Luận văn Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống lan Kiếm và biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống lan Hoàng Vũ (Cymbidium sinense)

Biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc:

+ Về kỹ thuật bón phân: Ủ phân chuồng hoai mục + trấu + vỏ lạc làm

phân (2 tháng bón 1 lần) và ngâm ốc 15 ngày sau đó hòa với nước phân

chuồng tưới gốc (cách 1 tháng tưới 1lần).

+ Nhân giống: chủ yếu bằng phương pháp tách nhánh, tách chồi.

+ Giá thể nuôi trồng: chủ yếu là trộn phân hữu cơ hoai mục với giá

thể, thành phần: Xỉ than + đất giàu mùn+ trấu + phân chuồng.

+ Nguồn nước tưới: sử dụng nước giếng khoan, ao hồ.

+ Kỹ thuật phòng trừ sâu hại: Kỹ thuật phòng trừ sâu hại chủ yếu là

dùng tay để bắt rầy, nhện, ốc sên, không dùng thuốc. Bệnh hại xuất hiện

chủ là thối mềm, thán thư, đốm vòng. Phun định kỳ 1 tháng/ 1 luân chuyển

các loại thuốc Anvil 5SC, Ridomil Gold 68WG, Dupont Kocide 53.8DF,.

+ Kỹ thuật điều khiển hoa nở vào dịp tết Nguyên đán: đối với các

giống địa lan Kiếm ra hoa vào dịp tết Nguyên đán như: Hoàng Vũ, Thanh

Ngọc, Cẩm Tố, Mặc Biên., nếu ngồng hoa phát triển chậm không kịp tết, thì

biện pháp xử lý là quây nilon trắng xung quanh và thắp điện cả ngày kích cho

mầm hoa phát triển kịp bán tết.

pdf24 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống lan Kiếm và biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống lan Hoàng Vũ (Cymbidium sinense), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
– 70,2 cm. Trong đó, giống có chiều dài lá lớn nhất là Trần Mộng, đạt 70,2 cm, chiều dài lá ngắn nhất là giống Hoàng Vũ đạt 50,4 cm. Chiều rộng lá giữa các giống lan Kiếm không có sự khác biệt lớn, dao động từ 2,1 cm - 2,4 cm. Lá của giống Trần Mộng có chiều rộng lớn nhất với 2,4 cm và thấp nhất là Thanh Ngọc là 2,1 cm. Về số lá/ thân có sự khác biệt giữa các giống, dao động từ 3,6 – 6,5 lá. Giống Hoàng Vũ có số lá/thân cao nhất đạt 6,5 lá, giống Thanh Ngọc có 6,3 lá, các giống Cẩm Tố, Trần Mộng có số lá/thân là 5,8 lá và 4,6 lá. Giống Mặc Biên là có số lá/thân thấp nhất với 3,6 lá Bảng 3.3. Đặc điểm lá của các giống địa lan Kiếm Chỉ tiêu Giống Đặc điểm đặc trƣng về lá Góc lá và dáng lá Màu sắc lá Trần Mộng Lá mỏng, có nếp gẫy trên lá, mặt lá nhăn, thuôn dài, to dần ở giữa và nhỏ ở phần gốc lá và ngọn lá -1/3 đầu lá cong xuống Màu sắc lá non xanh vàng và khi phát triển tối đa thì màu xanh lục Hoàng Vũ Lá dày, vặn đầu lá. Mặt lá nhẵn, thuôn dài, to dần ở giữa và nhỏ ở phần gốc lá và ngọn lá. -Vặn vỏ đỗ ½ chiều dài lá cong xuống Lúc non xanh vàng rồi dần dần chuển sang xanh lục sáng Thanh Ngọc Lá dày, mép lá có răng cưa, đầu lá hơi cong. Mặt lá nhẵn, thuôn dài, to dần ở giữa và nhỏ ở phần gốc lá và ngọn lá. -Xiên đứng lá già hơi cong xuống Xanh Cẩm Tố Lá dày, lá vặn vỏ đỗ, mặt lá nhăn, thuôn dài, to dần ở giữa và nhỏ ở phần gốc lá và ngọn lá. -1/3 đầu lá cong xuống Lá non xanh vàng và chuyển dần sang xanh đậm Mặc Biên Lá dày, lá vặn vỏ đỗ, mặt lá gồ ghề, thuôn dài, to dần ở giữa và nhỏ ở phần gốc lá và ngọn lá. -Vặn vỏ đỗ, lá đứng Lá non xanh vàng sau chuyển sang xanh đậm 5 giống địa lan Kiếm đều có hình dạng lá giống nhau với đặc điểm lá thuôn dài, to dần ở giữa và nhỏ ở phần gốc lá và ngọn lá, gân lá chia lá thành hai phần lá bằng nhau và đầu lá nhọn. Tuy nhiên, các giống này phân biệt nhau bởi những đặc điểm đặc trưng về lá. Giống Trần Mộng có đặc trưng: lá mỏng, có nếp gẫy trên lá, mặt lá nhăn, 1/3 lá cong xuống, mép lá nhẵn. Giống Hoàng Vũ, lá có đặc trưng dạng thuôn hình kiếm rộng, vặn đầu lá, mặt lá nhẵn, 1/2 lá cong xuống, lá rất dày và có màu lục sáng. Giống Thanh Ngọc lá có dạng thuôn hình kiếm hẹp, lá dày, xiên đứng, lá già hơi cong xuống, mép lá có răng cưa mịn. Giống Cẩm Tố có đặc trưng đầu lá vặn vỏ đỗ, mặt lá nhẵn, 1/3 đầu lá cong xuống, mép lá nhẵn, lá có màu xanh đậm. Còn giống Mặc Biên với đặc trưng lá dày, vặn vỏ đỗ, mặt lá gồ ghề, lá đứng, đầu mép lá có viền màu vàng nhạt, lá màu xanh đậm, lá dày. 9 c) Đặc điểm hình thái và chất lượng hoa của một số giống địa lan Kiếm Bảng 3.4. Một số đặc điểm hoa của các giống địa lan Kiếm Chỉ tiêu Giống Cánh đài Cánh bên Cánh môi Đặc điểm cuống hoa Trần Mộng Màu trắng vàng với nhiều kẻ sọc hồng cánh gián Màu hồng cánh gián với nhiều kẻ sọc đậm Màu trắng vàng với nhiều đốm hồng cánh gián đậm, cuộn ra phía sau Cứng, mỏng, hướng lên trên Hoàng Vũ Vàng Vàng Vàng nhạt, cuộn ra sau Cứng, mỏng, nửa rủ xuống Thanh Ngọc Xanh ngọc Xanh ngọc Trắng xanh, cuộn ra sau Cứng, mỏng, nửa rủ xuống Cẩm Tố Xanh Xanh Vàng xanh, cuộn ra sau Cứng, mỏng, nửa rủ xuống Mặc Biên Nâu với nhiều kẻ sọc nâu đậm Nâu với nhiều kẻ sọc nâu đậm Nâu sẫm với viền cánh trắng, cuộn ra sau Cứng, mỏng, nửa rủ xuống Các giống địa lan Kiếm có cánh đài và cánh bên chỉ có một màu nhưng cánh môi có nhiều màu hơn, sặc sỡ hơn. Giống Trần Mộng có cánh bên có nâu đậm, cánh môi có màu trắng vàng với nhiều đốm hồng sẫm. Cánh đài, cánh hoa của giống Hoàng Vũ có màu vàng tươi, cánh môi màu vàng nhạt hơn. Thanh Ngọc hoa có màu xanh. Mặc Biên, cánh đài và cánh bên có màu nâu, cánh môi có màu nâu sẫm viền cánh màu trắng vàng. Cẩm Tố với cánh bên và cánh đài chỉ có một màu là màu xanh, cánh môi vàng xanh, cuộn ra sau. Về hướng cuống hoa có thể chia thành hai nhóm: nhóm I gồm: Hoàng Vũ, Thanh Ngọc, Cẩm Tố, và Mặc Biên với hướng cuống hoa nửa rủ xuống; nhóm II chỉ có Trần Mộng có cuống hoa hướng lên trên. Bảng 3.5. Một số đặc điểm kích thƣớc cánh hoa của các giống địa lan Kiếm Chỉ tiêu Giống Cánh đài Cánh bên Cánh môi Đ.kính hoa (cm) C.dài (cm) C. rộng (cm) C.dài (cm) C.rộng (cm) C.dài (cm) C.rộng (cm) Trần Mộng 3,7±0,15 1,5±0,04 3,6±0,14 1,1±0,05 2,7±0,13 1,8±0,08 4,36± 0,13 Hoàng Vũ 3,3±0,16 1,3±0,05 3,1±0,15 1,3±0,07 2,9±0,14 1,8±0,10 4,15± 0,13 Thanh Ngọc 3,3±0,17 1,3±0,05 3,1±0,16 1,2±0,06 3,0±0,14 1,5±0,09 3,98± 0,14 Cẩm Tố 3,5±0,19 1,4±0,06 3,4±0,18 1,3±0,07 3,3±0,17 1,7±0,09 4,10± 0,12 Mặc Biên 3,3±0,11 1,3±0,04 3,1±0,11 0,7±0,04 1,8±0,09 1,6±0,10 4,02± 0,12 Kích thước cánh đài có sự khác nhau giữa các giống, giống Trần Mộng có cánh đài dài nhất và rộng nhất với 3,7 cm và 1,5 cm, các giống Hoàng Vũ, Thanh Ngọc, Cẩm Tố, Mặc Biên không có sự sai khác đáng kể. Kích thước cánh bên dài nhất là Trần Mộng (3,6 cm). Chiều rộng cánh bên đạt lớn nhất là Hoàng Vũ và Cẩm Tố (1,3 cm), nhỏ nhất là Mặc Biên (0,7 cm). Kích thước cánh môi dài nhất ở Cẩm Tố đạt 3,3 cm và thấp nhất là giống Mặc Biên 1,8 cm. Chiều 10 rộng cánh môi đạt lớn nhất ở 2 giống Trần Mộng và Hoàng Vũ là 1,8 cm, các giống Cẩm Tố và Mặc Biên với số liệu tương ứng là 1,7 cm và 1,8 cm và thấp nhất là giống Thanh Ngọc với 1,5 cm. Đường kính hoa của các giống dao động từ 3,98 - 4,36 cm, giống Trần Mộng có đường kính hoa lớn nhất đạt 4,36 cm. 3.1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống địa lan Kiếm a) Đặc điểm phát triển chính và chất lượng của các giống địa lan Kiếm Bảng 3.6. Thời gian ra hoa và chất lƣợng hoa của các giống lan Kiếm Chỉ tiêu Giống Năm 2013-2014 Năm 2014-2015 Độ bền hoa (ngày) Tháng ra mầm hoa trong năm (DL) Tháng nở hoa trong năm Tháng ra mầm hoa trong năm (DL) Tháng nở hoa trong năm Trần Mộng 12/07/2013 23/11/2014 15/07/2014 5/12/2015 20 Hoàng Vũ 2/10/2013 3/03/2014 7/10/2014 11/03/2015 30 Thanh Ngọc 12/10/2013 5/03/2014 10/10/2014 7/03/2014 25 Cẩm Tố 17/10/2013 14/03/2014 20/10/2014 21/3/2015 25 Mặc Biên 10/10/2013 8/03/2014 18/10/2014 20/3/2015 27 Thời gian ra mầm hoa của các loài lan Kiếm chủ yếu tập trung vào mùa Thu gồm 4 giống: Mặc Biên, Cẩm Tố, Hoàng Vũ và Thanh Ngọc, riêng loài lan Kiếm Trần Mộng ra mầm hoa vào mùa Hè. Thời gian nở hoa của các loài cũng khác nhau. Riêng giống Trần Mộng, thời gian bắt đầu nở hoa sớm nhất sau 133 ngày. 4 giống Hoàng Vũ, Thanh Ngọc, Mặc Biên, Cẩm Tố đều nở hoa sau 143 - 154 ngày xuất hiện mầm hoa. Thời điểm này là xung quang dịp tết Nguyên đán và 8-3. Độ bền tự nhiên của hoa lan Kiếm dao động từ 20 -30 ngày. Trong đó Giống Trần Mộng có độ bền tự nhiên thấp nhất là 20 ngày và cao nhất là Hoàng Vũ lên tới 30 ngày. Bảng 3.7. Một số đặc điểm hoa của các mẫu giống địa lan kiếm Chỉ tiêu Giống Tỷ lệ ra hoa (%) Đặc điểm ngồng hoa Chiều dài (cm) Đƣờng kính cm ố hoa/ngồng (hoa) Số ngồng hoa/chậu Màu sắc ngồng hoa Trần Mộng 78,9 75,5 ± 3,18 0,5 ± 0,03 16,3 ± 0,62 1,3 ± 0,08 Tím Hoàng Vũ 82,4 70,5 ± 3,01 0,5 ± 0,03 14,8 ± 0,56 1,6 ± 0,09 Xanh Thanh Ngọc 75,3 60,5 ± 2,62 0,4 ± 0,02 12,1 ± 0,46 1,2 ± 0,08 Xanh Cẩm Tố 72,9 63,5 ± 2,75 0,5 ± 0,02 12,4 ± 0,53 1,2 ± 0,08 Xanh Mặc Biên 81,2 68,7 ± 3,08 0,5 ± 0,03 13,0 ± 0,49 1,4 ± 0,09 Tím Tỷ lệ ra hoa của các loài địa lan Kiếm dao động từ 72,9 - 82,4%. Trong đó, tỷ lệ ra hoa của Hoàng Vũ và Mặc Biên đạt cao nhất là 82,4% và 81,2% và thấp nhất là Thanh Ngọc đạt 75,3%. Chiều dài ngồng hoa ở các giống địa lan Kiếm dao động từ 60,5-75,5 cm, cao nhất là Trần Mộng đạt 11 75,5 cm và thấp nhất là Thanh Ngọc chỉ đạt 60,5 cm. Đường kính ngồng hoa dao động từ 0,4-0,5 cm. Giống có đường kính ngồng nhỏ nhất là Thanh Ngọc đạt 0,4 cm, các giống Trần Mộng, Hoàng Vũ, Cẩm Tố và Mặc Biên đều đạt 0,5 cm. Số ngồng hoa/chậu đạt cao nhất là Hoàng Vũ với 1,6 ngồng và thấp nhất là Thanh Ngọc và Cẩm Tố với 1,2 ngồng. Các giống địa lan Kiếm đều có số hoa/ngồng cao. Trong đó, Thanh Ngọc và Mặc Biên có số hoa/ngồng thấp nhất 12 hoa/ngồng; cao nhất là Trần Mộng 16 hoa/ngồng. b) Tình hình bệnh hại trên các giống địa lan Kiếm Bảng 3.8. Tình hình bệnh hại trên các giống địa lan Kiếm Chỉ tiêu Giống Đốm vòng Đốm lá Thán thƣ Thối hạch Héo vàng Thối mềm VK Trần Mộng Cấp3 Cấp 9 Cấp 5 Cấp3 Cấp3 Cấp 5 Hoàng Vũ Cấp3 Cấp 7 Cấp 5 Cấp3 Cấp3 Cấp 5 Thanh Ngọc Cấp3 Cấp 7 Cấp 5 Cấp3 Cấp3 Cấp 5 Cẩm Tố Cấp3 Cấp 7 Cấp3 Cấp3 Cấp3 Cấp3 Mặc Biên Cấp3 Cấp3 Cấp 5 Cấp3 Cấp 3 Cấp3 Bệnh đốm vòng, thối hạch và héo vàng hại trên các loài lan Kiếm chỉ ở mức độ cấp 3 (1-5% diện tích lá bị hại). Bệnh thán thư và thối mềm vi khuẩn hại các loài lan Kiếm ở cấp 5 (5-25% diện tích bị hại). Bệnh đốm lá phát triển nhanh dần theo thời gian, mức độ bị bệnh rất nặng trên cây hoa lan Kiếm, tuy không gây thiệt hại trầm trọng, nhưng những vết bệnh tồn tại trên lá làm giảm giá trị thẩm mỹ của cây lan Kiếm. Bệnh đốm lá hại các loài địa lan Kiếm ở mức độ cao - cấp 7, cấp 9 (trên 25% diện tích bị hại). Tình trạng các loài lan Kiếm bị bệnh có thể l giải như sau: Do điều kiện thời tiết miền Bắc Việt Nam nhiều tháng có ẩm độ không khí cao do mưa nhiều và cường độ ánh sáng mạnh. 3.1.2.3. Đánh giá giá trị các giống địa lan Kiếm Để đánh giá giá trị các giống địa lan Kiếm: giá trị thẩm mỹ, giá trị và hướng sử dụng, đề tài tiến hành khảo sát, phỏng vấn trực tiếp chuyên gia và người trồng địa lan Kiếm thông qua một số chỉ tiêu: a) Kết quả đánh giá giá trị thẩm mỹ các giống địa lan Kiếm Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả đánh giá giá trị thẩm mỹ các giống địa lan Kiếm Giống Các chỉ tiêu đánh giá thang điểm từ 1-10) Điểm trung bình Dáng cây Đặc điểm lá Thời gian nở hoa Màu sắc hoa Dáng hoa Độ bền hoa Trần Mộng 8,2 6,7 6,7 8,5 8,2 8,0 7,7 Hoàng Vũ 8,9 9,2 9,1 8,8 8,3 9,2 8,9 Thanh Ngọc 8,5 8,5 8,9 8,5 8,3 8,9 8,6 Cẩm Tố 8,2 8,2 8,6 8,5 8,1 8,5 8,3 Mặc Biên 8,7 8,7 8,5 8,0 8,0 9,1 8,5 12 Giống có điểm số cao nhất là Hoàng Vũ là 8,9 điểm với một số đặc điểm được thị trường đánh giá cao như lá dày, có màu xanh lục bóng, đầu lá vặn vỏ đỗ, thời điểm nở hoa vào dịp tết Nguyên đán. Giống Thanh Ngọc đạt 8,6 điểm, được người tiêu dùng đánh giá cao ở màu sắc và hình dáng hoa. Giống Mặc Biên đạt 8,5 điểm với đặc điểm lá dày, xanh đậm xiên đứng, đầu lá vặn vỏ đỗ, thời điểm nở hoa vào tết Nguyên đán. Giống Cẩm Tố đạt 8,3 điểm, với các đặc điểm được đánh giá cao như thời gian nở hoa, màu sắc hoa và độ bền hoa đạt ≥ 8,5 điểm. Thấp nhất là giống Trần Mộng đạt 7,7 điểm do một số đặc điểm hạn chế như lá tương đối dài, mỏng dễ bị gẫy, dập, thời điểm nở hoa vào tháng 11, cách xa dịp tết Nguyên đán. b) Kết quả đ n gi gi t ị v ư ng ng của c c giống địa lan iế Bảng 3.10. Giá trị và hƣớng sử dụng của các giống địa lan Kiếm Chỉ tiêu Giống Hƣơng thơm Thời gian nở hoa trong năm Giá trị 1.000 đ Hƣớng sử dụng Trần Mộng Thơm nhẹ Mùa thu, tháng 10 1.000 - 1.500 Chơi chậu, cắt cành Hoàng Vũ Thơm nhẹ Mùa xuân, dịp tết Nguyên đán 2.800 - 3.200 Chơi chậu, cắt cành Thanh Ngọc Thơm nhẹ Mùa xuân, dịp tết Nguyên đán 2.000 - 2.500 Chơi chậu, cắt cành Cẩm Tố Thơm nhẹ Mùa xuân, dịp tết Nguyên đán 1.700 - 2.000 Chơi chậu, cắt cành Mặc Biên Thơm nhẹ Mùa xuân, dịp tết Nguyên đán 1.500 - 1.800 Chơi chậu, cắt cành Tất cả các loài địa lan Kiếm nghiên cứu đều có mùi thơm nhẹ rất hấp dẫn. Đây là một trong những đặc điểm đặc trưng của các giống lan Kiếm, từ đó tạo nên giá trị khác biệt của chúng so với các loài lan khác trên thị trường. Mặt khác, giá trị của chúng cao, từ 1-3,2 triệu đồng/chậu. Trong đó, Hoàng Vũ có giá trị cao nhất 2,8-3,2 triệu đồng/chậu. Giống Trần Mộng do đặc điểm lá dài, mỏng, dễ bị gãy, dập và đặc biệt hoa nở cách xa dịp tết Nguyên Đán nên có giá trị thấp nhất chỉ từ 1-1,5 triệu đồng/chậu. Như vậy, những giống địa lan Kiếm có thời điểm nở hoa vào dịp tết Nguyên đán sẽ cho giá trị cao hơn rất nhiều so với những giống có thời gian nở hoa sớm hơn. Qua đánh giá đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trưởng, phát triển và giá trị hoa của 5 giống địa lan Kiếm: Hoàng Vũ, Trần Mộng, Thanh Ngọc, Cẩm Tố, Mặc Biên cho thấy: giống Hoàng Vũ có đặc điểm sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa tốt hơn 4 giống còn lại với đặc trưng được thị trường đánh giá cao: lá dày, có màu xanh lục sáng, thời điểm nở hoa vào dịp tết Nguyên đán, màu sắc hoa và độ bền hoa cũng được người chơi lan đánh giá cao. Đồng thời, cũng là giống có giá trị bán ra ngoài thị trường cao nhất so với 13 các giống khác, mang lại thu thập cao cho người trồng lan. Vì vậy giống lan Kiếm Hoàng Vũ rất có triển vọng để có thể phát triển rộng rãi ngoài sản xuất. 3.1.3. Đánh giá đa dạng di truyền lan Kiếm bằng chỉ thị phân tử SSR 3.1.3.1. Đánh giá đa dạng di truyền các giống địa lan Kiếm Để xác định tính khác biệt hoặc tương đồng di truyền của các giống địa lan Kiếm, đề tài đã đánh giá tính đa dạng di truyền của 31 mẫu giống địa lan Kiếm đại diện cho 7 nhóm giống nghiên cứu có sẵn và được thu thập bổ sung tại vườn tập đoàn của Viện Nghiên cứu Rau quả, Viện Di truyền Nông nghiệp và vườn lan của ông Nguyễn Văn Sỹ ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. a) Phân tích các chỉ thị SSR đa hình Phân tích kết quả điện di sản phẩm PCR của 25 chỉ thị SSR trên 31 giống địa lan Kiếm xác định được 24 chỉ thị có khả năng khuếch đại (amplify). Trong số các chỉ chị SSR khuếch đại thì có 17 chỉ thị cho kết quả đa hình và 7 chỉ thị đơn hình. Giá trị PIC biến động từ 0,20 đến 0,71, đạt trung bình bằng 0,51. Điều này cho thấy mức độ đa hình về gien tồn tại trong 31 giống địa lan Kiếm nghiên cứu. b) Phân tích hệ số tương đồng di truyền Độ tương đồng di truyền giữa 31 giống địa lan Kiếm dao động từ 0,53-0,95. Trong đó, hai giống LK9 (Hoàng Vũ cổ) và LK10 (Hoàng Vũ cổ) có hệ số tương đồng lớn nhất là 0,95; các cặp: LK1 (Thanh Trường) và LK22 (Đại Mặc), LK1(Thanh Trường) và LK27 (Hoàng Điểm rừng), LK4 (Thanh Trường) và LK17 (Hoàng Vũ rừng), LK4 (Thanh Trường) và LK22 (Đại Mặc), LK7 (Thanh Ngọc rừng) và LK22 (Đại Mặc), có hệ số tương đồng nhỏ nhất là 0,53. Điều đó cho thấy có sự khác biệt có nghĩa về mặt di truyền giữa các giống lan Kiếm nghiên cứu. Dựa vào kết quả này chúng ta có thể chọn cặp lai cho phù hợp, cho ưu thế lai cao. c) Phân tích đa dạng di truyền bằng sơ đồ cây phân loại Với hệ số tương đồng là 0,69 tập đoàn 31 mẫu địa lan Kiếm được chia thành 5 nhóm chính: Nhóm I gồm 7 giống và chủ yếu thuộc loại Thanh Trường và Thanh Ngọc; Nhóm II gồm: 21 giống và chủ yếu thuộc loại Hoàng Vũ, Mặc Biên, Trần Mộng, Hoàng Điểm và Cẩm Tố; Nhóm II gồm 21 giống, chủ yếu thuộc loại Hoàng Vũ, Mặc Biên, Trần Mộng, Hoàng Điểm và Cẩm Tố; Nhóm III, IV, V: trong mỗi nhóm chỉ có một giống lần lượt là Mặc Cao Bằng, Thanh Trường, Hoàng Vũ rừng. Đây là các giống địa lan rừng. Như vậy, có thể thấy các giống địa lan Kiếm bản địa Cym. sinense có sự đa dạng di truyền cao. Qua đó, bước đầu tạo nền tảng cơ sở cho việc tuyển chọn và lai tạo giống mới. 3.1.3.2. Đánh giá đa dạng di truyền và cấu trúc quần thể lan Hoàng Vũ Trong quá trình khảo sát, thu thập mẫu, đề tài thu thập ngẫu nhiên 9 14 mẫu lan Kiếm Hoàng Vũ, thông qua đánh giá, phân loại bằng phương pháp chọn lọc cá thể dựa vào đặc điểm hình thái bằng kết hợp với đánh giá cảm quan, đề tài tạm thời phân các mẫu lan Kiếm Hoàng Vũ thành 3 nhóm: nhóm Hoàng Vũ cổ truyền thu thập từ người dân (HV1; HV2), nhóm Hoàng Vũ thu thập, lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Rau quả (HV3 – HV9) và nhóm Hoàng Vũ rừng (HV9) được thu thập ở rừng. Với mục tiêu đánh giá nguồn gốc và tính đa dạng di truyền của các giống Hoàng Vũ này, đề tài tiếp tục đánh giá đa dạng di truyền của 9 mẫu giống lan Kiếm Hoàng Vũ để phục vụ cho công tác chọn tạo giống tiếp theo. a) Kết quả phân tích chỉ thị đa hình Phân tích kết quả điện di sản phẩm PCR của 25 chỉ thị SSR trên 9 giống Hoàng Vũ cho thấy: có 24 chỉ thị được khuếch đại với tổng số 278 allen. Trong số 24 chỉ thị khuếch đại thành công có 12 chỉ thị đa hình. Giá trị PIC nằm trong khoảng 0,00–0,78. Trong đó, xác định được 4 chỉ thị cho mức độ đa hình cao với chỉ số PIC lớn hơn 0,50 và có 9 chỉ thị không đa hình có giá trị PIC bằng 0. b) Kết quả phân tích hệ số tương đồng di truyền Hệ số tương đồng di truyền của 9 dòng Hoàng Vũ dao động trong khoảng 0,51 – 0,94. Có 28/36 cặp dòng có hệ số tương đồng di truyền lớn hơn 0,70. Điều đó chứng tỏ các dòng này tương đối gần nhau về mặt di truyền. Đặc biệt, hai dòng hoa Hoàng Vũ cổ truyền HV1 và HV2 gần như không có sự khác biệt về mặt di truyền. Nhóm Hoàng Vũ HV6, HV7 và HV8 do Viện Nghiên cứu Rau Quả thu thập, lưu giữ cũng có hệ số tương đồng di truyền rất cao. Tuy nhiên, dòng Hoàng Vũ rừng HV9 có sự khác biệt lớn nhất về mặt di truyền với tất cả 8 dòng Hoàng Vũ còn lại, hệ số tương đồng di truyền nằm trong khoảng 0,46 – 0,62. Hệ số này đảm bảo khả năng cho ưu thế lai cao khi tiến hành lai dòng hoa Hoàng Vũ rừng với các dòng Hoàng Vũ khác. c) Kết quả phân tích quan hệ di truyền bằng sơ đồ cây phân loại Với hệ số tương đồng di truyền khác nhau thì 9 giống lan Kiếm Hoàng Vũ được chia thành 2 nhóm chính liên quan đến phân bố địa lý. Nhóm chính I được chia thành hai nhóm phụ tại hệ số tương đồng di truyền bằng 0,79: (i) Nhóm phụ I gồm: HV1, HV2 và HV3. Giữa dòng HV1, HV2 gần như không có sự khác biệt về mặt di truyền và là dòng Hoàng Vũ cổ truyền; (ii) Nhóm phụ 2 II gồm: HV4, HV5, HV6, HV7, HV8. Các dòng Hoàng Vũ này đều do Viện Nghiên cứu Rau Quả thu thập, lưu giữ. Trong đó, dòng HV6, HV8 rất gần nhau về mặt di truyền và được xếp vào cùng phân nhóm phụ. Nhóm chính II gồm duy nhất dòng Hoàng Vũ HV9 - dòng được thu thập từ rừng. Như vậy, giữa các mẫu 15 giống lan Kiếm Hoàng Vũ nghiên cứu có sự sai khác về mặt di truyền. Trong đó, các mẫu giống lan Kiếm Hoàng Vũ do Viện Nghiên cứu Rau Quả thu thập, lưu giữ là những dòng Hoàng Vũ mới, có đặc điểm di truyền khác với giống Hoàng Vũ cổ truyền và Hoàng Vũ rừng. Kết hợp kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trưởng, phát triển và đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử SSR ở trên cho thấy, mẫu giống lan Kiếm Hoàng Vũ do Viện Nghiên cứu Rau quả thu thập, lưu giữ là giống lan Kiếm có các đặc điểm nổi trội, được thị trường đánh giá cao như lá dày, có màu xanh lục sáng, đầu lá vặn vỏ đỗ, thời điểm nở hoa vào dịp tết Nguyên đán, 8-3, là những dịp nhu cầu về hoa tương đối lớn, màu sắc hoa hoa đẹp và độ bền hoa cao,.. sẽ được sử dụng làm vật liệu cho các thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc. 3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc giống lan Kiếm Hoàng Vũ 3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng, phát triển của lan Kiếm Hoàng Vũ 3.2.1.1. Ản ưởng của một số loại giá thể đến chỉ tiêu in t ưởng Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng của lan Kiếm Hoàng Vũ Chỉ tiêu CTTN Số nhánh mới/chậu Chiều cao nhánh mới (cm) Đƣờng kính thân (cm) Diện tích lá (cm 2) CT1 6,1 51,5 2,30 79,35 CT2 4,2 44,2 2,10 62,7 CT3 5,5 48,6 2,28 73,8 CT4 (đ/c) 4,1 40,0 1,96 59,0 CT5 4,7 46,0 2,27 68,5 LSD 0.05 0,45 2,72 0,15 6,95 CV(%) 5,2 5,7 3,7 5,4 Ghi chú: + CT1:1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá nhỏ + CT2: 2/3 tổ quạ + 1/3 đá nhỏ + CT3: 1/3 vỏ lạc + 1/3 vỏ thông + 1/3 rong biển + CT4: 1/2 xơ dừa + 1/2 trấu hun + CT5: 2/3 đất bùn ao + 1/3 đá nhỏ Số nhánh mới/chậu ở CT1 (1/3 vỏ thông +1/3 vỏ lạc +1/3 đá nhỏ) cho kết quả đạt cao nhất là 6,1 nhánh, cao hơn hẳn các CT2, CT3, CT4, CT5 một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. CT4 (1/2 sơ dừa + 1/2 trấu hun) có số nhánh mới/chậu thấp nhất với 4,1 nhánh. Chiều cao cây ở các công thức chênh lệch khoảng 4–12 cm. Trong đó, CT1 (1/3 vỏ thông+ 1/3 vỏ lạc+ 1/3 đá nhỏ) đạt chiều cao cây lớn nhất với 51,5 cm, cao hơn hẳn CT2, CT3, CT4 và CT5 một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Diện tích lá ở các công thức biến động trong khoảng 59,0 - 79,35 cm2. Công thức giá thể CT1 (1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá nhỏ) có diện tích lá cao nhất đạt 79,35 cm2 cao hơn hẳn so với CT2, CT4 và CT5 một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. 16 3.2.1.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến thời gian xuất hiện mầm hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến thời gian xuất hiện mầm hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ Chỉ tiêu CTTN Thời gian từ xuất hiện mầm hoa đến xuất hiện nụ (ngày) Thời gian từ xuất hiện nụ đến nở bông hoa đầu tiên (ngày) Thời gian nở hoa so với tết Nguyên đán (ngày) 2015 2016 2015 2016 2015 2016 Trƣớc tết Sau tết Trƣớc tết Sau tết CT1 117 117 32 32 - 16-20 - 20-26 CT2 114 117 25 30 - 23-25 - 25-32 CT3 116 113 28 31 - 24-27 - 23-30 CT4 (đ/c) 114 119 23 30 - 20-28 - 25-32 CT5 115 115 26 30 - 26- 29 - 24-31 Thời gian từ xuất hiện mầm hoa đến xuất hiện nụ ở các công thức không có sự chênh lệch đáng kể, dao động từ 114 – 117 ngày năm 2015 và 113-119 ngày năm 2016. Tương tự, thời gian từ lúc xuất hiện nụ đến nở bông hoa đầu tiên ở các công thức dao động từ 23-32 ngày (năm 2015) và 30-32 ngày (năm 2016). Trong đó, CT1 (1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá nhỏ) có thời gian từ lúc xuất hiện nụ đến nở bông hoa đầu tiên dài nhất và ngắn ngày nhất là CT4 (1/2 xơ dừa + 1/2 trấu hun). Thời gian nở hoa so với tết Nguyên đán ở các công thức đều cho nở hoa sau tết ở các năm. Như vậy, cần phải có biện pháp kỹ thuật để điều khiển lan Kiếm Hoàng Vũ nở hoa vào đúng dịp tết Nguyên đán nhằm đem lại giá trị kinh tế cao. 3.2.1.3. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa lan Kiếm Hoàng Vũ Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến tỷ lệ ra hoa và chất lƣợng hoa lan Kiếm Hoàng Vũ năm 2015-2016) Chỉ tiêu CTTN Tỷ lệ ra hoa (%) Số ngồng/ chậu Chiều dài ngồng hoa (cm) Số hoa/ngồng (hoa) Đƣờng kính ngồng hoa (cm) Đƣờng kính hoa (cm) Độ bền hoa (ngày) CT1 94,4 5,7 69,4 15,5 0,55 4,65 30 CT2 64,4 3,8 59,7 12,8 0,51 4,58 28 CT3 91,1 5,4 64,2 14,4 0,54 4,62 29 CT4 (đ/c) 43,3 2,6 50,7 11,2 0,50 4,51 26 CT5 86,7 4,0 60,8 13,5 0,52 4,60 29 LSD0.05 0,29 3,83 0,86 0,02 NS CV(%) 5,2 6,2 5,4 5,0 4,8 17 Các công thức giá thể có tỷ lệ ra hoa dao động từ 94,4%- 43,3%. Trong đó, tỷ lệ ra hoa cao nhất ở CT1 (1/3 vỏ thông +1/3 vỏ lạc +1/3 đá nhỏ) đạt 94,4% và thấp nhất là CT4 (1/2 xơ dừa + 1/2 trấu hun) chỉ đạt 43,3%. Số ngồng hoa/chậu ở CT1 (1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá nhỏ) cao nhất đạt 5,7 ngồng, cao hơn tất cả các công thức khác một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Chiều dài ngồng hoa dài nhất là ở CT1 (1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá nhỏ) đạt 69,4 cm, cao hơn tất cả các công thức khác một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Đường kính hoa ở các công thức không có sự sai khác có nghĩa, dao động từ 4,51–4,65 cm. Độ bền hoa dài nhất là ở (1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá nhỏ) đạt 30 ngày và thấp nhất là CT4 (đ/c) với độ bền chỉ đạt 26 ngày. Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của cây cho thấy, giá thể trồng thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của lan Kiếm Hoàng Vũ là hỗn hợp công thức gồm: 1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá nhỏ. 3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một loại phân bón đến sinh trưởng, phát triển của lan Kiếm Hoàng Vũ 3.2.2.1. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của lan Kiếm Hoàng Vũ Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng của lan Kiếm Hoàng Vũ CTTN Số nhánh mới/chậu Chiều cao nhánh mới (cm) Đƣờng kính thân (cm) Diện tích lá (cm 2) CT1 5,9 49,80 2,24 76,8 CT2 6,1 51,0 2,27 82,5 CT3 6,5 54,81 2,29 87,6 CT4 (Đ/c) 3,0 32,50 1,86 51,6 LSD 0.05 0,36 2,96 0,16 6.84 CV(%) 5,0 6,2 3,9 4.8 Ghi chú + CT1: Phân bón Đầu Trâu 009 (20 – 20 – 20) + CT2: Phân bón Growmore Orchid (20 – 20 – 20) + CT3: Phân bón Plant – Soul 2 (20 – 20 – 20) + CT4: Đối chứng – không bón phân Số nhánh mới/chậu đạt cao nhất khi khi sử dụng phân bón Plant – Soul 2 (CT3) với 6,5 nhánh/chậu, CT4 (đối chứng) có số nhánh/chậu thấp nhất đạt 3 nhánh/chậu. Tất cả các công thức sử dụng phân bón đều có nhánh/chậu cao hơn hẳn công thức đối chứng (không bón phân) một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Chiều cao nhánh mới ở CT3 (Phân bón Plant - Soul 2) cho chiều cao cây vượt trội (54,81 cm) hơn các công thức còn lại một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Đường kính thân ở tất cả các công thức bón phân đều cho chỉ tiêu cao hơn hẳn so với công thức đối chứng (CT4) một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Diện tích lá ở CT3 (Phân bón Plan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_dac_diem_nong_sinh_hoc_cua_mot_so_giong.pdf
Tài liệu liên quan