Lời cam đoan . i
Lời cảm ơn. ii
Mục lục .iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt. iv
Danh mục các bảng. v
Danh mục các hình . vi
MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Mục đích đề tài . 2
3. Đối tượng nghiên cứu. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu . 2
5. Phương pháp nghiên cứu. 2
6. Dự kiến đóng góp của đề tài. 2
7. Cấu trúc của đề tài . 2
Chương 1: TỔNG QUAN. 3
1.1. Vật liệu kim loại . 3
1.1.1. Cấu trúc và tính chất của kim loại vô định hình . 3
1.1.2. Cấu trúc và tính chất của kim loại lỏng . 5
1.1.3. Phương pháp chế tạo và ứng dụng của vật liệu kim loại . 8
1.2. Mô phỏng về vật liệu kim loại. 9
1.2.1. Một số phương pháp mô phỏng . 9
1.2.2. Một số kết quả mô phỏng về vật liệu kim loại. 13
1.3. Tính chất động học trong vật liệu kim loại . 15
1.3.1. Cơ chế khuếch tán . 15
1.3.2. Động học không đồng nhất . 17
75 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu cấu trúc đa thù hình và các tính chất động học của co bằng phương pháp mô phỏng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ein và tập trung các nút khuyết tự nhiên.
P. H. Kien và cộng sự [21], sử dụng phương pháp TKHP được tiến hành để
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc đơn giản trong chất rắn VĐH Co chứa 2 × 105
nguyên tử. Mô phỏng cho thấy phân số của 4- ĐVCT tăng và N- ĐVCT với N > 4
giảm mức độ hồi phục. Mô phỏng đã cho thấy số lượng lớn của cấu trúc đơn
giản, có thể đóng vai trò của hệ số khuếch tán của các nguyên tử Co và biến đổi
với mức độ hồi phục. Cơ chế khuếch tán mới cho thấy sự khuếch tán riêng
trong chất rắn VĐH Co như sau: Nguyên tố của nguyên tử đã chuyển động bao
gồm bước nhảy của nguyên tử lân cận trong hệ cấu trúc đơn giản và sau đó
cách dịch chuyển tập thể của nguyên tử sẽ có số lượng lớn hơn.
1.3. Tính chất động học trong vật liệu kim loại
1.3.1. Cơ chế khuếch tán
Cơ chế khuếch tán là cách thức di chuyển của các nguyên tử bên trong
mạng tinh thể. Cho đến nay, người ta vẫn chưa biết rõ về quá trình khuếch tán
và tương tác của các nguyên tử với nhau trong quá trình khuếch tán. Tuy nhiên,
có một điều chắc chắn là các nguyên tử trong quá trình khuếch tán nhảy từ vị trí
16
này sang vị trí kia trong mạng tinh thể. Dựa theo cơ sở lý thuyết về tính năng
lượng hình thành và năng lượng dịch chuyển cũng như các suy luận có thể đưa
ra các cơ chế khuếch tán của các nguyên tử tạp chất trong tinh thể rắn như
trong hình 1.4. Các nghiên cứu về khuếch tán trong tinh thể đã chỉ ra rằng,
trong tinh thể bình thường có ba cơ chế khuếch tán chính là khuếch tán theo cơ
chế nút khuyết (vacancy mechanism), cơ chế xen kẽ (interstitial mechanism) và
cơ chế hỗn hợp (interstitialcy mechanism), còn trong chất lỏng cơ chế khuếch
tán tập thể và cơ chế khuếch tán kích hoạt thường hay gặp. Tạp chất khuếch tán
theo cơ chế nào còn phụ thuộc vào quá trình tương tác giữa tạp chất và mạng
gốc, phụ thuộc vào bán kính của tạp chất, nhiệt độ khuếch tán,... Tuy nhiên, cho
đến nay người ta có thể khẳng định rằng, các tạp chất có bán kính nhỏ hơn bán
kính nguyên tử gốc thì có thể khuếch tán theo cơ chế xen kẽ. Khi bán kính
nguyên tử tạp chất xấp xỉ bán kính nguyên tử gốc thì có thể khuếch tán theo cơ
chế nút khuyết, cơ chế xen kẽ hay cơ chế hỗn hợp. Còn khi bán kính nguyên tử
tạp chất lớn hơn bán kính nguyên tử gốc thì có thể khuếch tán theo cơ chế
Watkins [1, 4, 5].
Khuếch tán theo cơ chế nút khuyết xảy ra khi một nguyên tử tạp ở vị trí
nút mạng đổi chỗ với một nút khuyết ở vị trí liền kề (Hình 1.4a). Khuếch tán
theo cơ chế xen kẽ xảy ra khi một nguyên tử tạp cư trú ở một kẽ hở bên trong
mạng tinh thể nhảy tới một vị trí kẽ hở khác (Hình 1.4b). Khuếch tán theo cơ
chế hỗn hợp xảy ra khi nguyên tử tạp khuếch tán thông qua một số bước di
chuyển vào vị trí xen kẽ và một số bước di chuyển vào vị trí nút mạng (Hình
1.4c). Ở đây, do nguyên tử tạp (hoặc nguyên tử gốc) bị đẩy ra khỏi vị trí nút
mạng và khuếch tán vào một kẽ hở riêng biệt nên cơ chế khuếch tán này còn
được gọi là cơ chế nut mạng.
17
Hình 1.4. Mô tả một số cơ chế khuếch tán chủ yếu trong tinh thể
Kết quả thực nghiệm cho thấy ở vùng nhiệt độ thấp, lý thuyết Einstein
cho kết quả tương đối phù hợp, nhưng ở vùng nhiệt độ cao mô hình Einstein
còn chưa phù hợp. Hạn chế của mô hình Einstein là sử dụng phép gần đúng
phi điều hòa. Khi nguyên tử thực hiện bước nhảy khuếch tán thì dao động
của các nguyên tử là phi điều hòa do đó mô hình Einstein không tuân theo
định luật Arrenhius.
1.3.2. Động học không đồng nhất
Để thu được các thông tin đầy đủ hơn về cấu trúc cũng như động học
trong các hệ không đồng nhất, người ta nghiên cứu các hàm tương quan theo cả
a) Cơ chế nút khuyết b) Cơ chế xen kẽ c) Cơ chế hỗn hợp
d) Cơ chế trao đổi
trực tiếp
e) Cơ chế trao đổi vòng f) Cơ chế kéo cụm lạo
g) Cơ chế phục hồi h) Cơ chế tác động
18
biến không gian và thời gian. Những hàm tương quan không gian-thời gian này
có thể thu được từ thực nghiệm tán xạ neutron.
Hàm tương quan hai điểm: Xét hàm tương quan mật độ phụ thuộc cả
theo không gian và thời gian:
1 1 0G r, r , t r r , t r ,0 . (1.8)
Biểu diễn theo các mật độ ta thu được:
N N
1 j 1 j i
i 1 j 1
G r, r , t r r r t r r 0 .
(1.9)
Đối với các hệ đồng nhất, hàm 1G r, r , t chỉ phụ thuộc vào khoảng cách.
Lấy tích phân theo thể tích ta thu được:
N N
j i
i 1 j 1
1
G r, t r r t r 0 .
N
(1.10)
Ở thời điểm ban đầu t = 0 hàm van-Hove G r, t được giản ước và ta
thu được:
N N
j i
i 1 j 1
1
G r,0 r r 0 r 0 r g r .
N
(1.11)
Hàm van-Hove có thể tách làm hai thành phần: phần đồng nhất SG r,0
và thành phần không đồng nhất DG r,0 :
S DG r,0 G r,0 G r,0 . (1.12)
Trong đó,
N
S i i
i 1
1
G r,0 r, r 0 r t .
N
(1.13)
N
D j j
i j
1
G r,0 r, r 0 r t .
N
(1.14)
Hàm tương quan van-Hove có ý nghĩa vật lý của là mật độ xác suất tìm
hạt thứ i trong lân cận của r ở thời điểm t biết hạt thứ j ở trong lân cận của vị
trí ban đầu ở thời điểm t = 0. SG r, t là mật độ xác suất tìm hạt i ở thời điểm t
19
khi biết vị trí ban đầu của hạt này ở thời điểm t = 0. DG r, t là mật độ xác suất
tìm hạt thứ j khác hạt thứ i ở thời điểm t khi biết vị trí ban đầu của hạt thứ i ở
thời điểm t = 0.
Từ điều kiện chuẩn hóa hàm SG r, t ta thu được:
SdrG r, t 1. (1.15)
Tương tự, ta có:
DdrG r, t N 1. (1.16)
Khi xét giới hạn thời gian t , hệ không nhớ được cấu hình ban đầu
nữa và các tương quan không phụ thuộc vào khoảng cách r nữa:
S S
r r
1
lim G r, t lim G r, t 0.
V
(1.17)
D D
r r
N 1
lim G r, t lim G r, t .
V
(1.18)
Hàm tương quan bốn điểm: Khái niệm động học không đồng nhất là
một đặc tính vô cùng quan trọng đặc trưng cho các vật liệu mất trật tự đã xuất
hiện từ các thực nghiệm nghiên cứu các chất lỏng có độ nhớt cao ở gần trạng
thái chuyển pha VĐH. Trong các hệ này, phổ hồi phục đo được có khẩu độ trải
dài trên một phạm vi rộng của thời gian hồi phục và không tuân theo quy luật
hàm số mũ. Điều này chứng tỏ sự tồn tại một khoảng rộng trong phân bố tốc độ
hồi phục. Nguồn gốc vi mô của hiện tượng này là do các nguyên tử trong các
vùng khác nhau chuyển động không giống nhau. Ý nghĩa vật lý của vấn đề là,
các vùng khác nhau bên trong chất lỏng có thể hồi phục theo các cách thức và
tốc độ khác nhau. Động học không đồng nhất có liên quan đến sự tồn tại của sự
thăng giáng chuyển tiếp không gian ở trạng thái động học có tính địa phương
trong hệ. Động học không đồng nhất được quan sát thấy trong tất cả các hệ mất
trật tự [2].
Khi xác định các đặc tính liên quan đến động học không đồng nhất, các
đại lượng đo không thể lấy trung bình trên cả tập hợp. Các đặc trưng của động
20
học không đồng nhất đòi hỏi sự phát triển của các kỹ thuật thực nghiệm rất
nhạy đối với các biểu hiện trung bình của cả hệ, biểu hiện riêng biệt của một
vùng. Các thiết bị đo còn phải có độ phân giải cao để phân tích được những
thăng giáng trong hệ. Về mặt lý luận, sự tồn tại của động học không đồng nhất
cho ta thấy sự cần thiết rằng, các thăng giáng trong hệ phải được tính toán
thông qua việc mô tả các tính chất chuyển động trong hệ.
Sự gián đoạn của quỹ đạo của mỗi nguyên tử riêng lẻ, rõ ràng là có sự
thăng giáng không gian-thời gian, không cho chúng ta biết các thăng giáng đó
có liên hệ với nhau như thế nào trong không gian. Quan điểm này lần đầu tiên
được đưa ra trong các công trình tiên phong với cộng hưởng từ hạt nhân bốn
chiều, đo trực tiếp các thăng giáng ở thang nanô bằng kĩ thuật hiển vi lực
nguyên tử trên vật liệu thuỷ tinh polymer [10, 12, 24, 26]. Việc hiển thị trực
tiếp quỹ đạo của các nguyên tử là không khả thi, nhưng gần đây có rất nhiều
phương pháp tiếp cận bằng thực nghiệm tinh vi sử dụng phổ đơn phân tử đã
cho các kết quả rất gần với chuyển động thực của các nguyên tử. Các phương
pháp này có thể hiển thị trực tiếp cho các loại thuỷ tinh khác nhau như dạng
thuỷ tinh keo, hoặc thuỷ tinh dạng hạt [2, 18]. Các phép đo phân giải không
gian này chỉ ra rằng trong hệ có tồn tại các miền chuyển tiếp chuyển động
nhanh và chậm khác nhau.
Để xem xét mối tương quan giữa hàm bốn điểm với các đại lượng vật lý,
trước hết ta xét hàm tương quan mật độ phụ thuộc thời gian bốn điểm. Xét hệ
chất lỏng gồm N nguyên tử được chứa trong thể tích V với mật độ là hàm của
toạ độ và thời gian được biểu diễn như sau:
N
i
i 1
r, t r r t .
(1.19)
Một thông số trật tự phụ thuộc thời gian có thể xác định được trong các
số hạng của hàm mật độ:
N N
P 1 2 1 2 1 2 i j
i 1 j 1
Q t drdr r ,0 r ,0 r r r 0 r t .
(1.20)
21
Sự thăng giáng của thông số trật tự phụ thuộc thời gian, P4 t được xác
định bởi:
2P 2
4 P P2
V
t Q t Q t .
N
(1.21)
Hơn nữa, chúng ta có thể viết:
P4 1 2 3 4 4 1 2 3 42
V
t drdr dr dr G r , r , r , r , t .
N
(1.22)
Ở công thức (1.22) trên,
B
1
k T
. Tiếp theo, ta cũng có thể viết hàm bốn
điểm 4 1 2 3 4G r , r , r , r , t như sau:
4 1 2 3 4G r , r , r , r , t
1 2 1 2 3 4 3 4r ,0 r , t r r r ,0 r , t r r (1.23)
1 2 1 2 3 4 3 4r ,0 r , t r r r ,0 r , t r r .
Hàm 4 1 2 3 4G (r , r , r , r , t) được gọi là hàm tương quan mật độ bốn điểm phụ
thuộc vào thời gian. Dạng của phương trình (1.22) tương tự như hệ số nén đẳng
nhiệt KT, tỉ lệ với tích phân theo toàn bộ thể tích không gian mô phỏng của hàm
tương quan mật độ tĩnh (không phụ thuộc vào thời gian).
Chú ý rằng, PQ t NG 0, t trong đó, G 0, t là hàm tương quan mật độ
hai điểm phụ thuộc thời gian van-Hove. Do vật, PQ t giảm nhanh theo thời
gian do chuyển động dao động của các nguyên tử:
t
1
lim Q t .
V
(1.24)
Khi xét chuyển động của các nguyên tử trong hệ chất lỏng ở nhiệt độ cao
thì chuyển động dao động gây ra hiệu ứng rất yếu, không đáng kể [2, 9]. Để thu
được chuyển động dao động của các nguyên tử bằng cách sử dụng hàm tương
quan bốn điểm mô tả bởi phương trình (1.20), các tác giả [25], đã giới thiệu
phương pháp tiếp cận tạo hạt thô (“coarse-graining”) thông qua việc xác định
một đại lượng Q(t) tương tự như QP(t). Q(t) có liên quan đến biên độ dao động
22
của các nguyên tử. Bằng cách đưa vào hàm “che phủ” 1 2r r được xác định
như sau:
1 2 1 2
1 2 1 2
r r 1khi r r a
r r 0khi r r a
(1.25)
Phương trình (1.20) được viết lại như sau:
N N
P 1 2 1 2 1 2 i j
i 1 j 1
Q t drdr r ,0 r ,0 r r r 0 r t .
(1.26)
Về ý nghĩa vật lý, Q(t) là sự che phủ giữa một cấu hình trong hệ ở thời
điểm đang xét t = 0 và ở thời điểm t sau đó. Do vậy, Q(t) bằng số nguyên tử mà
ở thời điểm t không còn ở trong khoảng cách a kể từ vị trí ban đầu của nó hoặc
bị thay thế bởi các hạt khác. Cần chú ý rằng:
t
1
Q lim Q t .
V
(1.27)
Do xác suất ngẫu nhiên tìm các nguyên tử che phủ không bằng không. Tỉ
số Q∞ / N cho ta xác suất của một che phủ ngẫu nhiên, số nguyên tử xuất hiện
trong thể tích Va bằng NVa / V, trong đó, Va = 4 /3πa3.
Thay thế QP(t) trong phương trình (1.20) bằng Q(t) ta thu được biểu thức
độ nhạy:
22
4 2
V
t Q t Q t .
N
(1.28)
Biểu diễn 4 t theo hàm tương quan bốn điểm 4 1 2 3 4G r , r , r , r , t ta thu được:
4 1 2 3 4 4 1 2 3 42
V
t drdr dr dr G r , r , r , r , t .
N
(1.29)
Trong đó,
4 1 2 3 4G r , r , r , r , t
1 2 1 2 3 4 3 4r ,0 r , t r r r ,0 r , t r r
1 2 1 2 3 4 3 4r ,0 r , t r r r ,0 r , t r r . (1.30)
23
Phương trình (1.30) sẽ chuyển về thành phương (1.25) nếu thay i jr r
bằng i jr r .
Kết quả tính toán trong [25] chỉ ra rằng, 4 t đạt giá trịcực đại tại giá trị
thời gian trung bình nào đó max4t . Kết quả tính toán 4 t cho ta dự đoán giải
tích ban đầu về sự phát triển của độ nhạy động học tổng quát, từ đó suy ra độ
dài tương quan động học ξ4(t) trong hệ.
Tiếp theo, chúng ta cần lấy trung bình xuyên tâm hàm tương quan bốn
điểm trong phương trình (1.25) để thu được hàm g4(r,t) chỉ phụ thuộc vào độ
dài của véctơ r r r . Ta bắt đầu từ điều kiện:
4 4t drg r, t . (1.31)
Trước tiên, tích phân phương trình (1.29) theo biến 2r và 4r ta thu được:
4 1 3 1 i 3 k 1 j 3 12
ijkl
V
t drdr r r 0 r r 0 r r t r r t
N
1 j 1 j 3 k 3 lr r 0 r r t r r 0 r r 0 . (1.32)
Đặt 3 1r r r và tiếp tục lấy tích phân phương trình (1.32) ta tìm được:
4 k i i j k i2
ijkl
V
t dr r r 0 r 0 r 0 r t r 0 r t
N
i j k ir 0 r t r 0 r t . (1.33)
Do vậy,
4 k i i j k i
ijkl
1
g r, t r r 0 r 0 r 0 r t r 0 r t
N
2
Q t
.
N
(1.34)
Chúng tôi khảo sát g4(r,t) là hàm xuyên tâm của một biến r. Giả thiết
rằng với một hệ đẳng hướng, hàm g4(r,t) chỉ là hàm của khoảng cách r r . Với
cách lựa chọn các biến lấy tích phân như trên, hàm g4(r,t) mô tả tương quan
24
trong không gian giữa các nguyên tử xen phủ nhau, cách nhau một khoảng r ở thời
điểm ban đầu. Số hạng thứ nhất trong hàm g4(r,t) là hàm tương quan cặp ol4g t .
Số hạng thứ hai biểu diễn xác suất của hai nguyên tử được chọn ngẫu nhiên xen
phủ nhau ở các thời điểm 0 và t. Ta có thể viết lại hàm g4(r,t) như sau:
2
ol
4 4
Q t
g r, t g r, t .
N
(1.35)
Bằng cách đưa
2
Q t
N
ra ngoài, biểu thức trên được viết lại như sau:
2 2ol
4 *
4 42
Q t g r, t Q t
g r, t 1 g r, t .
N NQ t
N
(1.36)
Theo cách viết này, *4g r, t g r 1 tại thời điểm ban đầu t = 0 và
*4g r, t 0 trong trường hợp không có sự tương quan.
Sự đóng góp của nguyên tử thứ i đối với Q(t) là kết quả của ba biến cố có
thể xảy ra: (1) nguyên tử thứ i khoảng cách a so với vị trí ban đầu của nó; (2)
nguyên tử thứ i dịch chuyển trong khoảng cách a và bị thay thế bởi một nguyên
tử khác; hoặc (3) nguyên tử thứ i dịch chuyển ra một khoảng cách lớn hơn a và
không bị thay thế bởi một nguyên tử khác. Trường hợp (3) không được tính là
một xen phủ và do đó không đóng góp vào Q(t). Trường hợp (i) và (2) được
tính là xen phủ và đóng góp vào giá trị của Q(t). Tuy nhiên hai trường hợp này
rõ ràng biểu diễn hai trạng thái vật lý rất khác nhau. Để làm sáng tỏ sự đóng
góp khác nhau đối với hàm tương quan bốn điểm, ta tách Q(t) thành hai thành
phần: thành phần đồng nhất QS(t) và thành phần không đồng nhất QD(t).
S DQ t Q t Q t . (1.37)
Thành phần đồng nhất được viết như sau:
N
S i i
i 1
Q t r t r 0 ,
(1.38)
25
tương ứng với các số hạng trong phương trình (1.28) với i = j, nó xác định số
nguyên tử chuyển động trong một khoảng cách nhỏ hơn a trong khoảng thời
gian t, chúng tôi gọi là các nguyên tử “định xứ”.
Thành phần không đồng nhất được viết như sau:
N N
S i j
i 1 i j
Q t r 0 r t ,
(1.39)
tương ứng với các số hạng trong phương trình (1.28) với i ≠ j, cho ta số nguyên
tử bị thay thế bởi các nguyên tử khác bên trong bán kính a, trong khoảng thời
gian t.
Tương tự như đã phân tích đối với Q(t), ta cũng có thể phân tích χ4(t)
thành các số hạng: số hạng đồng nhất χSS(t), số hạng không đồng nhất χDD(t) và
số hạng tương hỗ χSD(t):
4 SS DD SDt t t t . (1.40)
Trong đó,
2 22 2
SS S S DD D Dt Q t Q t , t Q t Q t , và SD (t)
2 2S D S DQ t Q t Q t Q t . Như vậy, χSS(t) là độ nhạy có nguồn gốc từ sự
thăng giáng các nguyên tử định xứ, χDD(t) có nguồn gốc của sự thăng giáng số
nguyên tử bị thay thế bởi các nguyên tử ở lân cận χSD(t) biểu diễn thăng giáng
tương hỗ giữa số nguyên tử định xứ và số nguyên tử bị thay thế. Chúng ta cũng
xem xét các nguyên tử không định xứ. Đó là các nguyên tử trong khoảng thời
gian t nằm ở khoảng cách lớn hơn a so với vị trí ban đầu của chúng. Như đã chỉ
ra trong tài liệu, nếu thay ω trong phương trình (1.44) bằng 1 cho ta thông
số trật tự không định xứ DL SQ t N Q t và khi đó DL SSt t .
Nói chung, g4(r,t) có thể phân tích thành nhiều hơn bốn số hạng, phụ
thuộc vào các chỉ số i, j, k, l mà người ta xét. Chúng tôi chỉ khảo sát hàm g4(r,t)
của các nguyên tử định xứ SS4g r, t , i j, l k , các nguyên tử bị thay thể
DD4g r, t , i j, l k , các nguyên tử định xứ-thay thể SD4g r, t , i j, l k và các
nguyên tử không định xứ DL4g r, t , i j, l k .
26
Kết hợp phương trình (1.27) và (1.37) ta viết được:
2
SSS SS*
4 4
Q t
g r, t g r, t .
N
(1.41)
2
DDD DD*
4 4
Q t
g r, t g r, t .
N
(1.42)
S DSD SD*4 4
Q t Q t
g r, t g r, t .
N N
(1.43)
2
DLDL DL*
4 4
Q t
g r, t g r, t .
N
(1.44)
27
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này, chúng tôi trình bày phương pháp động lực học phân tử,
phương pháp thống kê hồi phục. Tiếp theo, chúng tôi xây dựng mẫu của Co.
Sau đó, chúng tôi trình bày phương pháp xác định hàm phân bố xuyên tâm.
Cuối cùng chúng tôi trình bày xác định các đơn vị cấu trúc đơn giản trong mẫu
vật liệu.
2.1. Phương pháp động lực học phân tử và thống kê hồi phục
2.1.1. Phương pháp động lực học phân tử
Phương pháp ĐLHPT là một công cụ cho phép chúng ta xây dựng mô
hình vật liệu nano dựa trên hệ phương trình chuyển động của Newton. Phương
trình chuyển động được khảo sát với vận tốc chuyển động của hạt tính bằng
thuật toán Verlet theo bước thời gian dt [17].
Xét một hệ gồm N nguyên tử được giao vào khối hình lập phương cạnh
L. Tọa độ ban đầu của nguyên tử có thể lấy ngẫu nhiên nhưng phải thỏa mãn
điều kiện không có bất kỳ hai nguyên tử nào quá gần nhau. Dưới tác dụng của
lực tương tác, các nguyên tử sẽ dịch chuyển dần đến vị trí cân bằng. Trạng thái
cân bằng của mô hình được xác định bởi nhiệt độ và áp suất. Chuyển động của
các nguyên tử trong mô hình tuân theo định luật cơ học cổ điển Newton. Đối
với hệ gồm N hạt, phương trình chuyển động của định luật II Newton có thể
viết như sau:
Phương pháp động lực học phân tử cổ điển dựa trên phương trình chuyển
động Newton:
i i iF m a . (2.1)
2
i
i i i i 1 N2
d r
m a m F r ...., r .
dt
(2.2)
28
Trong đó, Fi là lực tổng hợp tác dụng lên nguyên tử thứ i từ các nguyên
tử còn lại; mi và ai lần lượt là khối lượng và gia tốc của nguyên tử thứ i. Lực Fi
được xác định theo công thức:
N
ij
i
j a ij
U
F ,
r
(2.3)
trong đó, Uij là thế tương tác giữa nguyên tử thứ i và nguyên tử thứ j và rij là
khoảng cách giữa chúng.
Trong mô phỏng ĐLHPT, ta sử dụng thuật toán Verlet để giải hệ phương
trình chuyển động của các nguyên tử theo định luật hai Newton. Trong thuật
toán này, tọa độ của nguyên tử i ở thời điểm t dt được xác định thông qua
tọa độ của nó ở hai thời điểm t và (t-dt) bằng biểu thức:
2 i
i i i
i
F t
r t dt 2r t r t dt dt .
m
(2.4)
Vận tốc ở thời điểm t được xác định thông qua tọa độ ở thời điểm t dt
và t dt theo biểu thức:
i i
i
r t dt r t dt
v t .
2dt
(2.5)
Lực iF (t) được phân tích theo ba thành phần tương ứng với các phương
Ox, Oy và Oz của hệ tọa độ Đề-các:
i i i ij ij iji x y z x y z
j j j
F t F F F F F F . (2.6)
Trong đó,
ijx
j
F được xác định như sau:
ij
ij i j
x o
j ij ij
U r x x
F x .
r r
(2.7)
Với ox là véctơ đơn vị của trục Ox. Các thành phần ijy
j
F , ijz
j
F được
xác định tương tự như phương trình (2.7).
Khi nghiên cứu các mô hình vật liệu bằng phương pháp ĐLHPT, tùy
theo mục đích cần nghiên cứu mà người ta chọn một trong các mô hình sau
đây: mô hình NVE, NVT, NPH, NTP, μTV và μTP. Trong đó: N, E, V, T, P, H
và μ lần lượt là số nguyên tử, năng lượng toàn phần, thể tích, nhiệt độ, áp suất,
29
entanpy và thế hóa học. Đối với mô hình NVE thì các đại lượng N, V và E
không đổi trong suốt thời gian mô phỏng. Còn đối với các mô hình khác sẽ có
đại lượng tương ứng không thay đổi.
Trong quá trình mô phỏng ĐLHPT, U và K lần lượt là thế năng và động
năng của hệ và được tính theo biểu thức sau [1, 4, 5]:
ij ij
i j
U U r .
(2.8)
2
2N N
i ii i i
i 1 i 1
r t dt r t dtm v m
K .
2 2 2dt
(2.9)
Năng lượng E của hệ có thể tính theo công thức:
E = K + U. (2.10)
Nhiệt độ của mô hình ĐLHPT có thể được xác định thông qua động năng
của hệ theo công thức:
B
2
T K .
3Nk
(2.11)
Trong đó Bk là hằng số Boltzmann.
Động năng của hệ được xác định thông qua vận tốc của các nguyên tử
theo công thức:
2
2N N
i ii i i
i 1 i 1
r t dt r t dtm v m
K .
2 2 2dt
(2.12)
Trong mô hình NVT, để giữ nhiệt độ có giá trị không đổi người ta
thường sử dụng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt độ (Temperature Scaling). Ý tưởng
của thuật toán này là điều chỉnh vận tốc của tất cả các hạt bởi một thừa số được
xác định bởi tỷ số giữa nhiệt độ mong muốn và nhiệt độ hiện tại được xác định
từ phương trình (2.11). Giả sử nhiệt độ được tính từ phương trình là T, nhiệt độ
mong muốn của hệ đạt được là T0, điều chỉnh vận tốc vi của tất cả các nguyên
tử theo phương trình sau:
0
i i
T
v' v .
T
(2.13)
Chúng ta sẽ thu được:
N N
2 20
i 2 i i 0
i 1 i 1B B
T1 1
T' m v' m v T .
3k N 3k N T
(2.14)
30
Chọn áp suất của mô hình ĐLHPT có thể được điều chỉnh thông qua kích
thước của mô hình. Mô hình NPT sẽ điều chỉnh áp suất P thông qua việc nhân tọa
độ của tất cả các nguyên tử với thừa số điều chỉnh λ. Khi áp suất của hệ nhỏ hơn
giá trị cho phép, ta sẽ chọn λ > 1, và ngược lại nếu áp suất lớn hơn giá trị cho
trước ta chọn λ < 1. Trong chương trình, áp suất được điều chỉnh như sau: Nhập
giá trị áp suất Pmới, nếu Pmới > Phệ thì λ = 1 – dP, ngược lại λ = 1 + dP, với giá trị
dP được chọn là 10-4. Do vậy, tọa độ mới của các nguyên tử được xác định:
a a a a a ax ' [i] x [i]. ; y ' [i] y [i]. ; z ' [i] z [i].
b b b b b bx ' [i] x [i]. ; y ' [i] y [i]. ; z ' [i] z [i]. (2.15)
Khi đó, kích thước mô hình sẽ có giá trị L' L .
Khi xây dựng mô hình ĐLHPT, các thông số nhiệt độ và áp suất ở thời
điểm t được xác định như sau:
`
Hình 2.1. Sơ đồ khối phương pháp ĐLHPT
Bắt đầu
- Đọc các hệ số đặc trưng: T, n, ρ, dt,
- Chọn các tọa độ và vận tốc ban đầu cho các
nguyên tử.
- Tính lực tác dụng lên toàn bộ các hạt.
- Lấy tích phân các phương trình chuyển động của Newton.
- Để các nguyên tử chuyển động tự do dưới tác dụng của lực.
k < kmax?
Xác định giá trị trung bình của
các đại lượng cần khảo sát.
Thực hiện kết quả
Kết thúc
k=k+1
Đúng
31
3
NkT t K t .
2
(2.16)
N
2
i i
i 1B B
K t3 1
T t m v t .
2 k N 3Nk
(2.17)
ij ij
i j
N 1
P t kT t r t F t .
V 3V
(2.18)
Các mô hình mô phỏng NVE, NPT, NVT được sử dụng trong mô phỏng
hạt nano. Mô hình NVE cô lập với môi trường bên ngoài do vậy hầu như không
chịu tác động của ngoại lực. Đây là mô hình có thể sử dụng để khảo sát sự dịch
chuyển của các nguyên tử mô hình và từ đó có thể tính được hệ số sự khuếch
tán của các nguyên tử. Nhược điểm của mô hình NVE là để khảo sát ở nhiệt độ
T và áp suất P cho trước ta phải thực hiện một số rất lớn các bước lặp ĐLHPT,
do đó thời gian mô phỏng kéo sẽ dài. Để khắc phục nhược điểm trên, ban đầu
chúng ta mô phỏng theo mô hình NPT hoặc NVT để đạt được các thông số T
và P đã cho. Bước tiếp theo, thực hiện mô phỏng theo NVE, do đó thời gian mô
phỏng sẽ giảm đi rất nhiều. Sơ đồ khối thực hiện phương pháp động lực học
phân tử được mô tả trong hình 2.1 bên trên.
2.1.2. Phương pháp thống kê hồi phục
Phương pháp TKHP là phương pháp xây dựng mô hình vật liệu nguyên
tử ở 0 K. Ở nhiệt độ 0 K động năng của hệ bằng không và tổng năng lượng của
hệ bằng thế năng U của hệ. Điều này có nghĩa là hệ đạt trạng thái cân bằng khi
thế năng U của hệ đạt tới giá trị ổn định. Trong phương pháp thống kê hồi phục
sau khi tính được Fi thì từng nguyên tử được dịch đi một khoảng cách dr cho
trước theo hướng của lực Fi, trong đó khoảng dr là bước dị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_cau_truc_da_thu_hinh_va_cac_tinh_chat_do.pdf