứu theo dõi dọc được mô tả trong
bảng sau:
Bảng 3.21. Đặc điểm chung của quần thể nghiên cứu theo dõi dọc tại thời
điểm bắt đầu nghiên cứu (N=250)
Đặc điểm Tổng (N=250)
Tuổi (năm) 71,3 ± 9,1
Nam 98 (39,2%)
Cân nặng (kg) 53,0 ± 9,7
Chu vi bắp chân (cm) 31,5 ± 4,6
Cơ lực tay (kg) 16,65 ± 7,60
Điểm SARC-F 3,5 ± 2,1
Điểm SARC-CalF 10,7 ± 5,3
Điểm Ishii 136,8 ± 42,2
Nhận xét:
Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu độ tuổi trung bình của các đối tượng là
71,3 ± 9,1 tuổi, nam giới chiếm 39,2%.
97
3.3.1. Mối liên quan giữa các chỉ số SARC-F, SARC-CalF và công thức Ishii
ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu với sự xuất hiện tử vong do mọi nguyên
nhân ở người bệnh cao tuổi
* p<0,05; ** p<0,001
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân ở người bệnh cao tuổi theo
tình trạng Sarcopenia: theo dõi dọc 18 tháng
Nhận xét
Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân trong tất cả các người bệnh cao tuổi
được theo dõi trong 18 tháng là 8,25% (25 người).
Tất cả người bệnh tử vong do mọi nguyên nhân đều được chẩn đoán
Sarcopenia bằng công thức Ishii ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu.
Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân ở nhóm được chẩn đoán Sarcopenia
bằng phương pháp sàng lọc SARC-F hoặc SARC-CalF đều cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm không Sarcopenia, p < 0,05.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
SARC-F* SARC-CalF* Công thức Ishii**
14,3
13,2 12,6
5,1 5,0
0,0
Sarcopenia
Không sarcopenia
98
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa các chỉ số SARC-F, SARC-CalF và công
thức Ishii ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu với tử vong do mọi nguyên nhân
ở người bệnh cao tuổi
Sarcopenia
Phân tích hồi quy
đơn biến
OR (95%CI)
Phân tích hồi quy đa biến
OR hiệu chỉnh (95%CI)
Mô hình 1 Mô hình 2
SARC-F
6,53
(1,90 – 22,45)
4,51
(1,22 – 16,73)
20,93
(1,17 – 375,75)
SARC-CalF
2,95
(1,07 – 8,15)
1,61
(0,51 – 5,07)
-
Công thức
Ishii(*)
- - -
(*) Tất cả các trường hợp tử vong do mọi nguyên nhân sau 18 tháng theo dõi đều được
chẩn đoán Sarcopenia bằng công thức Ishii ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu.
Mô hình 1: Hiệu chỉnh theo tuổi, giới
Mô hình 2: Hiệu chỉnh theo tuổi, giới, tiền sử nhập viện trong 12 tháng qua, suy dinh dưỡng,
mức độ hoạt động thể lực thấp, phụ thuộc trong các hoạt động hàng ngày, hội chứng dễ bị
tổn thương, trầm cảm, suy giảm nhận thức, đái tháo đường và tăng huyết áp.
Nhận xét
Trên mô hình phân tích hồi quy đơn biến, Sarcopenia có liên quan tới
tăng tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân (OR 6.53, 95%CI: 1.90 – 22.45 khi
chẩn đoán bằng SARC-F, và OR 2.95, 95%CI: 1.07 – 8.15 khi chẩn đoán bằng
bộ công cụ SARC-CalF).
Trên mô hình phân tích hồi quy đa biến, Sarcopenia khi chẩn đoán bằng
bộ câu hỏi SARC-F có liên quan với tăng tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân,
đặc biệt là mối liên quan này còn tăng lên sau khi hiểu chỉnh với các yếu tố
quan trọng và đặc trưng hay xuất hiện ở người cao tuổi theo Mô hình 2.
99
3.3.2. Mối liên quan giữa các chỉ số SARC-F, SARC-CalF và công thức Ishii
ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu với sự xuất hiện ngã mới ở người bệnh cao
tuổi
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ xuất hiện ngã mới ở người bệnh cao tuổi trong 18 tháng
theo dõi (N=196)
Nhận xét
Trong 250 được theo dõi, có 196 người bệnh cao tuổi không có tiền sử
ngã trước đây. Tỷ lệ ngã mới (incidence of fall) được xác định ở những bệnh
nhân này.
Có 61 trườn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_ap_dung_mot_so_phuong_phap_sang_loc_sarc.pdf