MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Mục lục v
Danh mục các hình viii
Danh mục các bảng ix
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .3
2.2. Câu hỏi nghiên cứu .3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.4
3.1. Đối tượng nghiên cứu . .4
3.2. Phạm vi nghiên cứu . .4
4. Phương pháp nghiên cứu.4
4.1. Phương pháp thu thập số liệu . .4
4.2. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu . 6
4.3. Phương pháp so sánh . 8
5. Kết cấu đề tài.8
6. Những hạn chế của đề tài .9
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ HÀI LÒNG CÔNG
VIỆC CỦA NHÂN VIÊN .10
1.1. Cơ sở lý luận .10
1.1.1. Khái niệm khách sạn, kinh doanh khách sạn .10
1.1.2. Khái niệm về nhân viên.11
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn . .11
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾvi
1.1.4. Khái niệm sự hài lòng của người lao động đối với công việc .12
1.1.4.1. Sự hài lòng và hài lòng về công việc của nhân viên. 12
1.1.4.2. Quan điểm về động cơ . . .13
1.1.4.3. Mối quan hệ giữa động cơ và sự hài lòng(thỏa mãn) . .14
1.1.5. Các lý thuyết về động cơ.15
1.1.5.1. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow(1943) . .15
1.1.5.2. Lý thuyết hai yếu tố của Herzberg . .16
1.1.5.3. Lý thuyết công bằng .17
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc .18
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.31
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI KHÁCH
SẠN DUY TÂN.34
2.1 Giới thiệu về khách sạn Duy Tân.34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn .34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của khách sạn Duy Tân .35
2.1.3. Các nguồn lực của khách sạn Duy Tân.36
2.1.3.1. Tình hình nhân sự của khách sạn . .36
2.1.3.2. Nguồn lực cơ sở vật chất . .41
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn Duy Tân .42
2.1.5. Một số chính sách về sự hài lòng công việc của người lao động tại khách
sạn Duy Tân. .44
2.2. Đánh giá sự hài lòng đối với công việc của nhân viên tại khách sạn Duy Tân .46
2.2.1. Kết cấu của số liệu điều tra bằng phương pháp phỏng vấn .46
2.2.2. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu .47
2.2.2.1. Giới tính . .47
2.2.2.2. Trình độ . .47
2.2.2.3. Độ tuổi .48
2.2.2.4. Thâm niên làm việc . .49
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾvii
2.2.3. Đánh giá sự hài lòng đối với công việc của nhân viên khách sạn Duy Tân .49
2.2.3.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo( kiểm định cronbach's alpha) . .49
2.2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá(EFA) các biến độc lập . .53
2.2.3.3. Xây dựng mô hình hồi quy . .63
2.2.3.4. Đánh giá sự hài lòng về công việc của nhân viên tại khách sạn Duy
Tân, thành phố Huế .67
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI
CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI KHÁCH SẠN DUY TÂN, THÀNH
PHỐ HUẾ .79
3.1. Định hướng.79
3.2. Giải pháp nâng cao sự hài lòng về công việc của nhân viên tại khách sạn Duy
Tân, thành phố Huế .80
3.2.1. Nhóm giải pháp cải thiện nhân tố Chế độ lương-thưởng.80
3.2.2. Nhóm giải pháp cải thiện nhân tố Tính chất công việc.81
3.2.3. Nhóm giải pháp cải thiện nhân tố Lãnh đạo .81
3.2.4. Nhóm giải pháp cải thiện nhân tố Đào tạo và thăng tiến .83
3.2.5. Nhóm giải pháp về Điều kiện làm việc.84
3.2.6. Nhóm giải pháp về Đồng nghiệp .85
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.86
1. Kết luận .86
2. Kiến nghị.87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.88
PHỤ LỤC.92
Biên bản của hội đồng
Phản biện 1
Phản biện 2
151 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 627 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên tại khách sạn Duy Tân, thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.3 4. Thâm niên công tác 150 100
- Trung cấp, sơ cấp 9 6.0 - Dưới 2 năm 9 6.0
- Chưa qua đào tạo 8 5.3 - Từ 2 năm đến 5 năm 56 37.3
- Từ 5 năm đến 10 năm 56 37.4
- Trên 10 năm 29 19.3
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2014)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
Trên đây là toàn bộ những đặc trưng về mặt giới tính, trình độ, thâm niên
công tác và bộ phận hiện nay đang công tác của những người lao động được phỏng
vấn. Dựa vào những đặc điểm này chúng ta sẽ nghiên cứu xem sự hài lòng đối với
công việc của người lao động đối với đơn vị có ảnh hưởng bởi những nhân tố này
hay không. Để trả lời cho những vấn đề này tôi sẽ lần lượt tiến hành kiểm định
trong những phần sau của đề tài nghiên cứu này.
2.2.2. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu
2.2.2.1. Giới tính
Nu
Nam
Gioi tinh
Pies show counts
Nu 68.67%
Nam 31.33%
Hình 2.2: Cơ cấu giới tính của mẫu điều tra
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 2014)
Theo thống kê từ khảo sát, trong tổng số 150 nhân viên làm việc tại khách sạn
Duy Tân, có 47 người là nam (31,3%) và 103 người là nữ (68,7%). Ta nhận thấy có
sự chênh lệch giữa số lượng nam giới và nữ giới, cụ thể nhân viên nữ nhiều hơn
nhân viên nam 56 người (22.27%). Điều này là bình thường, vì làm việc tại khách
sạn không có nhiều những công việc đòi hỏi về sức lực mà chủ yếu là nghiệp vụ
khách sạn. Do đó, nhân viên nữ có khả năng đáp ứng yêu cầu công việc tại khách
sạn và được tuyển dụng nhiều hơn.
2.2.2.2. Trình độ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
Dai hoc
Cao dang
Trung cap, so cap
Chua qua dao tao
Trinh do
Pies show counts
Dai hoc 35.33%
Cao dang 53.33%
Trung cap, so cap 6.00%
Chua qua dao tao 5.33%
Hình 2.3: Cơ cấu trình độ của mẫu điều tra
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 2014)
Nói về trình dộ, xuất phát từ yêu cầu công việc mà khách sạn cần đến, nhân
viên được tuyển dụng phần lớn có trình độ cao đẳng (có 80 người, chiếm 53.3%),
một bộ phận có trình độ đại học là 53 người (35.5%), trình độ trung cấp, sơ cấp (có
9 người, chiếm 6%), chưa qua đào tạo là 8 người (5.3%). Đối với công việc tại
khách sạn, không yêu cầu trình độ cao, chỉ cần tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp
hoặc sơ cấp, chưa qua đào tạo thì đã đủ nghiệp vụ vào làm việc. Riêng các bộ phận
văn phòng, hành chính thì nghiệp vụ liên quan đòi hỏi trình độ đại học để đảm bảo
công việc.
2.2.2.3. Độ tuổi
<25
25-40
40-50
>50
Do tuoi
Pies show counts
<25 5.33%
25-40 42.00%
40-50 38.00%
>50 14.67%
Hình 2.4: Cơ cấu độ tuổi của mẫu điều tra
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 2014)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
Theo thống kê từ khảo sát, độ tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số 150
nhân viên làm việc tại khách sạn Duy Tân là 25-40 tuổi (có 63 người, chiếm 42%),
xếp thứ hai là độ tuổi 40-50 (có 57 người, chiếm 38%), kế đến là độ tuổi trên 50 (có
22 người, chiếm 14.7%), và tỷ lệ thấp nhất là dưới 25 tuổi (có 8 người, chiếm 5.3%).
Nhận thấy đa phần nhân viên ở đây nằm trong độ tuổi lao động tốt, đảm bảo về kinh
nghiệm và sức khỏe để làm việc. Một số ít nhân viên nằm trong độ tuổi dưới 25, đây
là những đối tượng cần được quan tâm đào tạo để có thể đảm nhiệm tốt công việc.
2.2.2.4. Thâm niên làm việc
<2 nam
2-5 nam
5-10 nam
>10 nam
Tham nien
Pies show counts
<2 nam 6.00%
2-5 nam 37.33%
5-10 nam 37.33%
>10 nam 19.33%
Hình 2.5: Cơ cấu về thâm niên làm việc của mẫu điều tra
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 2014)
Đa phần nhân viên ở đây có thâm niên làm việc 2 - 5 năm (có 56 người, chiếm
37.3%), kế đến là những nhân viên làm việc từ 5- 10 năm (có 56 người, chiếm
37.3%), số lượng nhân viên có thâm niên trên 10 năm là 29 người (19.3%) và chiếm
tỷ lệ thấp nhất là nhân viên làm việc dưới 2 năm (có 9 người, chiếm 6%). So với
thời gian thành lập khách sạn thì thâm niên làm việc của nhân viên nhìn chung là
lâu năm, một số người mới làm việc ở đây một vài năm là những nhân viên trẻ mới
ra trường hoặc chuyển công việc từ những đơn vị khác. Đánh giá thâm niên làm
việc của nhân viên giúp ban lãnh đạo xem xét về sự gắn bó của nhân viên đối với
công ty, từ đó có những hính sách nhân sự phù hợp.
2.2.3. Đánh giá sự hài lòng đối với công việc của nhân viên khách sạn Duy Tân
2.2.3.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo (kiểm định cronbach’s alpha)
Độ tin cậy của các biến điều tra được trình bày ở Bảng 2.6. Theo Hair
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
(1995), độ tin cậy của số liệu được định nghĩa như là một mức độ mà nhờ đó sự đo
lường của các biến điều tra là không gặp phải các sai số, và nhờ đó cho ta các kết
quả trả lời từ bản thân phía người được phỏng vấn là chính xác và đúng với thực tế,
sự khiếm khuyết trong quá trình đo lường mà có thể ảnh hưởng đến việc điền các số
liệu cho từng biến điều tra.
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ đo lường. Để đánh giá độ
tin cậy của thang đo được xây dựng ta sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha.
Theo quy ước thì một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá
là tốt phải có hệ số α ≥ 0,8. Hệ số α của Cronbach sẽ cho bạn biết các đo lường của
bạn có liên kết với nhau hay không.
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến
gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà
nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được
trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời
trong bối cảnh nghiên cứu.
Ở đây, khi đánh giá hệ số Cronbach’s Alpha, biến nào có hệ số tương quan
biến tổng (Item - total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn để lựa chọn
thang đo là hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần lớn hơn 0,6.
Theo số liệu xử lý SPSS, kiểm định độ tin cậy thang đo (kiểm định Cronbach’s
alpha) của các nhân tố như sau:
Bảng 2.6: Kiểm định độ tin cậy thang đo
Các biến phân tích Mean
Std
Dev
Correlation
Item
Cronbach’s
Alpha
1. Theo anh (chị) cách thức trả lương tại
Khách sạn hiện nay là hoàn toàn hợp lý.
3.45 0.6194 0.6009 0.8634
2. Mức lương hiện nay của anh (chị) là đã
phù hợp với mặt bằng chung của thị trường.
2.68 0.6787 0.4732 0.8663
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
3.Anh (chị) nhận thấy Khách sạn đã trả
lương một cách công bằng cho mọi người.
3.42 0.6581 0.5438 0.8645
4. Anh (chị) luôn được Khách sạn trao
thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao.
3.51 0.8005 0.4725 0.8663
5. Mức thưởng của anh (chị) luôn xứng
đáng với công sức mà mình đóng góp.
2.83 0.6992 0.5344 0.8646
6. Mức thưởng của anh (chị) là công bằng,
rõ ràng với mọi người trong đơn vị.
3.53 0.7111 0.5054 0.8654
7. Làm việc tại Khách sạn, anh (chị) luôn
được hưởng đầy đủ các chế độ theo luật định.
(Bảo hiểm, nghỉ phép, nghỉ lễ, thăm ốm đau,
hiếu hỉ)
3.79 0.5941 0.5365 0.8651
8. Vị trí công việc mà anh (chị) đang làm là
hoàn toàn phù hợp với sở trường và kinh
nghiệm của mình.
3.54 0.7740 0.3186 0.8709
9. Khách sạn luôn tạo điều kiện cho anh
(chị) được đào tạo nâng cao tay nghề của
mình
3.58 0.7443 0.3431 0.8700
10. Tại Khách sạn anh (chị) luôn có cơ hội
để nâng cao thu nhập của mình
3.32 0.6688 0.3662 0.8692
11. Anh (chị) thường được phân công công
việc một cách rõ ràng
3.67 0.6203 0.5320 0.8651
12. Anh(chị) thường được giao quyền khi
xử lí những công việc thuộc sở trường của
mình
3.55 0.7098 0.4780 0.8662
13. Tính chủ động trong việc giải quyết
công việc của anh (chị) luôn luôn được cấp
trên động viên thực hiện.
3.66 0.7312 0.3383 0.8701
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
14. Anh (chị) luôn được lãnh đạo tại Khách
sạn đánh giá đúng năng lực của mình
3.49 0.6424 0.4041 0.8682
15. Anh (chị) thường dễ dàng đề xuất ý
kiến của mình với lãnh đạo Khách sạn
3.57 0.6059 0.3778 0.8688
16. Lãnh đạo Khách sạn luôn quan tâm và
hỗ trợ các anh (chị) thực hiện công việc
được giao
3.66 0.6536 0.3757 0.8689
17.Việc phân tích và đánh giá kết quả công
việc của mỗi nhân viên đang được Khách
sạn triển khai rất tốt
3.43 0.5725 0.3966 0.8684
18. Anh (chị) luôn có quyền ra quyết định
trong công việc phù hợp với vị trí chức
danh của mình
3.31 0.5451 0.4907 0.8665
19. Khi làm việc tại Khách sạn, anh (chị)
không phải lo lắng về vấn đề tìm công việc
mới
3.58 0.5467 0.3399 0.8697
20. Anh (chị) luôn cảm thấy hào hứng khi
thực hiện công việc của mình
3.73 0.6722 0.3228 0.8703
21. Tại Khách sạn đã làm tốt việc phân định
trách nhiệm giữa các bộ phận
3.57 0.6697 0.3452 0.8697
22. Tại Khách sạn đã làm tốt việc phân định
trách nhiệm giữa các nhân viên với nhau
3.41 0.5929 0.4360 0.8675
23. Anh (chị) được tham gia các khóa đào
tạo lại theo yêu cầu của công việc
3.68 0.5830 0.3914 0.8685
24. Anh (chị) có nhiều cơ hội thăng tiến
trong khách sạn
3.32 0.6273 0.4485 0.8671
25. Tại Khách sạn, đồng nghiệp luôn chia
sẻ và giúp đỡ nhau trong công việc.
4.18 0.8198 0.3974 0.8687
26. Quan hệ tập thể giữa người lao động với 4.06 0.9139 0.3561 0.8708
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
nhau rất hòa đông và gắn bó.
27. Đồng nghiệp luôn đánh giá cao những
đóng góp của anh (chị) đối với tập thể
4.25 0.7159 0.3415 0.8700
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha toàn bộ 0.8721
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 2014)
Cronbach’s alpha của các nhân tố đều lớn hơn 0.8 cao nhất là 0.8709 (nhân
tố vị trí công việc mà anh (chị) đang làm là hoàn toàn phù hợp với sở trường và kinh
nghiệm của mình) cho thấy thang đo đưa ra có độ tin cậy cao, phù hợp để phân tích.
Bên cạnh đó, tương quan biến tổng của các biến quan sát thuộc 6 nhân tố điều lớn
hơn 0.3 nên không có biến nào bị loại. Vì vậy, có thể kết luận rằng thang đo được
sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp và đáng tin cậy.
2.2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm thủ tục để làm giảm các câu hỏi
chi tiết trong phiếu điều tra mà các câu hỏi này được đưa ra để có được thông tin về
tất cả các mặt của vấn đề cần nghiên cứu. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
này sẽ giúp cho nhà nghiên cứu có được một bộ các biến số có ý nghĩa hơn. Các
nghiên cứu chi tiết về việc tính toán về mặt toán học có thể tìm thấy tại một số công
trình nghiên cứu của Emeric (1999) của Hair và các tác giả (1995).
Phân tích nhân tố Factor Analysic đòi hỏi nhà nghiên cứu phải quyết định
trước một số vấn đề như: số lượng yếu tố cần phải đưa ra và phương pháp sử dụng
để đảo trục yếu tố (Rotating the factors), cũng như hệ số tương quan ngưỡng để loại
bỏ các yếu tố. Theo nghiên cứu của Almeda (1999) thì số lượng các yếu tố cần phải
đưa ra được tính toán dựa trên dự tính của phạm vi nghiên cứu, mà dựa trên khung
nghiên cứu này để đưa ra các câu hỏi cụ thể. Thêm nữa, các yếu tố được đưa ra sau
quá trình phân tích cần phải thoả mãn tiêu chuẩn Keiser - với KMO (Kaise-Meyer-
Olkin) là 1 chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của
KMO lớn (nằm giữa 0,5 và 1) có ý nghĩa là phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu
như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
các dữ liệu.
Tiêu chuẩn Keiser qui định rằng hệ số Eigenvalue phải ít nhất lớn hơn hoặc
bằng 1. Và thông thường, để tiện cho việc hiểu rõ hơn nữa về yếu tố, các nhà nghiên
cứu thực nghiệm thường dùng phương pháp quay vòng trục toạ độ Varimax và còn
gọi là phương pháp Varimax. Phương pháp này sẽ tối đa hoá tổng các phương sai
của hệ số hồi quy tương quan của ma trận yếu tố, và từ đó dẫn đến một logic là các
hệ số tương quan của các yếu tố- biến số là gần với +1 hoặc -1, tức là chỉ ra sự
tương quan thuận hoặc tương quan nghịch giữa các yếu tố biến số. Nếu hệ số tương
quan xấp xỉ bằng 0 thì điều đó có nghĩa là không có sự tương quan. Đồng thời, tiêu
chuẩn của hệ số tương quan của yếu tố phải ít nhất là bằng 0,5 thì mới được xem là
đạt yêu cầu. Và chỉ số 0,5 này được xem là ngưỡng để loại bỏ các câu hỏi khác
trong quá trình phân tích các yếu tố.
Trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá nhằm rút trích các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng về công việc của nhân viên tại khách sạn Duy Tân, thành
phố Huế từ các biến quan sát, tác giả tiến hành kiểm định sự phù hợp của dữ liệu
thông qua hai đại lượng là chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) và kiểm định Barlett.
KMO (Keiser Meyer Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố. Giá trị của KMO nằm trong khoảng 0,5 - 1 là một điều kiện đủ để
phân tích nhân tố.
Đại lượng Bartlett là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các
biến không có tương quan trong tổng thể. Điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố
là các biến phải có tương quan với nhau. Do đó nếu kiểm định này không có ý nghĩa
thống kê thì không nên áp dụng phân tích nhân tố cho các biến đang xem xét.
Giả thuyết:
H0: Các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể
H1: Các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.
Nguyên tắc chấp nhận giả thuyết: Giá trị Sig. < mức ý nghĩa α thì bác bỏ giả
thuyết H0, chấp nhận H1, tức là điều kiện về các biến phải có tương quan với nhau
trong tổng thể là thỏa mãn, đáp ứng được điều kiện phân tích nhân tố.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Nếu đại lượng KMO nằm trong khoảng 0,5- 1 và kiểm định Bartlett cho giá trị
Sig. <α (0.05) thì việc phân tích nhân tố khám phá được xem là phù hợp. Kết quả xử
lý số liệu cho thấy giá trị p-value = 0,000 cho phép bác bỏ giả thuyết H0, tức là dữ
liệu phù hợp để phân tích nhân tố. Chỉ số KMO = 0.762 cho thấy phân tích nhân tố là
thích hợp.
Bảng 2.7 : Kết quả kiểm định KMO
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0.762
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3.533E3
Df 351
Sig. 0.000
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra năm 2014 )
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
Bảng 2.8: Tổng biến động được giải thích
Component
Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 6.609 24.479 24.479 4.778 17.697 17.697
2 4.493 16.641 41.120 4.501 16.672 34.369
3 3.832 14.192 55.311 3.259 12.071 46.440
4 2.534 9.387 64.698 3.209 11.884 58.324
5 1.898 7.031 71.728 3.140 11.630 69.954
6 1.769 6.552 78.281 2.248 8.327 78.281
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 2014)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
Với phương pháp rút trích nhân tố đã lựa chọn Principal Components và
phương pháp trích nhân tố dựa trên chỉ số Eigen Value, để xác định số lượng nhân tố
và lựa chọn biến phù hợp, nghiên cứu này xem xét:
Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích từ
thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan trọng
bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue. Giá trị Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên
được giải thích bởi mỗi nhân tố, chỉ có nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được
giữ lại trong mô hình phân tích.
Tiêu chuẩn phương sai trích: Phân tích nhân tố là thích hợp nếu tổng phương sai
trích tính đến nhân tố thứ n được rút ra lớn hơn 50% (nhân tố này giải thích được trên
50% sự biến thiên của dữ liệu).
Ma trận xoay nhân tố: trình bày mối quan hệ giữa các nhân tố rút ra với các
biến đưa vào phân tích nhân tố để rút ra các nhân tố đó thông qua hệ số tương quan
đơn giữa các biến với các nhân tố (hệ số tải nhân tố- factor loadings).
Tiếp tục sử dụng các chỉ tiêu như đã đề cập ở trên, chỉ số KMO = 0.762 > 0.5
và sig. = 0.000 < 0.05 nên mô hình phù hợp để phân tích nhân tố, 6 nhân tố được rút
ra có Eigenvalue > 1 và tổng phương sai trích là 78.281% > 50% nên đạt yêu cầu
Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố, từ 27 biến quan sát ban đầu đã
rút ra được 6 nhân tố bao gồm 27 biến, 6 nhân tố này giải thích được 78.281% sự
biến thiên của dữ liệu.
Các nhân tố được trình bày như sau:
Nhân tố 1: được đặt tên là “Chế độ lương-thưởng”. Nhóm nhân tố này bao
gồm các biến thể hiện đánh giá sự hài lòng của nhân viên khách sạn Duy Tân về yếu
tố lương và thưởng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
Bảng 2.9: Phân tích nhân tố Chế độ lương-thưởng
Các biến điều tra
Nhân tố Chế độ
lương thưởng
1. Theo anh (chị) cách thức trả lương tại Khách sạn hiện nay là
hoàn toàn hợp lý. 0.904
2. Mức lương hiện nay của anh (chị) là đã phù hợp với mặt
bằng chung của thị trường. 0.852
3.Anh (chị) nhận thấy Khách sạn đã trả lương một cách công
bằng cho mọi người. 0.863
4. Anh (chị) luôn được Khách sạn trao thưởng khi hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao. 0.813
5. Mức thưởng của anh (chị) luôn xứng đáng với công sức mà
mình đóng góp. 0.836
6. Mức thưởng của anh (chị) là công bằng, rõ ràng với mọi
người trong đơn vị. 0.908
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 2014)
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến cảm nhận của nhân viên. Lương,
thưởng là các yếu tố không thể thiếu trong việc động viên khích lệ nhân viên. Mỗi
một nhân viên khi làm việc cho một doanh nghiệp nào đều mong muốn nhận được
một khoản lương như mong đợi, một khi mức lương không đáp ứng được nhu cầu
của người nhân viên thì có thể dẫn đến những thái độ thiếu tích cực trong công việc.
Các khoản thưởng và hỗ trợ cũng vậy. Tại các doanh nghiệp luôn có tình trạng làm
tăng ca, thêm giờ, hay có những lúc nhân viên gặp khó khănkhi đó những khoản
thưởng và hỗ trợ sẽ là nguồn động viên thiết thực nhất cho nhân viên trong doanh
nghiệp. Thông thường các khoản lương thưởng được đánh giá dựa trên hệ số lương
nên có mối liên quan với nhau. Nhân tố này có Eigenvalues 6.609, lớn hơn 1 rất
nhiều và là nhân tố tác động lớn nhất đến sự hài lòng của nhân viên, đồng thời giải
thích được 17.697% phương sai.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
Nhân tố 2: được đặt tên là “Điều kiện làm việc”, bao gồm 6 biến quan sát
được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.10: Phân tích nhân tố Điều kiện làm việc
Các biến điều tra
Nhân tố Điều kiện
làm việc
1. Làm việc tại Khách sạn, anh (chị) luôn được hưởng đầy đủ
các chế độ theo luật định. (Bảo hiểm, nghỉ phép, nghỉ lễ, thăm
ốm đau, hiếu hỉ) 0.833
2. Vị trí công việc mà anh (chị) đang làm là hoàn toàn phù
hợp với sở trường và kinh nghiệm của mình. 0.824
3. Khách sạn luôn tạo điều kiện cho anh (chị) được đào tạo
nâng cao tay nghề của mình 0.864
4. Tại Khách sạn anh (chị) luôn có cơ hội để nâng cao thu
nhập của mình 0.781
5. Anh (chị) thường được phân công công việc một cách rõ
ràng 0.912
6. Anh(chị) thường được giao quyền khi xử lí những công
việc thuộc sở trường của mình 0.902
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 2014)
Nhóm nhân tố này bao gồm các biến thể hiện đánh giá của nhân viên khách
sạn Duy Tân về các yếu tố liên quan trực tiếp đến công việc, đó là điều kiện làm
việc. Nhân viên không thể làm tốt công việc của mình nếu không có đầy đủ các
phương tiện, cơ sở vật chất, các hỗ trợvà bao gồm cả môi trường làm việc. Đôi
khi một nhân viên có năng lực nhưng thiếu đi các thiết bị cần thiết thì công việc
cũng không thể hoàn thành. Một trường hợp khác, nhân viên mong muốn tăng
cường khả năng thực hiện công việc, nhưng lại không được đáp ứng do điều kiện
doanh nghiệp không cho phép, công việc quá tải không thể làm tốt được thì việc
trở nên không hài lòng với công việc là một điều dễ hiểu. Các yếu tố này cũng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
thường hay thay đổi. Nhân tố này có Eigenvalues 4.493 >1 và có 16.672% sự biến
thiên được giải thích bởi nhân tố này.
Nhân tố 3: được đặt tên là “Lãnh đạo”, bao gồm 4 biến quan sát được trình
bày ở bảng sau:
Bảng 2.11: Phân tích nhân tố lãnh đạo
Các biến điều tra Nhân tố Lãnh đạo
1. Tính chủ động trong việc giải quyết công việc của anh
(chị) luôn luôn được cấp trên động viên thực hiện. 0.910
2. Anh (chị) luôn được lãnh đạo tại Khách sạn đánh giá
đúng năng lực của mình 0.847
3. Anh (chị) thường dễ dàng đề xuất ý kiến của mình với
lãnh đạo Khách sạn 0.850
4. Lãnh đạo Khách sạn luôn quan tâm và hỗ trợ các anh
(chị) thực hiện công việc được giao 0.871
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 2014)
Nhóm nhân tố này thể hiện đánh giá của các nhân viên khách sạn Duy Tân
về mối quan hệ công việc giữa họ với cấp trên. Trong doanh nghiệp, các nhà quản
lý không chỉ quan tâm đến hiệu quả công việc mà các nhân viên dưới quyền thực
hiện được, họ còn phải quan tâm làm thế nào để tạo nền tảng cho nhân viên thực
hiện tốt công việc của mình. Chính sự tương tác giữa lãnh đạo và nhân viên sẽ là
yếu tố quan trọng hướng nhân viên đó trở nên tích cực hay thiếu tích cực với công
việc, bởi vì khi cùng làm việc với nhau thì sự ăn ý giữa lãnh đạo và cấp dưới là điều
hết sức quan trọng để cho ra một kết quả công việc tốt. Đồng thời cấp trên là những
người ra chỉ thị hành động cho nhân viên của mình, cho nên những biểu hiện của
cấp trên sẽ ảnh hưởng đến nhân viên trong một phạm vi nào đó. Nhân tố này có
Eigenvalues là 3.832>1 và giải thích được 12.071% phương sai.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
Nhân tố 4: Được đặt tên là “Tính chất công việc”, bao gồm 4 biến quan sát
được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.12: Phân tích nhân tố Tính chất công việc
Các biến điều tra
Nhân tố Tính chất
công việc
1.Việc phân tích và đánh giá kết quả công việc của mỗi
nhân viên đang được Khách sạn triển khai rất tốt 0.881
2. Anh (chị) luôn có quyền ra quyết định trong công việc
phù hợp với vị trí chức danh của mình 0.811
3. Khi làm việc tại Khách sạn, anh (chị) không phải lo lắng
về vấn đề tìm công việc mới 0.896
4. Anh (chị) luôn cảm thấy hào hứng khi thực hiện công
việc của mình 0.834
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 2014)
Bốn biến này thể hiện đánh giá của nhân viên khách sạn Duy Tân, thành phố
Huế về các tính chất công việc. Nhóm nhân tố này khác với nhân tố “điều kiện làm
việc” ở chỗ tuy cũng thể hiện những điều kiện để nhân viên làm tốt hơn công việc
của mình, nhưng “tính chất công việc” xuất phát từ chính đặc điểm của công việc đó,
trong khi “điều kiện làm việc” được doanh nghiệp tạo ra nhằm hỗ trợ các nhân viên.
Mỗi công việc có những tính chất khác nhau và tạo cho nhân viên những thái độ khác
nhau, ví dụ như nếu công việc an toàn, phù hợp với khả năng thì nhân viên có thể
cảm thấy thích thú hơn khi làm việc Nhân tố này có Eigenvalues 2.534>1 và giải
thích được 11.884% phương sai.
Nhân tố 5: Được đặt tên là tạo nên nhân tố “Đào tạo và thăng tiến” bao
gồm 4 biến quan sát được trình bày ở bảng sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
Bảng 2.13: Phân tích nhân tố Đào tạo và thăng tiến
Các biến điều tra
Nhân tố Đào tạo
và thăng tiến
21. Tại Khách sạn đã làm tốt việc phân định trách nhiệm
giữa các bộ phận 0.829
22. Tại Khách sạn đã làm tốt việc phân định trách
nhiệm.Giữa các nhân viên với nhau 0.905
23. Anh (chị) được tham gia các khóa đào tạo lại theo yêu
cầu của công việc 0.862
24. Anh (chị) có nhiều cơ hội thăng tiến trong khách sạn 0.868
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 2014)
Nhân tố này có Eigenvalues là 1.898 >1 và có 11.630% sự biến thiên được
giải thích bởi nhân tố này. Các biến thuộc nhân tố này thể hiện đánh giá của nhân
viên về khía cạnh đào tạo và thăng tiến trong khách sạn. Thông thường khi công tác
đào tạo được tổ chức tốt, nhân viên được đào tạo làm việc tốt hơn thì cơ hội thăng
tiến đối với họ cũng mở rộng hơn, đồng thời cảm giác ý nghĩa về công việc mà
mình đang làm cũng cao hơn, do đó các biến này có sự liên quan với nhau. Nhân
viên làm việc tại một doanh nghiệp, đặc biệt là trong doanh nghiệp dịch vụ thì ngoài
những nhu cầu cơ bản về lương, công việc ổn định họ còn mong muốn được trau
dồi thêm kỹ năng, đó không chỉ là phương tiện giúp họ thăng tiến mà còn tạo cơ hội
khi họ muốn tìm một công việc khác, cho nên việc đào tạo và thăng tiến đối với một
nhân viên cũng khá là quan trọng.
Nhân tố 6: được đặt tên là “Đồng nghiệp” bao gồm 3 biến quan sátđược
trình bày ở bảng sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
Bảng 2.14: Phân tích nhân tố Đồng nghiệp
Các biến điều tra
Nhân tố Đồng
nghiệp
1. Tại Khách sạn, đồng nghiệp luôn chia sẻ và giúp đỡ
nhau trong công việc. 0.844
2. Quan hệ tập thể giữa người lao động với nhau rất hòa
đông và gắn bó. 0.770
3. Đồng nghiệp luôn đánh giá cao những đóng góp của anh
(chị) đối với tập thể 0.878
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 2014)
Thể hiện đánh giá về mối quan hệ với đồng nghiệp trong công việc. Những
đồng nghiệp trong cùng một bộ phận là những người trực tiếp cùng làm việc với
nhau, cùng thực hiện những nhiệm vụ chung, vì vậy sự hài lòng đối với đồng
nghiệp cũng ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của từng nhân viên. Nếu
được cùng làm việc với những đồng nghiệp mà có sự hợp tác ăn ý với nhau thì công
việc không những được thực hiện nhanh hơn, tốt hơn mà không khí làm việc còn
thoải mái hơn. Nhân tố này có Eigenvalues 1.769>1 và giải thích được 8.327%
phương sai, đây cũng là nhân tố tác động thấp nhất đến sự hài lòng nhân viên.
2.2.3.3. Xây dựng mô hình hồi quy
Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá
chúng ta tiếp tục tiến hành phân tích hồi quy. Mô hình hồi quy mà nghiên cứu áp
dụng là mô hình hồi quy đa biến (mô hình hồi quy bội). Thực hiện hồi quy nhằm đo
lường xem mức độ tác động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_su_hai_long_doi_voi_cong_viec_cua_nhan_vien_tai_khach_san_duy_ta.pdf