LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN.ii
TÓM TẮT . iii
MỤC LỤC.v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ. viii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU . .1
Lý do chọn đề tài.1
Mục tiêu nghiên cứu.2
Mục tiêu tổng quát: .2
Mục tiêu cụ thể:.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.3
Phương pháp nghiên cứu và đối tượng khảo sát .3
Phương pháp nghiên cứu.3
Đối tượng khảo sát .6
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu và tính mới của đề tài.6
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu .6
Tính mới của đề tài.6
Kết cấu đề tài.8
Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu .9
Lý luận chung về thương hiệu.9
Giá trị tài sản thương hiệu.16
Tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu trước .25
135 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị tài sản thương hiệu tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o dịch với VCB..
- LT3: Hình ảnh thương hiệu VCB độc đáo so với đối thủ.
- LT4: VCB có sản phẩm/dịch vụ đa dạng.
- LT5: Ngân hàng VCB có được hình ảnh tốt trong tâm trí tôi
- LT6: Phí và lãi suất của VCB cạnh tranh so với các ngân hàng khác
Thang đo chất lượng cảm nhận thương hiệu (CN):
Thang đo chất lượng cảm nhận thương hiệu gồm 7 biến quan sát, kí hiệu từ CN1
đến CN7:
- CN1: Thủ tục VCB đơn giản, dễ hiểu.
- CN2: Thủ tục tại VCB được thực hiện nhanh chóng.
- CN3: VCB luôn có những chương trình ưu đãi đối với khách hàng.
- CN4: Nhân viên VCB trả lời đầy đủ và rõ ràng những thắc mắc của anh/chị.
- CN5: Nhân viên VCB thực hiện đúng và chính xác các giao dịch.
- CN6: Nhân viên VCB thân thiện và nhiệt tình.
- CN7: Anh/chị cảm thấy hài lòng khi sử dụng các dịch vụ của VCB
Thang đo lòng trung thành thương hiệu (TT):
Thang đo lòng trung thành thương hiệu gồm 6 biến quan sát, kí hiệu từ TT1 đến
TT6:
- TT1: VCB là lựa chọn hàng đầu của anh/chị.
- TT2: Anh/chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của VCB.
- TT3: Anh/chị sẽ không dễ dàng thay đổi niềm tin đối với chất lượng dịch vụ
VCB.
- TT4: Anh/chị dự định mình sẽ là khách hàng trung thành của VCB.
- TT5: Anh/chị sẵn sàng giới thiệu VCB cho người khác.
- TT6: Anh/chị cho rằng thương hiệu ngân hàng VCB đáp ứng mong đợi của
mình
39
Thang đo giá trị tài sản thương hiệu (TH):
Thang đo giá trị tài sản thương hiệu gồm 3 biến quan sát, kí hiệu từ TH1 đến TH3:
- TH1: Thương hiệu VCB là thương hiệu được nhiều người biết đến.
- TH2: Dù các ngân hàng khác có cùng đặc điểm như VCB thì anh/chị vẫn sẽ
lựa chọn sử dụng dịch vụ của VCB.
- TH3: Ngân hàng VCB là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.
Nghiên cứu định tính
Dựa theo mô hình nghiên cứu đề xuất, các biến quan sát dùng để đo các
thành phần của giá trị tài sản thương hiệu của VCB đã được hình thành, 29 biến
quan sát đưa ra gồm: 5 biến cho nhận biết thương hiệu, 7 biến cho chất lượng cảm
nhận, 6 biến cho liên tưởng thương hiệu, 8 biến cho lòng trung thành thương hiệu và
3 biến cho giá trị thương hiệu tổng thể. Tuy nhiên, các biến quan sát này được xây
dựng dựa trên cơ sở lý thuyết và vì vậy chúng cần được điều chỉnh cho phù hợp với
bối cảnh mới - dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Vì
vậy, một cuộc thảo luận nhóm đã được tổ chức, nhóm thảo luận gồm 10 người, đối
tượng tham gia là các khách hàng cá nhân, nam và nữ, trong độ tuổi từ 25-55, có sử
dụng dịch vụ của ngân hàng VCB tại Tp. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian tối
thiểu là 1 năm. Tác giả cho họ thảo luận tất cả các thành phần của giá trị thương
hiệu, tiếp đến là thảo luận và đánh giá lại các tiêu chí trong thang đo (xem Phụ lục 1
- dàn bài thảo luận nhóm).
Sau thảo luận, 29 biến quan sát được loại bỏ còn lại 27 biến. Trong đó 5 biến
cho nhận biết thương hiệu, 7 biến cho chất lượng cảm nhận, 6 biến cho liên tưởng
thương hiệu, 6 biến cho lòng trung thành thương hiệu và 3 biến cho giá trị tài sản
thương hiệu tổng thể. Ngoài ra, một số phát biểu trong thang đo đã được thay từ
ngữ, câu chữ cho dễ hiểu và phù hợp với suy nghĩ của khách hàng
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông
qua hình thức phát trực tiếp phiếu khảo sát đến các khách hàng và khảo sát trực
40
tuyến trên mạng thông qua phần mềm Forms – Google Docs (trong bảng câu hỏi
trực tuyến có kèm các câu hỏi loại các đối tượng không phù hợp).
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu lựa chọn phương pháp chọn
mẫu thuận tiện. Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện là phương pháp chọn mẫu
phi xác suất mà nhà nghiên cứu có thể chọn những phần tử nào mà họ có thể tiếp
cận được (tác giả Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).
Kích thước mẫu trong phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội cũng là một
vấn đề quan tâm. Theo Hair & ctg (2006) thì kích cỡ mẫu bằng ít nhất 5 lần biến
quan sát. Những nguyên tắc kinh nghiệm khác trong xác định cỡ mẫu cho phân tích
nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis) thì thông thường thì số quan sát (kích
thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân tích (tác giả Hoàng
Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Nghiên cứu này có 22 biến, vậy số mẫu
cần ít nhất là 110 mẫu. Để đạt được kích thước mẫu cho nghiên cứu, 250 phiếu
khảo sát đã được gởi đi khảo sát. Kết quả thu về được 194 phiếu hợp lệ. Do đó, mẫu
nghiên cứu chính thức là n = 194. Với cỡ mẫu thu được đủ đảm bảo độ tin cậy để
phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội.
Sau khi có dữ liệu nghiên cứu tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân
tích dữ liệu.
Phương pháp phân tích dữ liệu được dùng cho nghiên cứu chính thức bao
gồm phân tích thống kê mô tả, phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích
nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Phân tích thống kê mô tả để xác định dữ liệu đã được thu thập theo các thuộc
tính giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập.
Phân tích hệ số Cronbach Alpha để loại bỏ các biến không phù hợp, hạn chế
được các biến rác trong quá trình nghiên cứu. Các biến quan sát có hệ số tương
quan biến tổng (item - total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn
thang đo khi hệ số Cronbach Alpha ≥ 0.7 (tác giả Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008)
Phân tích nhân tố EFA là bước tiếp theo sau khi phân tích hệ số Cronbach
41
Alpha, các thang đo lúc này được đánh giá bằng EFA để thu nhỏ và gom các biến
lại thành các nhân tố. Các biến có hệ số tương quan đơn giữa biến và các nhân tố
nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội được tiến hành dựa trên các bước:
Xem xét các mối tương quan tuyến tính giữa tất cả các biến: mối tương quan
tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với
nhau. Hệ số tương quan Pearson trong ma trận hệ số tương quan là phù hợp để xem
xét mối tương quan này.
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy dựa trên hệ số R2 hiệu chỉnh, mô
hình có ý nghĩa càng cao khi R2 đã điều chỉnh càng tiến gần 1 (0 < R2 hiệu chỉnh <
1).
Kiểm định độ phù hợp của mô hình bằng kiểm định F. Nếu giả thiết H0 bị
bác bỏ tức là kết hợp của các biến độc lập hiện có trong mô hình có thể giải thích
được thay đổi của biến phụ thuộc.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai
VIF. Nếu VIF >5 thì có hiện tượng đa cộng tuyến. Ngược lại, VIF < 5 thì không có
hiện tượng đa cộng tuyến.
Mô hình hồi quy tuyến tính bội và kiểm định với mức ý nghĩa 5%
TH = β0 + β1NB + β2LT + β3 CN + β4TT
Trong đó:
Biến phụ thuộc TH: Giá trị tài sản thương hiệu
Các biến độc lập (NB) Nhận biết thương hiệu, (LT) Liên tưởng thương hiệu,
(CN) Chất lượng cảm nhận, (TT) Lòng trung thành thương hiệu.
β0: Hệ số tự do, thể hiện giá trị tài sản thương hiệu khi các biến độc lập trong
mô hình bằng 0.
β1, β2, β3, β4: Hệ số hồi quy
Kiểm định sự khác biệt của của giá trị tài sản thương hiệu về đặc điểm nhân
khẩu học của khách hàng bằng sử dụng kiểm định Levene về sự bằng nhau của
phương sai và sử dụng kiểm định ANOVA về sự bằng nhau của giá trị trung bình.
42
Nếu giả thiết H0 bị bác bỏ tức có sự khác biệt về giá trị tài sản thương hiệu trong
từng nhóm khách hàng với đặc điểm nhân khẩu khác nhau.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3:
Trong chương 3, tác giả đã cung cấp đầy đủ thông tin về (1) Quy trình
nghiên cứu; (2) Các bước nghiên cứu. Đồng thời, chương 3 cũng xác định rõ đối
tượng khảo sát là khách hàng có giao dịch và sử dụng dịch vụ của VCB. Thông qua
nghiên cứu định tính và tiến hành khảo sát sơ, tác giả đã tiến hành hiệu chỉnh thang
đo sơ bộ thành thang đo chính thức để phục vụ cho nghiên cứu chính thức. Thang
đo gồm 24 biến quan sát thuộc 4 biến độc lập.
43
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm xây dựng, đánh giá
thang đo và mô hình nghiên cứu. Chương 4 này sẽ trình bày thông tin về mẫu khảo
sát và kiểm định các thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu. Sau đó nghiên
cứu sẽ ước lượng và kiểm định mô hình lý thuyết để từ đó đánh giá mức độ tác
động của các nhân tố thành phần đến giá trị tài sản thương hiệu ngân hàng. Ngoài ra
trong chương này, tác giả sẽ tìm hiểu thêm về sự khác biệt trong đánh giá các thành
phần của giá trị tài sản thương hiệu giữa 2 thị trường là TP.HCM và Hà Nội.
Thông tin mẫu khảo sát
Tổng số phiếu thu thập thông tin được phát ra trực tiếp và khảo sát trực tuyến
là 250 bảng. Sau khi thu thập, tiến hành xem xét mức độ hoàn chỉnh về thông tin và
làm sạch dữ liệu, số mẫu trả lời hợp lệ và đạt yêu cầu là 194 mẫu. Đặc điểm mẫu
theo giới tính, độ tuổi, học vấn, khu vực sinh sống, nghề nghiệp, và thu nhập được
trình bày dưới đây:
Bảng 4.2 Đặc điểm mẫu
Chỉ tiêu Số người %
Giới tính
Nam 99 51%
Nữ 95 49%
Tổng 194 100%
Nhóm tuổi
18 - 25 tuổi 31 16%
26 - 30 tuổi 80 41,2%
31 - 40 tuổi 56 28,9%
> 40 tuổi 27 13,9%
Tổng 194 100%
Trình độ học vấn
PTTH 46 23,7%
Cao đẳng/ĐH 129
66,5%
Trên ĐH 12 6,2%
Khác 7 3,6%%
Tổng 194 100%
Khu vực sinh TP.HCM 130 67%
44
sống Hà Nội 64 33%
Tổng 194 100%
Nghề nghiệp
Người làm thuê 63 32,5%
Công chức Nhà nước 33 17,0%
Tự doanh 67 34,5%
Khác 31 16,0%
Tổng 194 100,0%
Thu nhập hằng
tháng
<10 triệu 42 21,6%
10 -15 triệu 76 39,2%
16 -20 triệu 47 24,2%
>20 triệu 29 14,9%
Tổng 194 100,0%
(Nguồn Kết quả khảo sát)
Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Theo Campell và Fiske (1959), một đo lường được gọi là có độ tin cậy
(validity) nếu nó đo lường đúng được cái cần đo lường hay đo lường đó vắng mặt
cả hai loại sai số, hệ thống và ngẫu nhiên.
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và
hệ số tương quan biến tổng (Item - Total correclation).
Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên từ 0 đến 1. Theo tác giả Nguyễn
Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007) về mặt lý thuyết, Cronbach’s Alpha
càng lớn thì thang đo có độ tin cậy càng cao. Tuy nhiên khi hệ số Cronbach’s Alpha
quá lớn (>0,95) có nghĩa là nhiều câu trong thang đo không có khác biệt gì nhau hay
là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu. Hiện tượng
này được gọi là đa cộng tuyến.
Các nhà nghiên cứu cho rằng Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo
lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là thang đo sử dụng được. Tuy nhiên theo J. F. Hair
và cộng sự (1998) thì Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, hệ số này chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không
nhưng không quyết định việc nên giữ lại hay bỏ đi một biến quan sát. Người nghiên
cứu sẽ phải cân nhắc rất kỹ lưỡng và khi đó hệ số tương quan biến tổng (Item - Total
Correclation) sẽ giúp cho thêm cơ sở để đưa ra quyết định này.
45
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, tác
giả tiếp tục tiến hành phân tích nhân tố (EFA).
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha- Các thành phần giá trị tài sản thương
hiệu
Bảng 4.3 Thang đo nhân tố “Nhận biết thương hiệu”
Cronbach’s Alpha 0,857
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan
biến tổng
Cronba
Ch's
Alpha
khi loại
biến
NB1. Anh/chị có thể nhận biết VCB
nhanh chóng hơn so với các ngân
hàng khác.
14,08 14,646 0,7 0,819
NB2. VCB rất quen thuộc với
anh/chị
14,47 16,043 0,55 0,857
NB3. Anh/chị có thể dễ dàng nhớ
tên và logo của VCB.
14,23 15,192 0,675 0,826
NB4. Tên và logo của VCB có
khiến anh/chị ấn tượng hơn những
ngân hàng khác.
14,26 14,485 0,712 0,816
NB5. VCB là ngân hàng anh/chị
nghĩ đến đầu tiên khi có nhu cầu
giao dịch ngân hàng
14,17 14,764 0,725 0,813
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Ta thấy Cronbach’s Alpla tổng = 0,857 > 0,7; các hệ số tương quan biến tổng
đều lớn hơn 0,3. Trong đó không có biến nào loại đi làm tăng Cronbach’s Alpha, ta
giữ nguyên bộ thang đo để đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Bảng 4.4 Thang đo nhân tố “Liên tưởng thương hiệu”
Cronbach’s Alpha 0,752
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach
's Alpha
khi loại
biến
46
LT1. VCB có mạng lười giao
dịch rộng khắp và thuận tiện
cho anh/chị giao dịch.
15,37 13,416 0,629 0,674
LT2. Anh/chị cảm thấy an toàn
và tin tưởng khi giao dịch với
VCB.
15,36 14,387 0,626 0,676
LT3. Hình ảnh thương hiệu
VCB độc đáo so với đối thủ
14,80 18,379 0,237 0,780
LT4. VCB có sản phẩm/dịch vụ
đa dạng.
15,16 15,264 0,658 0,674
LT5. Ngân hàng VCB có được
hình ảnh tốt trong tâm trí tôi
15,30 18,366 0,280 0,766
LT6. Phí và lãi suất của VCB
cạnh tranh so với các ngân hàng
khác
15,32 16,252 0,563 0,701
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Thang đo liên tưởng thương hiệu có hệ số Cronbach Alpha = 0,752. Hệ số
tương quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation) của biến LT3 = 0,237
(<0,30), không đạt yêu cầu đưa vào phân tích nhân tố. Nếu loại biến LT3 thì hệ số
Cronbach Alpha sẽ tăng lên 0,780. Vì vậy, để đưa các biến vào phân tích nhân tố
phải loại biến LT3.
Kết quả kiểm định chất lượng cảm nhận sau khi loại biến LT3:
Bảng 4.5 Thang đo nhân tố “Liên tưởng thương hiệu” sau khi loại biến LT3
Cronbach’s Alpha 0,780
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach
's Alpha
khi loại
biến
LT1. VCB có mạng lười giao
dịch rộng khắp và thuận tiện
cho anh/chị giao dịch.
11,91 10,447 0,645 0,708
LT2. Anh/chị cảm thấy an toàn
và tin tưởng khi giao dịch với
VCB.
11,90 11,160 0,668 0,698
LT4. VCB có sản phẩm/dịch vụ
đa dạng.
11,70 12,316 0,648 0,711
47
LT5. Ngân hàng VCB có được
hình ảnh tốt trong tâm trí tôi
11,84 15,216 0,254 0,823
LT6. Phí và lãi suất của VCB
cạnh tranh so với các ngân hàng
khác
11,86 12,908 0,599 0,728
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Thang đo liên tưởng thương hiệu sau khi loại biến LT3 có hệ số Cronbach
Alpha = 0,780. Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation) của
biến LT5 = 0,254 (<0,30), không đạt yêu cầu đưa vào phân tích nhân tố. Nếu loại
biến LT5 thì hệ số Cronbach Alpha sẽ tăng lên 0,823. Vì vậy, để đưa các biến vào
phân tích nhân tố phải tiếp tục loại biến LT5
Kết quả kiểm định chất lượng cảm nhận sau khi loại biến LT5
Bảng 4.6 Thang đo nhân tố “Liên tưởng thương hiệu” sau khi loại biến LT5
Cronbach’s Alpha 0,823
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach
's Alpha
khi loại
biến
LT1. VCB có mạng lười giao
dịch rộng khắp và thuận tiện
cho anh/chị giao dịch.
8,94 7,857 0,672 0,774
LT2. Anh/chị cảm thấy an toàn
và tin tưởng khi giao dịch với
VCB.
8,93 8,612 0,677 0,764
LT4. VCB có sản phẩm/dịch vụ
đa dạng.
8,73 9,814 0,629 0,788
LT6. Phí và lãi suất của VCB
cạnh tranh so với các ngân hàng
khác
8,90 9,969 0,647 0,783
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Sau khi loại biến LT3 và LT5, ta thấy Cronbach’s Alpla tổng = 0,823 > 0,7;
các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Trong đó không có biến nào loại đi
làm tăng Cronbach’s Alpha, ta giữ nguyên bộ thang đo để đưa vào phân tích nhân tố
khám phá (EFA)
48
Bảng 4.7 Thang đo nhân tố “Cảm nhận đối với chất lượng dịch vụ của VCB”
Cronbach’s Alpha 0,879
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach
's Alpha
khi loại
biến
CN1. Thủ tục VCB đơn giản, dễ
hiểu
18,61 23,338 0,689 0,859
CN2. Thủ tục tại VCB được
thực hiện nhanh chóng.
18,27 24,052 0,554 0,876
CN3. VCB luôn có những
chương trình ưu đãi đối với
khách hàng
18,51 23,557 0,699 0,858
CN4. Nhân viên VCB trả lời đầy
đủ và rõ ràng những thắc mắc
của anh/chị
18,75 23,047 0,693 0,858
CN5. Nhân viên VCB thực hiện
đúng và chính xác các giao dịch
18,31 21,823 0,769 0,848
CN6. Nhân viên VCB thân thiện
và nhiệt tình
18,51 24,179 0,571 0,873
CN7. Anh/chị cảm thấy hài lòng
khi sử dụng các dịch vụ của
VCB.
18,41 23,041 0,678 0,860
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Thang đo liên tưởng thương hiệu có hệ số Cronbach Alpha = 0,879 và hệ số
tương quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation) đạt yêu cầu (> 0.30), nên
tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố.
Bảng 4.8 Thang đo nhân tố “Mức độ trung thành đối với thương hiệu VCB”
Cronbach’s Alpha 0,835
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach
's Alpha
khi loại
biến
TT1. VCB là lựa chọn hàng đầu
của anh/chị
16,72 16,264 0,706 0,787
TT2. Anh/chị sẽ tiếp tục sử dụng
dịch vụ của VCB.
16,50 16,023 0,710 0,786
49
TT3. Anh/chị sẽ không dễ dàng
thay đổi niềm tin đối với chất
lượng dịch vụ VCB
16,79 17,356 0,632 0,803
TT4. Anh/chị dự định mình sẽ là
khách hàng trung thành của
VCB
16,43 20,071 0,295 0,866
TT5. Anh/chị sẵn sàng giới thiệu
VCB cho người khác
16,57 16,132 0,685 0,791
TT6. Anh/chị cho rằng thương
hiệu ngân hàng VCB đáp ứng
mong đợi của mình
17,19 17,810 0,650 0,802
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Thang đo Trung thành thương hiệu thương hiệu có hệ số Cronbach Alpha =
0.835. Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation) của biến
TT4 = 0,295 (<.30), không đạt yêu cầu đưa vào phân tích nhân tố. Nếu loại biến
TT4 thì hệ số Cronbach Alpha sẽ tăng lên 0,866. Vì vậy, để đưa các biến vào phân
tích nhân tố phải loại biến TT4
Kết quả kiểm định chất lượng cảm nhận sau khi loại biến TT4
Bảng 4.9 Thang đo nhân tố “Lòng trung thành đối với thương hiệu VCB” sau
loại biến LT4
Cronbach’s Alpha 0,866
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach
's Alpha
khi loại
biến
TT1. VCB là lựa chọn hàng đầu
của anh/chị
13,11 12,868 0,719 0,829
TT2. Anh/chị sẽ tiếp tục sử dụng
dịch vụ của VCB.
12,89 12,708 0,715 0,831
TT3. Anh/chị sẽ không dễ dàng
thay đổi niềm tin đối với chất
lượng dịch vụ VCB
13,19 13,758 0,657 0,845
TT5. Anh/chị sẵn sàng giới thiệu
VCB cho người khác
12,96 12,812 0,688 0,838
50
TT6. Anh/chị cho rằng thương
hiệu ngân hàng VCB đáp ứng
mong đợi của mình
13,58 14,235 0,668 0,844
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Sau khi loại biến TT4, ta thấy Cronbach’s Alpla tổng = 0,866 > 0,7; các hệ
số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,30. Trong đó không có biến nào loại đi làm
tăng Cronbach’s Alpha, ta giữ nguyên bộ thang đo để đưa vào phân tích nhân tố
khám phá (EFA)
Bảng 4.10 Thang đo nhân tố “Giá trị tài sản thương hiệu VCB”
Cronbach’s Alpha 0,838
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach
's Alpha
khi loại
biến
GT1. Thương hiệu VCB là
thương hiệu được nhiều người
biết đến
5,86 3,644 0,736 0,740
GT2. Dù các ngân hàng khác có
cùng đặc điểm như VCB thì
anh/chị vẫn sẽ lựa chọn sử dụng
dịch vụ của VCB
6,11 4,232 0,637 0,834
GT3. Ngân hàng VCB là một
trong những ngân hàng hàng đầu
tại Việt Nam
6,14 3,658 0,734 0,742
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Thang đo Giá trị tài sản thương hiệu có hệ số Cronbach Alpha = 0,838 và hệ
số tương quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation) đạt yêu cầu (> 0.30),
nên tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố
Như vậy, sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo,
có thể rút ra kết luận như sau: sau khi loại biến LT3, LT5, TT4 còn lại 24 biến được
đưa vào bước phân tích nhân tố tiếp theo đảm bảo độ tin cậy về mặt thống kê.
Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá
Việc phân tích nhân tố trong đề tài này được thực hiện với phương pháp trích
hệ số là phương pháp Principal Component Analysis và phép xoay Varimax để
51
phân nhóm các nhân tố. Bước đầu phải xem xét hệ số trích (Extraction) của các
biến, nếu biến nào có hệ số này nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại bỏ. Bước tiếp theo là tiến
hành xem xét 2 chỉ tiêu:
+ Hệ số KMO (Kaise – Mayer – Olkin) phải thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1
+ Kiểm định Barlett xem xét giả thuyết H0: độ tương quan giữa các biến
quan sát bằng 0 trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa (sig < 0,05) thì các
biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, NXB Thống Kê, 2008).
Kết quả nhóm nhân tố thể hiện trong bảng Rotated Component matrix và hệ
số tải nhân tố - factor loading – trong bảng này phải có giá trị lơn hơn 0,5 để đảm
bảo sự hội tụ giữa các biến trong một nhân tố (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, NXB Thống Kê, 2008). Điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue lớn
hơn 1 (mặc định của SPSS, những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác
dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, vì sau mỗi lần chuẩn hóa mỗi biến gốc
có phương sai là 1). Thang đo được chấp nhận với tổng phương sai trích bằng hoặc
lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1998).
Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập
Hệ số Kaiser – Meyer – Olkin: KMO = 0,871 > 0.5 (0.5 ≤ KMO ≤ 1) thể
hiện phân tích nhân tố là phù hợp
Kiểm định Barlett (Barlett’s test) có giá trị sig = 0.00 < 0.05, chứng tỏ các
biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Từ đó, ta bác bỏ giả thuyết
H0, và kết luận rằng: “Các biến đưa vào phân tích nhân tố có tương quan trong tổng
thể”.
Tất cả các hệ số tải nhân tố (Factor Loading) của các biến quan sát đều lớn
hơn 0.5, điều này đảm bảo phân tích EFA là có ý nghĩa thực tiễn.
52
Bảng 4.11 Phương sai giải thích
Nhân
tố
Eigenvalues ban đầu
Tổng bình phương hệ
số tải đã trích xuất
Tổng bình phương hệ
số tải đã xoay
Tổng
cộng
Phần
trăm
của
phương
sai (%)
Phần
trăm
tích
lũy
(%)
Tổng
cộng
Phần
trăm
của
phương
sai (%)
Phần
trăm
tích
lũy
(%)
Tổng
cộng
Phần
trăm
của
phương
sai (%)
Phần
trăm
tích
lũy
(%)
1 7,905 37,643 37,643 7,905 37,643 37,643 4,140 19,714 19,714
2 2,329 11,092 48,735 2,329 11,092 48,735 3,379 16,091 35,805
3 1,759 8,378 57,113 1,759 8,378 57,113 3,184 15,160 50,965
4 1,434 6,827 63,941 1,434 6,827 63,941 2,725 12,976 63,941
5 0,970 4,618 68,559
6 0,706 3,360 71,919
7 0,625 2,977 74,895
8 0,585 2,784 77,679
9 0,552 2,629 80,309
10 0,503 2,396 82,705
11 0,485 2,309 85,014
12 0,465 2,213 87,227
13 0,442 2,105 89,332
14 0,426 2,027 91,359
15 0,337 1,603 92,962
16 0,318 1,513 94,476
17 0,301 1,434 95,910
18 0,292 1,388 97,298
19 0,220 1,046 98,344
20 0,190 0,907 99,251
21 0,157 0,749 100,000
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kết quả EFA cho thấy có 4 nhân tố được trích tại Eigenvalues là 1,434 (>1)
và tổng phương sai trích được là 63,941% ( > 50%) đạt yêu cầu của phân tích nhân
tố khám phá và cho thấy 4 nhân tố này giải thích được 63,941% sự biến thiên của
dữ liệu.
53
Bảng 4.12
Bảng 4.13 Kết quả xoay nhân tố
Biến quan
sát
Nhân tố
1 2 3 4
CN4 0,790
CN3 0,775
CN5 0,745
CN7 0,718
CN1 0,684
CN6 0,683
CN2 0,593
TT2 0,782
TT6 0,770
TT1 0,762
TT5 0,724
TT3 0,711
NB5 0,816
NB1 0,751
NB3 0,701
NB4 0,678
NB2 0,621
LT6 0,835
LT2 0,810
LT1 0,760
LT4 0,749
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kết quả xoay nhân tố cho thấy 21 biến được nhóm thành 4 nhân tố. Dựa vào
kết quả xoay nhân tố, cơ sở lý thuyết và bản chất của các biến cụ thể trong từng
nhân tố, tác giả đặt tên cho các nhân tố như sau:
Nhân tố 1 – “Chất lượng cảm nhận” bao gồm các biến sau:
CN1. Thủ tục VCB đơn giản, dễ hiểu
CN2. Thủ tục tại VCB được thực hiện nhanh chóng.
CN3. VCB luôn có những chương trình ưu đãi đối với khách hàng
54
CN4. Nhân viên VCB trả lời đầy đủ và rõ ràng những thắc mắc của anh/chị
CN5. Nhân viên VCB thực hiện đúng và chính xác các giao dịch
CN6. Nhân viên VCB thân thiện và nhiệt tình
CN7. Anh/chị cảm thấy hài lòng khi sử dụng các dịch vụ của VCB.
Do các biến này đều thuộc thành phần “Chất lượng thương hiệu” nên nhân tố 1 vẫn
có tên “Chất lượng thương hiệu”, mã biến mới là CN
Nhân tố 2 – “Liên tưởng thương hiệu” bao gồm các biến sau:
LT1. VCB có mạng lười giao dịch rộng khắp và thuận tiện cho anh/chị giao dịch.
LT2. Anh/chị cảm thấy an toàn và tin tưởng khi giao dịch với VCB.
LT4. VCB có sản phẩm/dịch vụ đa dạng.
LT6. Phí và lãi suất của VCB cạnh tranh so với các ngân hàng khác
Do các biến này đều thuộc thành phần “Liên tưởng thương hiệu” nên nhân tố 2 vẫn
có tên “Liên tưởng thương hiệu”, mã biến mới là LT
Nhân tố 3 – “Lòng trung thành thương hiệu” bao gồm các biến sau:
TT1. VCB là lựa chọn hàng đầu của anh/chị
TT2. Anh/chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của VCB.
TT3. Anh/chị sẽ không dễ dàng thay đổi niềm tin đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_gia_tri_tai_san.pdf