LỜI CAM ĐOAN. i
LỜI CẢM ƠN .ii
MỤC LỤC .iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT. iv
DANH MỤC BẢNG . v
DANH MỤC HÌNH .vi
MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 2
5. Dự kiến đóng góp của đề tài. 2
6. Cấu trúc của đề tài . 2
Chương 1 TỔNG QUAN. 4
1.1. Cấu trúc và các tính chất về vật liệu SiO2 ở trạng thái lỏng. 4
1.2. Một số phương pháp mô phỏng. 7
1.2.1.Tổng quan về các phương pháp mô phỏng . 7
1.2.2. Các phương pháp mô phỏng. 9
1.3. Mô phỏng cơ chế khuếch tán. 12
1.3.1. Các định luật khuếch tán . 12
1.3.2. Cơ chế khuếch tán . 13
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN. 20
2.1. Phương pháp động lực học phân tử. 20
2.2. Thế tương tác. 24
2.3. Gần đúng Ewald-Hansen. 25
2.4. Xác định các đặc trưng vi cấu trúc và tính chất của mô hình . 26
2.4.1. Hàm phân bố xuyên tâm. 27
2.4.2. Xác định số phối trí và độ dài liên kết. 30
71 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu cấu trúc và cơ chế khuếch tán trong sio2 lỏng bằng phương pháp mô phỏng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyển của nguyên tử được mô tả bởi công thức:
= a(t) + 6D.t (1.11)
Sự có mặt của số hạng thứ nhất là do chuyển động dao động của nguyên
tử, khi thời gian lớn thì thành phần này không thay đổi và sự phụ thuộc vào
thời gian của sẽ tiệm cận với đường thẳng. Dựa vào độ dốc của đường
thẳng này ta tính được hệ số khuếch tán (D).
Đối với chất lỏng đơn giản, hệ số khuếch tán vào cỡ 10-5 cm2s-1, chỉ cần
vài trăm bước là đủ để nhận được kết quả tin cậy. Với mẫu chất lỏng nhớt
18
(SiO2, Al2O3), hệ số tự khuếch tán gần điểm nóng chảy (Tm) khoảng 10-6
cm2s-1, số bước phải tăng lên đến cỡ hàng trăm ngàn mới đạt được kết quả tốt.
Do đó thời gian đạt tới đường tiệm cận sẽ tăng lên. Nếu hệ số khuếch tán
vào cỡ 10-7 cm2s-1 hoặc nhỏ hơn thì về mặt thực hành không thể xác định hệ số
này bằng phương pháp động lực học phân tử trong giới hạn tốc độ máy tính
hiện nay.
Tuy nhiên, phương pháp động lực học phân tử lại cho khả năng nghiên
cứu ảnh hưởng của áp suất, nhiệt độ và khối lượng nguyên tử lên hệ số khuếch
tán. Trong trường hợp đơn giản nhất, mô hình chất lỏng có dạng quả cầu cứng,
độ linh động của nguyên tử được xác định bởi hệ số kích cỡ D(m/kT)1/2/
(trong đó m là khối lượng hạt, là đường kính hạt, T là nhiệt độ tuyệt đối, k là
hằng số Boltzmann). Ở nhiệt độ không đổi, hệ số này được tính toán bởi
phương pháp động lực học phân tử, nó giảm dần với thể tích. Vì thế hệ số tự
khuếch tán gần như không thể xác định được cho trường hợp V/Vo < 1.45, với
Vo là thể tích tinh thể xếp chặt tương ứng ở nhiệt độ 0K. Nếu để mô tả sự thay
đổi của hệ số khuếch tán theo nhiệt độ theo phương trình Arrhenius thì kết quả
thu được bị lệch so với thực tế. Lí do là trên thực tế cơ chế khuếch tán trong
chất lỏng không phụ thuộc kích hoạt tự nhiên, mà phụ thuộc vào nhiệt độ theo
công thức 2D aT .
Khi mô phỏng hệ phi tinh thể với thế tương tác gần, sự gia tăng áp suất
làm giảm hệ số tự khuếch tán. Trong trường hợp sử dụng thế cặp Gauss:
2
0u(r) U .exp( br ) (1.12)
Stilling và Weber đã phát hiện sự gia tăng bất bình thường của hệ số tự
khuếch tán phụ thuộc áp suất của hệ. Hiệu ứng này xuất hiện vì khi khoảng
cách giảm thì hàm lực –du(r)/dr vượt qua giá trị cực đại và sau đó giảm theo.
Đối với chất lỏng làm lạnh nhanh thì giá trị thu được thường lớn hơn thực tế.
Ví dụ trong mẫu của hệ thống sử dụng thế Lennad - Jones, giá trị của hệ số
19
khuếch tán tại nhiệt độ 0,1Tm là 10-7 cm2s-1, nghĩa là quá lớn so với thực tế. Với
mẫu KCl và SiO2 cũng có kết quả tương tự. Sự sai lệch này có thể do kích
thước quá nhỏ của mẫu hoặc do hiệu ứng lực tương tác xa, thực tế tương tác
này là rất nhỏ rất khó xác định nên thường bỏ qua. Trong tương lai, với việc
ứng dụng những thuật toán mới và máy tính hiện đại chúng ta hy vọng có thể
nghiên cứu hệ với hàng triệu hạt.
Các mẫu vật liệu khác nhau và các phương pháp phân tích khác nhau đã
đạt được thành công về việc mô tả cơ chế khuếch tán tập thể trong chất lỏng
siêu lạnh. Người ta dự đoán rằng các nguyên tử có thể chia làm hai loại: một
loại như chất rắn không thể dịch chuyển, loại còn lại như chất lỏng có thể tham
gia vào quá trình di chuyển khuếch tán. Thể tích hiệu dụng của ô lưới mà trong
đó hạt đang lưu trú và tỷ lệ giữa thể tích này và thể tích tới hạn cho phép xác
định nguyên tử thuộc loại nào. Ví dụ trong hệ với tương tác cặp hoàn toàn là
đẩy thuộc dạng: 120u(r) (r / r) , trong đó r là khoảng cách nguyên tử, và ro
là các hằng số, vai trò quyết định thuộc về hệ số kích cỡ:
1/4
3
* 0
B
Nr
.
V k T
(1.13)
Với N là số hạt trong thể tích V. Khi * của vật liệu phi tinh thể tăng từ
1,1 đến 1,5 thì thành phần hạt như trong chất lỏng giảm từ 1 đến 0, nghĩa là ảnh
hưởng lên khuếch tán. Tiêu chuẩn này không đơn thuần là thể hiện tính cấu trúc
mà còn thể hiện ý tưởng về mối tương quan giữa độ linh động của hạt và thể
tích tự do.
Trong vùng ổn định của trạng thái lỏng, phương pháp động lực học phân
tử khiến ta dễ dàng và chắc chắn trong việc tính hệ số khuếch tán nếu thế tương
tác giữa các hạt được biết tới. Mặc dù vậy, trong nhiều năm gần đây, dường
như không có nhiều sự phát triển thực sự trong việc phân tích cơ chế khuếch
tán tập thể cho chất lỏng ở vùng lạnh sâu.
Quá trình khuếch tán của Si và O thông qua cơ chế chuyển động tập thể
của cả khối SiOx (x=4, 5, 6).
20
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
Trong chương này, kỹ thuật mô phỏng hệ ôxít SiO2 ở trạng lỏng sẽ được
trình bày chi tiết. Trước tiên, chúng tôi trình bày phương pháp mô phỏng động
lực học phân tử, thế Born-Mayer-Huggins, gần đúng Ewald-Hansen. Tiếp theo
chúng tôi trình bày các kỹ thuật phân tích cấu trúc như : Hàm phân bố xuyên
tâm, phân bố số phối trí, phân bố góc liên kết. Cuối cùng, chúng tôi trình bày
cơ chế khuếch tán thông qua độ dịch chuyển bình phương trung bình và các
loại phản ứng trong đám thông qua phản ứng SiOxSiOx' với x, x'=4, 5 và
OSiy OSiy' với y, y'=2.
2.1. Phương pháp động lực học phân tử
Phương pháp ĐLHPT là một công cụ cho phép chúng ta xây dựng mô
hình vật liệu dựa trên hệ phương trình chuyển động của Newton. Phương trình
chuyển động được khảo sát với vận tốc chuyển động của hạt tính bằng thuật
toán Verlet theo bước thời gian dt.
Xét một hệ gồm N nguyên tử được gieo vào khối hình lập phương cạnh
L. Tọa độ ban đầu của các nguyên tử có thể lấy ngẫu nhiên nhưng phải thoả
mãn điều kiện không có bất kỳ hai nguyên tử nào quá gần nhau. Dưới tác dụng
của lực tương tác, các nguyên tử sẽ dịch chuyển dần đến vị trí cân bằng. Trạng
thái cân bằng của mô hình được xác định bởi nhiệt độ và áp suất. Chuyển động
của các nguyên tử trong mô hình tuân theo định luật cơ học cổ điển Newton.
Đối với hệ gồm N hạt, phương trình chuyển động của định luật hai Newton có
thể viết như sau:
Phương pháp ĐLHPT dựa trên phương trình chuyển động Newton:
F m a
i i i
(2.1)
2
i
i i i i 1 N2
d r
m a =m =F(r ...,r )
dt
(2.2)
21
trong đó, Fi là lực tổng hợp tác dụng lên nguyên tử thứ i từ các nguyên tử
còn lại; mi và ai lần lượt là khối lượng và gia tốc của nguyên tử thứ i. Lực Fi
được xác định theo công thức:
iji
1 ij
U
F
r
N
j
(2.3)
trong đó, ijU là thế tương tác giữa nguyên tử thứ i và nguyên tử thứ j và
rij là khoảng cách giữa chúng.
Trong mô phỏng ĐLHPT, ta sử dụng thuật toán Verlet để giải hệ phương
trình chuyển động của các nguyên tử theo định luật hai Newton. Trong thuật
toán này, toạ độ của nguyên tử i ở thời điểm (t + dt) được xác định thông qua
tọa độ của nó ở hai thời điểm t và (t - dt) bằng biểu thức:
2 i
i i i
i
F (t)
r (t + dt) = 2r (t) - r (t - dt) + (dt)
m
(2.4)
Vận tốc ở thời điểm t được xác định thông qua tọa độ ở thời điểm (t - dt)
và (t + dt) theo biểu thức:
i ii
r (t+dt)-r (t-dt)
v (t) =
2dt
(2.5)
Lực Fi(t) được phân tích theo ba thành phần tương ứng với các phương
Ox, Oy và Oz của hệ tọa độ Đề các:
( ) i i
i ij ij ij
y zi x x y z
j j j
F t F F F F F F (2.6)
trong đó
ijx
j
F được xác định như sau:
0
( )
. .
ij
ij i j
x
j ij ij
U r x x
F x
r r
(2.7)
với 0x là véctơ đơn vị của trục Ox. Các thành phần ,ij ijy zF F được xác
định tương tự như phương trình (2.7).
Khi nghiên cứu các mô hình vật liệu bằng phương pháp ĐLHPT, tuỳ
theo mục đích cần nghiên cứu mà người ta thường chọn một trong các mô hình
sau đây: mô hình NVE, NVT, NPH, NTP, TV và TP. Trong đó: N, E, V, T,
22
P, H và lần lượt là số nguyên tử, năng lượng toàn phần, thể tích, nhiệt độ, áp
suất, entanpy và thế hoá học. Đối với mô hình NVE thì các đại lượng N, V và E
không đổi trong suốt thời gian mô phỏng. Còn đối với các mô hình khác sẽ có
các đại lượng tương ứng không thay đổi.
Trong quá trình mô phỏng ĐLHPT, U và K lần lượt là thế năng và động
năng của hệ và được tính theo biểu thức sau:
ij ij
i>j
U= U (r ) (2.8)
2N N
2i i i i i
i=1 i=1
m v m r (t+dt)-r (t-dt)
K= ( )
2 2 2dt
(2.9)
Năng lượng E của hệ có thể tính theo công thức:
E=K+U (2.10)
Nhiệt độ của mô hình ĐLHPT có thể được xác định thông qua động năng
của hệ theo công thức:
B
2
T=K
3Nk
(2.11)
trong đó kB là hằng số Boltzman.
Động năng của hệ được xác định thông qua vận tốc của các nguyên tử
theo công thức:
2N
2i i i i
i=1 1
m v r (t+dt)-r (t-dt)
K= ( )
2 2 2dt
N
i
i
m
(2.12)
Trong mô hình NVT, để giữ nhiệt độ có giá trị không đổi người ta
thường sử dụng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt độ (Temperature Scaling). Ý tưởng
của thuật toán này là điều chỉnh vận tốc của tất cả các hạt bởi một thừa số được
xác định bởi tỷ số giữa nhiệt độ mong muốn và nhiệt độ hiện tại được xác định
từ phương trình (2.11). Giả sử nhiệt độ được tính từ phương trình (2.10) là T,
nhiệt độ mong muốn của hệ đạt được là T0, điều chỉnh vận tốc vi của tất cả các
nguyên tử theo phương trình sau:
23
' 0
i i
T
v = v
T
(2.13)
chúng ta sẽ thu được:
N N
' 2 20
i i i i 0
i=1 i=1B B
T1 1
T'= m (v ) = m v =T
3k N 3k N T
(2.14)
Chọn áp suất của mô hình ĐLHPT có thể được điều chỉnh thông qua
kích thước của mô hình. Mô hình NPT sẽ điều chỉnh áp suất P thông qua
việc nhân tọa độ của tất cả các nguyên tử với thừa số điều chỉnh λ. Khi áp
suất của hệ nhỏ hơn giá trị cho phép, ta sẽ λ > 1, và ngược lại nếu áp suất lớn
hơn giá trị cho trước ta chọn λ < 1. Trong chương trình, áp suất được điều
chỉnh như sau: Nhập giá trị áp suất Pmới, nếu Pmới >Phệ thì λ = 1- dP, ngược
lại λ = 1+ dP với giá trị dP được chọn là 10-4. Do vậy, toạ độ mới của các
nguyên tử được xác định:
a a a a a a
b b b b b b
x' [i] = x [i]. ; y' [i] = y [i]. ; z' [i] = z [i].
x' [i] = x [i]. ; y' [i] = y [i]. ; z' [i] = z [i].
(2.15)
Khi đó, kích thước mô hình sẽ có giá trị L’ = Lλ
Khi xây dựng mô hình ĐLHPT, các thông số nhiệt độ và áp suất ở thời
điểm t được xác định như sau:
3
. ( ) ( )
2
NkT t K t (2.16)
N
2
i
i=1B B
2 K(t) 1
T(t)= = m (v (t))
3 k N 3Nk
i (2.17)
1
( ) ( ) ( ) ( )
3
ij ij
i j
N
P t kT t r t F t
V V
(2.18)
Các mô hình mô phỏng NVE, NPT, NVT được sử dụng trong mô phỏng .
Mô hình NVE cô lập với môi trường bên ngoài do vậy hầu như không chịu tác
động của ngoại lực. Đây là mô hình có thể sử dụng để khảo sát sự dịch chuyển
của các nguyên tử mô hình và từ đó có thể tính được hệ số tự khuếch tán của
các nguyên tử. Nhược điểm của mô hình NVE là để khảo sát ở nhiệt độ T và áp
24
suất P cho trước ta phải thực hiện một số rất lớn các bước lặp ĐLHPT, do đó
thời gian mô phỏng sẽ kéo dài. Để khắc phục nhược điểm trên, ban đầu chúng
ta mô phỏng theo mô hình NPT hoặc NVT để đạt được các thông số T và P đã
cho. Bước tiếp đến, thực hiện mô phỏng theo mô hình NVE, do đó thời gian
mô phỏng sẽ được giảm đi rất nhiều.
2.2. Thế tương tác
Cho đến nay, đã có một một số hàm thế tương tác được phát triển để mô
phỏng ô xít SiO2 ở cả trạng thái lỏng, tinh thể và VĐH [2, tr.5]. Tuy nhiên, yêu
cầu cần thiết đối với các hàm thế đó là phải bảo đảm sự ổn định của các tứ diện
SiO4 và phải thể hiện được bản chất của liên kết Si-O. Một phần của liên kết
này có bản chất cộng hoá trị và một phần có bản chất ion. Thêm nữa, hàm thế
cũng phải có giá trị thích hợp khi mô phỏng các dạng thù hình khác nhau của ô
xít SiO2. Một số hàm thế thoả mãn điều kiện trên là thế tương tác cặp, một số
hàm thế khác kết hợp cả thế tương tác cặp và thế ba thành phần. Nhiều hàm thế
được rút ra từ dạng thế Born-Mayer-Huggins như sau:
2
6 8( ) exp( )
i j
ij ij ij ij ij ij ij ij
ij
q q e
U r A B r C r D r
r
(2.19)
Trong phương trình (2.19), ( )ijU r là thế tương tác giữa nguyên tử thứ i và
nguyên tử thứ j; ijr là khoảng cách giữa chúng; qi, qj là điện tích của các
nguyên tử i, j; Aij, Bij, Cij và Dij là các thông số tương ứng của hàm thế. Hai
thành phần sau cùng ở vế phải của phương trình (2.19) liên quan đến tính đa
cực của các nguyên tử và có thể bỏ qua nếu như các nguyên tử không có sự
phân cực.
Để nghiên cứu cấu trúc và cơ chế khuếch tán của ô xít SiO2, chúng tôi đã
sử dụng thế tương tác cặp BKS. Tuy loại thế này khá đơn giản nhưng thực tế
cho thấy việc sử dụng nó đã cho phép mô phỏng được nhiều tính chất của SiO2
ở trạng lỏng (như cấu trúc, mật độ và sự giãn nở nhiệt, v.v... ) Các kết quả mô
phỏng phù hợp tốt với thực nghiệm. Thế tương tác này có dạng:
25
2
6( ) exp( )
i j
ij ij ij ij ij ij
ij
q q e
U r A B r C r
r
(2.20)
trong đó, rij là khoảng cách giữa hai nguyên tử thứ i và j. Các hệ số của
hàm thế được cho trong bảng sau:
Bảng 2.1. Các hệ số của thế BKS đối với hệ SiO2
Cặp
nguyên tử
Aij
(eV)
Bij
(Å-1 )
Cij
(eV Å6)
Điện tích (e)
O-O 1388,773 2,760 175,000 qO = − 1,2
Si-O 18003,757 4,873 33,538 qSi = + 2,4
Si-Si 0,0 0,0 0,0
2.3. Gần đúng Ewald-Hansen
Các hàm thế tương tác sử dụng trong mô phỏng thường có hai phần:
tương tác gần và tương tác xa. Thế tương tác U(r) ~
1
sr
được xem là tương tác
gần khi s >3. Khi s 3 thế V(r) được xem như là thế tương tác xa. Xét một hệ
gồm các nguyên tử được chứa trong một hình cầu bán kính R, năng lượng
tương tác giữa các nguyên tử tỷ lệ với
1
sr
( r là khoảng cách giữa hai nguyên
tử). Thế năng tác dụng nên nguyên tử thứ i là:
ij( )
N
s
i j
E i r
(2.21)
trong đó N là số nguyên tử trong hình cầu. Giả sử hệ là đẳng hướng với
mật độ , phương trình (2.21) có thể viết lại như sau:
2
0
( ) 4
R
s
E i r dr
r
(2.22)
Trong luận văn này, chúng tôi đã sử dụng kỹ thuật gần đúng Ewald đối
với tương tác xa (tương tác coulomb) và kỹ thuật ngắt tương tác đối với tương
tác gần.
26
Xét một hệ gồm N nguyên tử đặt trong không gian tính toán là một hình
lập phương có kích thước L. Thế tương tác của các nguyên tử trong hệ và các
ảnh của nó với điều kiện biên tuần hoàn được xác định như sau:
0 1 1 ij,
1
U
2
N N
i j
n i j n
q q
r
(2.23)
Trong đó qi , qj lần lượt là điện tích của nguyên tử thứ i và j; n là vectơ
toạ độ tâm của các hình hộp ảnh và n = (n1, n2, n3) = n1.Lx + n2.Ly +n3.Lz với x,
y, z là vectơ đơn vị trong hệ toạ độ Đề các. Tâm hình hộp chứa hệ N nguyên tử
mô phỏng có tọa độ n = (0, 0, 0) còn các hình hộp ảnh có tâm ở toạ độ L.n theo
ba chiều với n tiến đến vô cùng. Hình 2.1 mô tả mô hình tính toán gần đúng
Ewald –Hansen trong không gian 2 chiều, mạng tuần hoàn 3x3 được dựng lên
từ ô cơ sở có tâm n(0,0)
n(-1,1) n(0,1) n(1,1)
n(-1,0) n(0,0) n(1,0)
n(-1,-1) n(0,-1) n(1,-1)
Hình 2.1. Mô hình tính toán gần đúng Ewald –Hansen trong không gian 2 chiều,
mạng tuần hoàn 3x3 được dựng lên từ ô cơ sở có tâm n(0,0).
Trong biểu thức, tổng đầu tiên chỉ xét điều kiện i j với n = 0; rij,n là
khoảng cách giữa một nguyên tử với các nguyên tử khác trong hệ hoặc trong
các hình hộp ảnh.
ij,n jn i i jr r r r r nL (2.24)
Trong mô phỏng ĐLHPT, việc xác định thế tương tác Coulomb chiếm
phần lớn thời gian mô phỏng. Tuy nhiên, sử dụng gần đúng Ewald-Hansen cho
phép giảm đáng kể thời gian tính toán.
2.4. Xác định các đặc trưng vi cấu trúc và tính chất của mô hình
Nội dung của phần này tập trung vào việc trình bày lần lượt cách xác
định các đại lượng đặc trưng cho vi cấu trúc của vật liệu như hàm phân bố
xuyên tâm, phân bố số phối trí, phân bố góc. Ngoài ra, cách xác định hệ số
khuếch tán, một đại lượng quan trọng liên quan mật thiết đến vi cấu trúc SiO2
lỏng cũng sẽ được trình bày chi tiết.
27
2.4.1. Hàm phân bố xuyên tâm
Trong mô phỏng vật liệu ở trạng thái lỏng một đại lượng tuân theo quy
tắc thống kê được sử dụng để xác định vi cấu trúc của vật liệu ở mức nguyên tử,
đó là hàm phân bố xuyên tâm (HPBXT). HPBXT cũng có thể được xác định từ
thực nghiệm thông qua thừa số cấu trúc. Thông qua HPBXT các phân bố về số
phối trí trung bình, khoảng cách liên kết trung bình và góc liên kết trung bình
cũng sẽ được xác định.
Theo cơ học thống kê, hàm tương quan cặp hay HPBXT g(r) được xác
định như sau:
ij2
,
( ) ( )
i j i
V
g r r r
N
(2.25)
trong đó V là thể tích của mẫu vật liệu và N chính là số nguyên tử chứa
trong thể tích V đó. Phương trình (2.25) có thể viết lại một cách tường minh
hơn như sau:
1 2 ij2
,
( ) ... ( ) ( )
N
N
N N
i j j
V
g r drdr dr P r r r
N
(2.26)
ở đây rij = ri - rj và ri, rj là véc tơ toạ độ của các hạt thứ i và thứ j. Véc tơ r
là một thông số xuất hiện như một biến thực ở vế trái của phương trình (giá trị
của r do chúng ta chọn). Hàm g(r) có thể hiểu là tỷ lệ thuận với xác suất tìm
thấy nguyên tử cách nguyên tử trung tâm một véc tơ r. Đối với hệ đẳng hướng,
g(r) chỉ phụ thuộc vào độ dài của véc tơ r. Lấy tích phân qua thể tích V(r, r)
giữa r và r+dr và giả sử rằng lớp vỏ hình cầu là đủ mỏng chúng ta sẽ thu được:
2
( , )
( ) 4. ( )
V r r
dr g r r rg r
(2.27)
Thay phương trình (2.26) vào (2.27) chúng ta có:
1 2 ij2 2
,( , )
2 ij2 2
, ( , )
( ) ... ( ) ( )
4
... ( ) ( )
4
N
N
N N
i j iV r r
N
N
N N
i j i V r r
V
g r dr dr dr dr p r r r
r rN
V
dr dr p r dr r r
r rN
(2.28)
28
Tích phân hàm delta, chúng ta sẽ tính được số hạt trong lớp hình cầu là
ni(r,r) và
ij
( , )
( , ) ( )i
i j V r r
n r r dr r r
(2.29)
Thay (2.29) vào (2.28) chúng ta tìm được:
1 22 2
2 2
( ) ... ( ) ( , )
4
( , )
4
N
N N i
i
i
i
V
g r dr dr dr P r n r r
r rN
V
n r r
r rN
(2.30)
Phương trình (2.30) có thể viết lại một cách đơn giản như sau:
0
( )
( )
r
g r
(2.31)
với 0 chính là mật độ nguyên tử trung bình trong thể tích V của mẫu vật
liệu và (r) là mật độ nguyên tử ở khoảng cách r tính từ nguyên tử trung tâm.
0
2
1
( , )
( )
4
i
i
N
V
n r r
N
r
r r
(2.32)
HPBXT cũng có thể được xác định từ thực nghiệm. Đại lượng có thể
đo được trực tiếp từ thực nghiệm nhiễu xạ là cường độ nhiễu xạ I(). Trong
đó, là góc giữa tia tới và tia tán xạ. Gọi kin và kout tương ứng là véc tơ sóng
tới và véc tơ sóng tán xạ. Bởi vì tán xạ là đàn hồi, |kin|=|kout|, với k=kin- kout
chúng ta có:
4
K= k = sin( / 2)
in
(2.33)
Cường độ tán xạ có thể được tách thành hai phần: thừa số dạng nguyên
tử f(K) và thừa số cấu trúc S(K) như sau:
I(θ)=f(K)NS(K) (2.34)
29
Thừa số hình dạng đặc trưng cho loại nguyên tử và phụ thuộc vào việc
hiệu chỉnh thiết bị đo. Thừa số cấu trúc được xác định bởi phương trình (2.35)
và chứa tất cả các thông tin về vị trí của các nguyên tử.
N
l,m
1
S(K)= exp[iK(r -r )]
N
l m (2.35)
Liên hệ giữa thừa số cấu trúc với hàm HPBXT, chúng ta dùng định nghĩa
chuẩn về hàm phân bố xuyên tâm (2.25) và biểu diễn chuyển đổi Fourier của
hàm Dirac delta như trong phương trình sau:
iKx
1
( )
2
x dK e
(2.36)
Tách tổng trong phương trình (2.35) thành 2 phần ứng với l=m và lm
N N
l l m
N
l m
1 1
S(K)= exp[iK.0] exp[iK.(r -r )]
N
1
1 exp[iK.(r )]
N
l m
lm
N
(2.37)
Áp dụng chuyển đổi fourier trong không gian ba chiều đối với (2.35)
chúng ta được:
iK.r
3
1 1
dK e ( ) ( ) ( )
(2π)
N
lm
l m
S K r r r
N
(2.38)
Thay phương trình (2.25) vào (2.38) chúng ta được:
iK.r
3
1 N
dK e S(K)=δ(r)+ g(r)
(2π) V
(2.39)
Giản ước hàm delta trong phương trình (2.39) chúng ta được:
iK.r
3
1 N
dK e [S(K)-1]= g(r)
(2π) V
(2.40)
Từ phương trình (2.40) chúng ta thấy HPBXT, g(r) có thể được xác định
từ thực nghiệm thông qua thừa số cấu trúc. Trong luận văn này các HPBXT
thành phần của hệ SiO2 lỏng được tính trong chương trình mô phỏng như sau:
30
βα
NN
, αβ ij
i j
0
αβ
0 α β
( ) N δ(r -r) α, β Si (Ge), O
α=β
( 1)
N
N
α β
ρ N N
g r
N
N N
(2.41)
Ở đây, N là tổng số nguyên tử trong mô hình, N và N lần lượt là số
nguyên tử loại và loại ; 0 là mật độ nguyên tử trung bình trong thể tích V.
Hàm phân bố xuyên tâm tổng cộng được xác định như sau:
,
ij
2
( )
( )
i i j j
i i
i
c b c b g r
g r
c b
(2.42)
Trong đó ci, cj là nồng độ của nguyên tử loại α và β, bi và bj là hệ số tán
xạ cho nguyên tử loại α và β.
2.4.2. Xác định số phối trí và độ dài liên kết
Số phối trí trung bình Z được xác định bằng biểu thức tích phân píc thứ
nhất HPBXT tương ứng:
2
0
4 ( )
cr
jZ g r r dr (2.43)
trong đó, rc là bán kính ngắt, thường được chọn là vị trí cực tiểu ngay sau
píc thứ nhất của HPBXT g(r). Giá trị của Z cho ta biết trong hình cầu có
tâm ở vị trí của một nguyên tử loại và bán kính là rc, có bao nhiêu nguyên tử
loại . Từ vị trí của đỉnh thứ nhất trong các hàm phân bố xuyên tâm thành phần
cho phép ta xác định được độ dài liên kết giữa các cặp nguyên tử. Cụ thể, từ vị
trí đỉnh thứ nhất của HPBXT thành phần gSi-Si(r) ta suy ra được khoảng cách lân
cận gần nhất giữa hai nguyên tử Si-Si. Tương tự, ta có thể tính được độ dài liên
kết giữa các cặp nguyên tử O-Si và O-O từ vị trí đỉnh thứ nhất của HPBXT
thành phần gO-Si(r) và gO-O(r).
31
2.4.3. Xác định phân bố góc
Như chúng ta đã biết, cấu trúc của ôxít SiO2 ở trạng thái lỏng được tạo
thành từ các đơn vị cấu trúc cơ bản SiO4, SiO5, SiO6. Phân bố góc Si-O-Si sẽ
cho biết liên kết của các nguyên tử trong một đơn vị cấu trúc cơ bản SiOx
(thông tin về trật tự gần). Còn phân bố góc O-Si-O cho biết liên kết giữa các
đơn vị cấu trúc cơ bản. Như vậy, từ kết quả tính phân bố góc có thể xác định
được sự thay đổi trật tự gần trong các đơn vị cấu trúc cũng như sự thay đổi trật
tự trong khoảng trung, liên quan đến sự thay đổi liên kết giữa các đơn vị cấu
trúc. Trong các công trình [22,9] các kết quả tính toán phân bố góc chưa cung
cấp được thông tin chi tiết về trật tự gần của các đơn vị cấu trúc cơ bản. Phân
bố góc O-Si-O trong các công trình trên nhận được bằng cách tính trung bình
cho tất cả các đơn vị cấu trúc trong hệ. Do vậy, trong luận văn này, việc tính
toán phân bố góc được thiết lập cho từng đơn vị cấu trúc SiOx một cách riêng
biệt. Vì thế so với kết quả trong các công trình trên, kết quả tính toán trong luận
văn này cung cấp nhiều thông tin chi tiết hơn về vi cấu trúc.
Thuật toán sử dụng xác định phân bố góc trong luận văn này được thiết
lập như sau: Trước tiên, chúng tôi tiến hành xác định tập hợp các đơn vị cấu
trúc cơ sở SiOx. Sau đó, ứng với mỗi loại đơn vị cấu trúc, chúng tôi xác định
phân bố góc O-Si-O. Tuy nhiên, đối với phân bố góc Si-O-Si, chúng tôi cũng
tiến hành xác định tất cả các đơn vị cấu trúc OSiy (y=2, 3, 4) trước, sau đó xác
định phân bố góc Si-O-Si.
Để xác định góc O-Si-O hoặc Si-O-Si, khi biết toạ độ của các nguyên tử
tương ứng, chúng tôi làm như sau: giả sử chúng ta xét một tập gồm ba nguyên
tử với toạ độ tương ứng: O1(x1,y1,z1); Si(x2,y2,z2); O2(x3,y3,z3). Góc O-Si-O
được xác định bằng biểu thức:
32
2
2
2
2
2
2
2
1
2
1
2
1
212121
.
...
arccos
nmlnml
nnmmll
(2.44)
trong đó:
1 2 1 1 2 1 1 2 1
2 2 3 2 2 3 2 2 3
; ; ;
; ; ;
l x x m y y n z z
l x x m y y n z z
(2.45)
Ở đây, trật tự của các toạ độ x1, x2, x3 (tương tự với toạ độ y và z) đóng
vai trò quan trọng trong việc xác định sự phân bố góc. Góc Si-O-Si được xác
định hoàn toàn tương tự như đối với góc O-Si-O.
2.4.4. Xác định cơ chế khuếch tán
Các mẫu vật liệu khác nhau và các phương pháp phân tích khác nhau
đã đạt được thành công về việc mô tả cơ chế khuếch tán tập thể trong chất
lỏng siêu lạnh. Quá trình khuếch tán trong vật liệu ô xít SiO2 ở trạng thái
lỏng là chủ đề của những nghiên cứu chuyên sâu trong các thập kỷ qua. Kể
từ năm 1965, Adam và Gibbs [3] đề xuất một lý thuyết để mô tả sự chuyển
động của chất lỏng siêu lạnh. Lý thuyết này cho rằng các chất lỏng thay đổi
cấu trúc của nó theo các vùng độc lập. Các vùng có chứa các nguyên tử lại
có xu hướng hình thành các đám, từ đó phát triển các khái niệm về động
lực học không gian không đồng nhất. Đối với các chất lỏng động không
đồng nhất cũng được xây dựng bởi các thí nghiệm và mô phỏng. Kết quả
thấy rằng hầu hết các nguyên tử linh động và không linh động đã hình
thành các đi chuyển chậm và nhanh trong không gian. Chúng tôi đã nghiên
cứu sự khuếch tán trong SiO2 lỏng sau một cách tiếp cận rằng sự di chuyển
các hạt được đánh giá thông qua phản ứng SiOxSiOx' với x, x'=4, 5 và
OSiy OSiy' với y, y'=2.
33
Hình 2.2. Mô hình hóa các loại phản ứng trong SiO2 lỏng
A) là phản ứng SiO4SiO5, SiO5SiO4 và liên kết Si
12- O2 được thay thế bởi liên kết Si12- O6;
B) là phản ứng SiO5SiO4, SiO4SiO5 và các liên kết Si
10- O5 bị hỏng, sau đó phục hồi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_cau_truc_va_co_che_khuech_tan_trong_sio2.pdf