Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu . 3
2.1. Mục tiêu . 3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu . 3
3. Phạm vi nghiên cứu . 4
4. Phương pháp khoa học sử dụng trong luận văn. 4
5. Những kết quả đạt được. 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 5
6.1. Ý nghĩa khoa học . 5
6.2. Ý nghĩa thực tiễn. 5
7. Cơ sở dữ liệu đã sử dụng . 6
7.1. Về các dữ liệu khí tượng. 6
7.2. Các dữ liệu về viễn thám . 6
8. Bố cục của đề tài . 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ SƯƠNG MUỐI
VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ Ở 2 TỈNH SƠN LA,
ĐIỆN BIÊN . 1
1.1. Tổng quan về sương muối và đặc điểm sinh thái cây cà
phê . 1
1.1.1. Tổng quan về sương muối . 1
1.1.2. Đặc điểm sinh thái cây cà phê . 10
136 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 645 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đánh giá khả năng xuất hiện sương muối phục vụ phát triển cây cà phê chè ở 2 tỉnh Sơn la và Điện Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Ở đây là độ ẩm thấp nhất tuyệt đối
đạt giá trị khá thấp. Độ ẩm thấp nhất quan trắc được ở một số trạm đạt từ 7-
8%, ví dụ Tuần Giáo: 7% và Điện Biên: 8%. Có thể nói chế độ khô hanh mùa
đông ở đây rất điển hình.
c) Chế độ nắng - gió
Điện Biên có số giờ nắng cao hơn ở Sơn La và xấp xỉ của tỉnh Lai
Châu. Số giờ nắng trung bình năm của tỉnh Điện Biên (tính trung bình cho cả
tỉnh) đạt 1.940 giờ. Riêng ở cánh đồng Mường Thanh có số giờ nắng cao nhất
với 2.034giờ/năm, thứ đến ở Pha Đin: 2.021giờ/năm và Tủa Chùa:
1.952giờ/năm; ở Tuần Giáo đạt trên dưới 1.850giờ/năm. Tổng số giờ nắng
năm càng lên cao càng tăng. Những khu vực núi cao như Si-Pa-Phìn, Pha Đin
38
hay các khu vực thung lũng lớn như cánh đồng Mường Thanh số giờ nắng đạt
trên 2.000 giờ/năm (trên 5,5 giờ/ngày), các khu vực thấp như Tuần Giáo có số
giờ nắng đạt trên 1.800giờ/năm (khoảng 5,0 giờ/ngày).
Biến trình số giờ nắng trong năm ở Điện Biên không chênh lệch nhau nhiều
giữa mùa đông (916-1.111giờ) và mùa hè (816-969 giờ), số giờ nắng trong
tháng chính đông (tháng 1) cao hơn tháng chính hè (tháng 7). Các tháng
chuyển tiếp giữa mùa đông và mùa hè (tháng 3 - tháng 5) có số giờ nắng cao
nhất trong năm (6-7 giờ/ngày). Tháng có số giờ nắng thấp nhất trong năm là
tháng 7 (4 giờ/ngày). Nhìn chung, số giờ nắng ở tỉnh Điện Biên khá cao - cao
nhất ở Bắc Bộ.
Tốc độ gió trung bình ở Điện Biên khoảng 1.2m/s, đạt trị số thấp nhất
so với các vùng trong cả nước (so với các vùng núi khác như Đông Bắc
(1.6m/s) hoặc Tây Nguyên (1.8m/s)). Một trong những nguyên nhân dẫn đến
tốc độ gió trung bình ở đây hạ thấp như vậy là do tần suất lặng gió trong tất cả
các tháng đều đạt trị số cao (xấp xỉ 50-65%). Gió Đông Nam thổi từ tháng 4
đến tháng 10. Gió Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Gió Tây
Nam khô nóng thường xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 5.
Ngoài trạm Pha Đin ở độ cao xấp xỉ 1.400m tốc độ gió trung bình đạt
được giá trị 2.7m/s, còn hầu hết các trạm khác ở thung lũng và đồi núi thấp chỉ
đạt dưới 1m/s. Tuy thế tốc độ gió cao nhất ở tỉnh Điện Biên cũng đạt giá trị khá
cao (ở nhiều nơi đạt ≥ 40m/s). Nhìn chung, tiềm năng năng lượng gió ở vùng
Điện Biên nói riêng và ở vùng Tây Bắc nói chung là không lớn, do tần suất
lặng gió cao.
d) Các hiện tượng thời tiết khác
Là tỉnh vùng núi, dông ở đây cũng khá nhiều (tính chung cho cả tỉnh
có tới 54 ngày dông, riêng ở Điện Biên xấp xỉ 70 ngày và ở Tủa Chùa dông ít
39
nhất - chỉ 28 ngày). Dông, tố kèm gió mạnh thường gây ra thiệt hại đáng kể
cho nhân dân ở địa phương.
Hiện tượng sương mù ở tỉnh Điện Biên xẩy ra khá phổ biến, đặc biệt ở
thung lũng Điện Biên và Tuần Giáo số ngày có sương mù đạt khá lớn (từ 99-
106 ngày/năm), tuy thế ở Tủa Chủa lại rất ít xuất hiện (tính trung bình cả năm
chỉ 1,7 ngày). Có thể coi đây là trường hợp đặc biệt, có lẽ do trạm Tủa Chùa
đặt ở độ cao trên 1.000m nằm giữa thung lũng thoáng rộng, nên điều kiện
hình thành sương mù ở đây là không thuận lợi.
Cũng như tình hình chung ở vùng Tây Bắc, tỉnh Điện Biên ít chịu ảnh
hưởng của gió bão, mà chủ yếu chịu hệ quả mưa do bão với lượng mưa lớn,
kéo dài, gây lũ quét và ngập lụt. Hiện tượng mưa đá ở Điện Biên hầu như năm
nào cũng xuất hiện vào thời kỳ cuối đông-đầu hạ, trung bình hàng năm có từ
0.6-1.6 ngày xẩy ra hiện tượng này.
Hiện tượng sương muối ở những vùng thung lũng và núi cao ít xẩy ra,
xuất hiện trên phạm vi hẹp. Số ngày có sương muối trung bình ở các địa
phương dao động từ 0.3-1.3 ngày/năm, sương muối xuất hiện nhiều nhất ở
Tủa Chùa với 1.3 ngày/năm. Nhìn chung khí hậu khá thích hợp để phát triển
tập đoàn cây trồng phong phú và đa dạng.
Bảng 2.2.Một số đặc trưng khí hậu của tỉnh Điện Biên
Nhiệt độ không khí
(0C)
Độ ẩm
không khí
(%) Địa điểm
Độ
cao
(m)
TTB Tmax Tmin
Lượng
mưa
(mm)
Số giờ
nắng
(giờ)
UTb UMin
Mường Nhé 641 20.8 40.3 -3.3 1848.4 1938.0 86 14
Điện Biên 475 22.0 38.6 -1.3 1655.6 2033.7 84 8
40
Tuần Giáo 572 21.1 37.2 -0.6 1610.6 1870.3 83 7
Tủa Chùa 1250 19.3 34.3 1.3 1832.6 1952.2 83 15
Pha Đin 1347 17.6 31.7 -1.2 1772.2 2020.6 83 10
2.2. ĐẶC TRƯNG VÀ KHẢ NĂNG XUẤT HIỆN SƯƠNG MUỐI Ở 2
TỈNH SƠN LA VÀ ĐIỆN BIÊN
2.2.1. Số liệu sử dụng
2.2.1.1. Thu thập số liệu
Các yếu tố khí tượng thủy văn, trong đó có các yếu tố liên quan đến khả
năng xuất hiện sương muối ở khu vực nghiên cứu được quan trắc trên lưới
trạm khí tượng thủy văn. Tính đến năm 2010 ở các trạm hiện đang còn hoạt
động, thì hầu hết các chuỗi số liệu có thời kỳ quan trắc đều trên 38 năm, nhiều
nhất là Sơn La có tới 50 năm, và ít nhất là Bắc Yên 38 năm. Một số trạm đã
ngừng hoạt động như Mường Nhé, Thuận Châu số liệu chỉ có đến năm 1981.
Trên cơ sở dữ liệu hiện có và để đáp ứng mục tiêu, nội dung nghiên cứu
của luận văn, trong đó chủ yếu nghiên cứu về khả năng xuất hiện sương muối
trong gần 30 năm trở lại đây. luận văn đã tập trung thu thập số liệu các yếu tố
khí tượng về khả năng xuất hiện sương muối ở 2 tỉnh nghiên cứu và vùng lân
cận (bảng 3.1), bao gồm các nội dung sau:
1) Thu thập số liệu từng giờ trong thời gian khả năng xuất hiện sương muối
về nhiệt độ không khí và độ ẩm không khí trong thời gian từ tháng 11 đến
tháng 3, thời kỳ 1981-2010.
2) Thu thập số liệu khí tượng ngày các yếu tố khí tượng có liên quan đến các
đặc trưng sương muối, và ngày có sương muối.
41
Để có thêm các số liệu, nhằm nâng cao mức độ tin cậy của các kết quả
nghiên cứu, đề tài đã thu thập và sử dụng số liệu của một số trạm lân cận
(bảng 2.3). Các trạm này đều có thời kỳ quan trắc xấp xỉ các trạm của khu vực
nghiên cứu.
Bảng 2.3. Lưới trạm khí tượng khu vực nghiên cứu
Trạm Vĩ độ Kinh độ Độ cao (m) Thời kỳ
Mạng lưới trạm khu vực nghiên cứu
Mộc Châu 20.50 104.63 958 1981-2010
Yên Châu 21.50 104.28 59 1981-2010
Thuận Châu 21.40 103.70 652 1968-1981
Sông Mã 21.67 103.73 302 1981-2010
Quỳnh Nhai 21.83 103.57 802 1981-2010
Sơn La 21.83 103.90 676 1981-2010
Cò Nòi 21.13 104.15 704 1981-2010
Bắc Yên 21.25 104.42 65 1981-2010
Phù Yên 21.27 104.65 182 1981-2010
Bình Lư 21.30 103.62 636 1969-1981
Điện Biên 21.35 103.00 479 1981-2010
Pha Đin 21.57 103.50 1347 1981-2010
42
Tuần giáo 21.58 103.42 570 1981-2010
Tủa Chùa 21.98 103.35 1250 1961-1982
Mường Nhé 22.18 102.10 1962-1975
Lai châu 22.05 103.15 244 1981-2010
Một số trạm bổ sung phục vụ nghiên cứu
Than Uyên 22.02 103.92 556 1981-2010
Sìn Hồ 22.35 103.25 1529 1981-2010
Mường Tè 22.37 102.83 310 1981-2010
Tam Đường 22.42 103.48 900 1981-2010
Phong Thổ 22.50 103.35 330 1961-1979
Ngoài ra, để phục vụ cho công tác nghiên cứu, tác giả đã tiến hành điều tra
khảo sát ở những khu vực có khả năng xảy ra sương muối ở 2 tỉnh Sơn La và
Điện Biên
2.2.1.2. Xử lý số liệu
Mọi nguồn số liệu đều có thể có các sai số bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.
Bởi vậy, trước khi tiến hành tính toán cần phải kiểm tra, xử lý số liệu ban đầu
để đảm bảo rằng các tập số liệu được sử dụng là đáng tin cậy. Thông thường
số liệu quan trắc thường có nhiều sai số khác nhau, trong đó có ba loại sai số
chính là: Sai số thô, sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên. Số liệu được thu
thập từ kho lưu trữ của Trung tâm Tư liệu là số liệu đã được kiểm tra chất
lượng, vì vậy sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống được coi như đã xử lý. Do
43
đó chỉ có thể tồn tại sai số thô do lỗi sao chép, lỗi viết chữ số không rõ ràng,
nhập máy tính nhầm lẫn....
Vì vậy, để đảm bảo mức độ chính xác của dữ liệu trước khi đưa vào sử dụng
các chuỗi số liệu này đã được phân tích các đặc trưng thống kê để kiểm tra
tính đồng nhất và quy luật phân bố của chuỗi. Sự đồng nhất của chuỗi được
kiểm tra nhờ chỉ tiêu Student (t); sự phân bố của chuỗi được kiểm tra thông
qua việc tính và so sánh các đại lượng của hệ số biến động Cv, hệ số bất đối
xứng Cs, hệ số lệch tâm E và sai số tính hệ số bất đối xứng Cs, sai số tính hệ
số lệch tâm E. Nếu giá trị tuyệt đối của hệ số bất đối xứng Cs và hệ số lệch
tâm E không vượt sai số của nó thì chuỗi được xem là có phân bố gần với
phân bố chuẩn và chuỗi số liệu này được phép đưa vào sử dụng tính toán.
2.2.2. Đặc trưng và khả năng xuất hiện sương muối ở 2 tỉnh Sơn La và
Điện Biên
2.2.2.1. Đặc trưng sương muối
a. Phân bố sương muối và tần suất xuất hiện sương muối
Ở nước ta sau khi không khí lạnh về, vùng núi Bắc Bộ nằm sâu trong không
khí lạnh, đêm trời quang mây, lặng gió, không khí ẩm đã lạnh, lại bị bức xạ
mất nhiệt nên tiếp tục lạnh, nhiệt độ không khí giảm nhanh dẫn đến hình
thành sương muối. Hiện tượng sương muối thường xẩy ra trong các tháng
mùa đông, nhất là vào các tháng 12, tháng 1 và tháng 2, khu vực có tần suất
sương muối cao là vùng núi Tây Bắc và Đông Bắc. Ngoài ra, một số khu vực
ở Việt Bắc, Thanh Hoá, Nghệ An cũng xuất hiện sương muối với tần suất
thấp.
Đối với 2 tỉnh Sơn La, Điện Biên và các vùng lân cận, sương muối thường
xuất hiện ở đồi, sườn đồi, phiêng bãi. Ở những vùng thung lũng sông hoặc
ven sông suối không xuất hiện sương muối. Sương muối xuất hiện trong thời
44
gian từ nửa đêm về sáng (từ 0-7 giờ), bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng
3 năm sau, tập trung nhiều nhất vào các tháng chính đông (tháng 12, 1).
- Ở các vùng núi trên 1500m sương muối xuất hiện trong khoảng thời
gian từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Ở các khu vực vùng núi dưới 1500m, sương muối xuất hiện trong
khoảng thời gian từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau.
Trên bảng 2.4 và hình 2.1 nhận thấy, sương muối xuất hiện ở nhiều khu vực
khác nhau. Từ năm 1961 đến nay, trong tổng số 21 trạm khí tượng ở 2 tỉnh
Sơn La, Điện Biên và các vùng lân cận có 16 trạm đã từng quan trắc thấy
sương muối (chiếm 76%) chỉ có 5 trạm chưa xảy ra sương muối, các trạm
chưa từng xảy ra sương muối đều có độ cao dưới 600m (Mường Tè, Lai
Châu, Mường Nhé, Quỳnh Nhai, Tuần Giáo). Một số khu vực có độ cao thấp
(dưới 600m) nhưng vẫn quan trắc thấy sương muối như Điện Biên, Yên Châu,
Phù Yên nhưng số năm xảy ra sương muối rất ít, chỉ 1-3 năm với tần suất năm
từ 4-11%. Một số khu vực khác như Sông Mã (359.5m), sương muối chỉ xuất
hiện trước năm 1980, từ năm 1981 đến nay không quan trắc thấy sương muối.
Những khu vực có độ cao từ 600m đến trên 1000m, trong khoảng thời gian từ
năm 1981 đến nay đều có từ 4-14 năm xuất hiện sương muối với tần suất năm
từ 17% đến 46%, và ở độ cao trên 1500m (Shìn Hồ) thì hầu như năm nào
cũng xuất hiện sương muối (tần suất năm 100%). Như vậy, có thể thấy được
sương muối có xu thế tăng dần theo độ cao, tuy nhiên từ độ cao 600m trở lên
mới thấy được sự tăng lên rõ rệt.
Theo số liệu quan trắc khí tượng, trong số 29 năm quan trắc (từ năm 1981 đến
2009) có rất nhiều năm sương muối xuất hiện trên diện rộng như năm 1982,
vụ đông 1985-1986, vụ đông 1995-1996, năm 1999, 2006, 2008. Đặc biệt
năm 1999 có 10/15 trạm quan trắc được sương muối với thời gian kéo dài từ 3
45
đến 9 ngày liên tiếp.
Trên bảng 2.5 cho thấy:
- Ở khu vực vùng núi cao trên 1500m (Shìn Hồ) trung bình 1 năm có
10.93 ngày và cao nhất là 22 ngày có sương muối, trong đó 2 tháng chính
đông có từ 3 ngày (tháng 1) đến 5.64 ngày (tháng 12), đặc biệt có những
tháng có tới 16 ngày sương muối, còn các tháng khác (11, 2, 3) sương muối
chỉ từ 0.14-1.43 ngày
- Ở khu vực vùng núi từ 800m - 1500m (Mộc Châu, Tam Đường) trung
bình 1 năm có 1.68 ngày và cao nhất là 11 ngày có sương muối. Tháng có
sương muối cao là tháng 12 (1.04 ngày).
- Ở khu vực vùng núi từ 600m - 800m: số ngày có sương muối trong
năm dao động từ 0.39 ngày đến 1.57 ngày, và cao nhất là 10 ngày (Cò Nòi),
tập trung chủ yếu trong tháng 12 và tháng 1.
- Ở khu vực có độ cao dưới 600m: sương muối xuất hiện chủ yếu trong
tháng 12, trung bình 1 năm có từ 0.18 ngày - 0.21 ngày và cao nhất là 6 ngày
có sương muối.
Bảng 2.4. Thống kê về sương muối ở 2 tỉnh Sơn La và Điện Biên
và các vùng lân cận
Khả năng xuất hiện sương muối
Từ 1981-2009
Tỉnh
Trạm khí
tượng
Độ cao
(m)
Trước
năm
1980
Số năm
xuất hiện
Tần suất
năm (%)
Thời gian
xuất hiện
sương
muối
Sơn La Bắc Yên 642.9 X 6 21 XII-I
46
Cò Nòi 670.8 X 12 43 XI-I
Yên Châu 314.0 X 3 11 XII-I
Sông Mã 359.5 X K 0 XII
Quỳnh Nhai 155.3 K K 0 K
Mộc Châu 972.0 X 14 46 XI-I
Phù Yên 169.0 X 2 7 XII
Sơn La 675.3 X 14 46 XI-I
Thuận Châu 652.0 X KHĐ 0 XII-I
Pha Đin 1347.0 X K 0 XI-I
Tuần Giáo 571.8 K K 0 K
Tủa Chùa 1041.0 X KHĐ XI-I
Điện Biên 475.1 X 1 4 XII
Lai Châu 243.2 K K 0 K
Điện
Biên
Mường Nhé 641.0 K KHĐ K
Mường Tè 329.4 K K 0 K Lai
Châu
Sìn Hồ 1533.7 X 29 100 XI-III
47
Than Uyên 601.2 X 5 18 XII-I
Tam Đường 900.0 X 4 17 XII-I
Phong Thổ 570.0 X KHĐ XII-I
Bình Lư 684.0 X KHĐ XII-I
Trong đó: X - Đã từng xuất hiện sương muối
K - Không xuất hiện sương muối
KHĐ - Trạm quan trắc không còn hoạt động
Hình 2.1. Phân bố các khu vực xuất hiện sương muối
48
Bảng 2.5. Số ngày xuất hiện sương muối trung bình nhiều năm (ngày)
ở 2 tỉnh Sơn La, Điện Biên và các vùng lân cận
Trạm
khí tượng
Đặc
trưng
1 2 3 11 12
Cả
năm
TBNN 3.00 0.71 0.14 1.43 5.64 10.93
Shìn Hồ
Cao nhất 8.00 7.00 3.00 14.00 16.00 22.00
TBNN 0.54 0.11 1.04 1.68
Mộc châu
Cao nhất 4.00 3.00 9.00 11.00
TBNN 0.07 0.32 0.39
Tam Đường
Cao nhất 2.00 6.00 6.00
TBNN 0.39 0.07 1.04 1.50
Sơn La
Cao nhất 4.00 1.00 6.00 7.00
TBNN 0.43 0.11 1.04 1.57
Cò Nòi
Cao nhất 4.00 3.00 6.00 10.00
TBNN 0.04 0.36 0.39
Bắc Yên
Cao nhất 1.00 4.00 4.00
TBNN 0.11 0.43 0.54
Than Uyên
Cao nhất 2.00 6.00 6.00
TBNN 0.21 0.21
Điện Biên
Cao nhất 6.00 6.00
Yên Châu TBNN 0.04
0.14 0.18
49
Cao nhất 1.00 3.00 3.00
TBNN 0.21 0.21
Phù Yên
Cao nhất
5.00 5.00
b. Ngày bắt đầu, kết thúc và thời kỳ an toàn sương muối
Để xác định khoảng thời gian an toàn khi gieo trồng, né tránh thời kỳ có
sương muối cần xác định ngày bắt đầu, kết thúc sương muối với các suất bảo
đảm khác nhau.
Suất bảo đảm ngày bắt đầu, kết thúc sương muối là tổng các giá trị xác
suất (%) của ngày bắt đầu, kết thúc sương muối lớn hơn (đối với ngày bắt
đầu) nhỏ hơn (đối với ngày kết thúc) một ngày nhất định. Qua suất bảo đảm
có thể biết khả năng dao động của ngày xuất hiện sương muối tương ứng với
suất bảo đảm sớm hơn hoặc muộn hơn ngày nào đó so với trung bình nhiều
năm (so với chuẩn).
Cách xác định ngày bắt đầu kết thúc với các suất bảo đảm được áp dụng
theo phương pháp của A.N.Lebedep [12], [16], từ phương pháp này có thể
tính được biến động từng năm của ngày bắt đầu hoặc kết thúc sương muối
dưới dạng đường xác suất, công thức có dạng:
P(%) =
1+n
mi . 100% ; (2.1)
Trong đó: P(%) - xác suất (%)
mi - số thứ tự của chuỗi số liệu được sắp xếp từ thấp đến cao
n - số trường hợp của chuỗi quan trắc.
Trên cơ sở số liệu quan trắc tại các trạm khí tượng từ năm 1981 đến năm
50
2009 ở Sơn La, Điện Biên và các vùng lân cận, đã xác định được ngày bắt đầu
và kết thúc sương muối với các suất bảo đảm khác nhau theo các đai độ cao.
Kết quả được thể hiện trên bảng 2.6, 2.7.
Bảng 2.6. Ngày bắt đầu xảy ra sương muối với các suất bảo đảm
Ngày bắt đầu xảy ra sương muối với các suất bảo đảm
Vành đai độ cao
5% 20% 50% 80% 95%
Vùng núi cao trên 1500m 14/11 25/11 9/12 23/12 7/1
Vùng núi từ 800m-1500m 28/11 10/12 17/12 2/1 10/1
Vùng núi từ 600m-800m 3/12 13/12 20/12 3/1 12/1
Vùng núi dưới 600m 18/12 20/12 23/12 5/1 18/1
Bảng 2.7. Ngày kết thúc sương muối với các suất bảo đảm
Ngày kết thúc sương muối với các suất bảo đảm
Vành đai độ cao
5% 20% 50% 80% 95%
Vùng núi cao trên 1500m 9/1 13/1 25/1 12/2 4/3
Vùng núi từ 800m-1500m 30/12 5/1 12/1 20/1 28/1
Vùng núi từ 600m-800m 26/12 30/12 8/1 16/1 22/1
Vùng núi dưới 600m 22/12 28/12 7/1 14/1 17/1
Trên bảng 2.6 cho thấy:
51
- Đối với các vùng núi cao trên 1500m, ngày bắt đầu xảy ra sương muối
với suất bảo đảm 5% là ngày 14/11, điều này có nghĩa là trong 100 năm thì có
5 năm xuất hiện sương muối trước ngày 14/11 và tương tự với suất bảo đảm
95% là ngày 7/1 - trong 100 năm sẽ có 95 năm sương muối xuất hiện trước
ngày 7/1.
- Đối với các vùng núi từ 800m-1500m: ngày bắt đầu xảy ra sương muối
với suất bảo đảm 5% là ngày 28/11, với suất bảo đảm 50% là ngày 17/12 và với
suất bảo đảm 95% là ngày 10/1.
- Vùng núi từ 600m-800m: ngày bắt đầu xảy ra sương muối với suất bảo
đảm 5% là ngày 3/12, với suất bảo đảm 50% là ngày 20/12 và với suất bảo đảm
95% là ngày 12/1.
- Vùng núi dưới 600m: ngày bắt đầu xảy ra sương muối với suất bảo đảm
5% là ngày 18/12, với suất bảo đảm 50% là ngày 23/12 và với suất bảo đảm 95%
là ngày 18/1.
Tương tự đối với ngày kết thúc sương muối (bảng 2.7):
- Đối với các vùng núi cao trên 1500m, ngày kết thúc sương muối với
suất bảo đảm 5% là ngày 9/1, điều này có nghĩa là trong 100 năm thì chỉ có 5
đến ngày 9/1 sẽ không còn sương muối và với suất bảo đảm 95% là ngày 4/3 -
trong 100 năm sẽ có 95 năm sẽ không còn sương muối sau ngày 4/3.
- Đối với các vùng núi từ 800m-1500m: ngày kết thúc sương muối với
suất bảo đảm 5% là ngày 30/12, với suất bảo đảm 50% là ngày 12/1 và với mức
bảo đảm 95% là ngày 28/1.
- Vùng núi từ 600m-800m: ngày kết thúc sương muối với suất bảo đảm
5% là ngày 26/1, với suất bảo đảm 50% là ngày 8/1 và với mức bảo đảm 95% là
ngày 22/1.
52
- Vùng núi dưới 600m: ngày kết thúc sương muối với suất bảo đảm 5% là
ngày 22/1, với suất bảo đảm 50% là ngày 7/1 và với mức bảo đảm 95% là ngày
17/1.
Như vậy, qua việc xác định ngày bắt đầu và kết thúc sương muối có thể
xác định được khoảng thời gian an toàn cao nhất từ ngày kết thúc sương muối
(suất bảo đảm 95%) đến ngày bắt đầu sương muối (suất bảo đảm 5%) khi gieo
trồng cà phê là:
- Đối với vùng núi dưới 600m: từ ngày 17/1 đến ngày 18/12
- Đối với vùng núi từ 600 - 800m: từ ngày 22/1 đến ngày 3/12
- Đối với vùng núi từ 800 - 1500m: từ ngày 28/1 đến ngày 28/11
- Đối với vùng núi trện 1500m: từ ngày 4/3 đến ngày 14/11
2.2.2.2. Nghiên cứu đánh giá các nhân tố hình thành sương muối
Để đánh giá khả năng xuất hiện sương muối ở 2 tỉnh Sơn La và Điện Biên,
báo cáo tập trung phân tích, xác định các nhân tố và các ngưỡng của các nhân
tố hình thành sương muối. Dưới đây sẽ phân tích cụ thể từng nhân tố.
a. Không khí lạnh (KKL)
Sau khi phân tích chuỗi số liệu quan trắc về sương muối ở Sơn La,
Điện Biên và các vùng lân cận nhận thấy (bảng 2.8, hình 2.2):
- Khi không khí lạnh bắt đầu ảnh hưởng đến Việt Nam thì sau 2 đến 4
ngày sương muối xuất hiện ở Tây Bắc.
- Đối với vùng núi cao trên 1500m, do nền nhiệt trong các tháng mùa
đông thấp nên trong thời kỳ không bị ảnh hưởng của không khí lạnh vẫn có
thể xuất hiện sương muối.
53
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của KKL đến khả năng xuất hiện sương muối ở các khu
vực có độ cao dưới 1500m
Thời gian xuất hiện sương
muối sau khi KKL ảnh
hưởng đến Việt Nam (ngày)
Số lần xảy ra sương
muối
Tần xuất xuất
hiện
1 0 0%
2 10 20%
3 19 37%
4 15 29%
5 1 2%
6 4 8%
>6 2 4%
18/12/1999
20/12/1999
22/12/1999
24/12/1999
26/12/1999
28/12/1999
30/12/1999
Sìn
Hồ
Cò
Nòi
Yên
Châu
Điện
Biên
Sơn
La
Bắc
Yên
Phù
Yên
Tam
Đường
Than
Uyên
Ngày xuất hiện
sương muối
Ngày xuất hiện
Khu vực xuất hiện sương muối
54
Hình 2.2. Mối quan hệ giữa các đợt không khí lạnh và ngày xảy ra sương
muối năm 1999 ở một số khu vực ở Sơn la, Điện Biên và các vùng lân cận
b. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng hình thành
sương muối. Khi nhiệt độ không khí xuống thấp làm cho nhiệt độ bề mặt các
vật thể hay cây cỏ ở mặt đất đạt tới điểm sương đủ cho hơi nước ngưng kết,
trong môi trường thuận lợi (độ ẩm không khí thích hợp và lặng gió) sương
muối sẽ xuất hiện.
Khoảng thời gian nhiệt độ không khí thấp nhất trong ngày thường từ
0 giờ đến 7 giờ, đây cũng là khoảng thời gian thuận lợi để sương muối hình
thành.
Để đánh giá mối quan hệ giữa nhiệt độ không khí với khả năng xuất
hiện sương muối, báo cáo phân tích điều kiện nhiệt độ với sự hình thành
sương muối trong khoảng thời gian này ở Sơn La, Điện Biên và các vùng lân
cận. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.9, 2.10, và có một số nhận xét như sau:
- Đối với khu vực vùng núi thấp dưới 600m (Phù Yên, Yên Châu, Điện
Biên...), các trường hợp có sương muối xuất hiện khi nhiệt độ không khí trung
bình (từ 0 giờ đến 7giờ) giờ dao động từ 2.80C đến 3.90C, nhiệt độ thấp nhất
trong thời gian này là 0.00C và cao nhất trong thời gian này là 6.50C.
- Đối với các khu vực vùng núi từ 600m - 800m (Bắc Yên, Cò Nòi,
Sơn La), các trường hợp có sương muối xuất hiện khi nhiệt độ không khí
trung bình (từ 0 giờ đến 7) dao động từ 3.50C đến 6.70C, nhiệt độ thấp nhất
trong thời gian này là -1.10C và cao nhất trong thời gian này là 8.50C.
- Đối với các khu vực vùng núi từ 800m - 1500m (Mộc Châu, Tam
55
Đường), các trường hợp có sương muối xuất hiện khi nhiệt độ không khí
trung bình từ 0 giờ đến 7 giờ dao động từ 3.60C đến 5.50C, nhiệt độ thấp nhất
trong thời gian này là -0.40C và cao nhất là 8.30C.
- Đối với các khu vực vùng núi trên 1500m, các trường hợp có sương
muối xuất hiện khi nhiệt độ không khí trung bình là 4.10C, nhiệt độ thấp nhất
là -3.00C và cao nhất là 9.20C.
Trên bảng 2.10, thống kê 16 điểm quan trắc ở Sơn La, Điện Biên và
các vùng lân cận (với toàn bộ chuỗi số liệu ngày từ 0- 7 giờ ≤ 10 0C từ năm
1981 đến 2009, trong 48 trường hợp có nhiệt độ không khí thấp nhất nhỏ hơn
00C thì 46 trường hợp có xuất hiện sương muối (tỷ lệ 96%), ngưỡng nhiệt độ
từ 0.10C – 2.00C có 95 trường hợp xuất hiện sương muối trong tổng số 196
trường hợp (tỷ lệ 48%). Ở ngưỡng nhiệt độ từ 2.10C – 50C quan trắc được
1281 trường hợp thì có 282 trường hợp xuất hiện sương muối (chiếm 22%).
Nếu so sánh số trường hợp có sương muối theo các ngưỡng nhiệt độ so với
tổng số trường hợp có sương muối ở 16 điểm quan trắc ở Sơn La, Điện Biên
và các vùng lân cận thì có đến 85% sương muối xuất hiện khi nhiệt độ ≤ 5 0C.
Như vậy có thể kết luận sương muối chỉ xảy ra với nền nhiệt độ thấp, trong
điều kiện độ ẩm không khí, tốc độ gió phù hợp thì nhiệt độ ≤ 50C là điều kiện
tốt nhất sương muối xảy ra.
Bảng 2.9. Đặc trưng của nhiệt độ không khí (0C) trong thời gian xuất hiện
sương muối (từ 0 - 7 giờ) ở Sơn La, Điện Biên và các vùng lân cận
Địa điểm Nhiệt độ trung bình
Nhiệt độ tối
thấp trung
bình
Nhiệt độ
tối cao
trung bình
Nhiệt độ
tối thấp
tuyệt đối
Nhiệt độ
tối cao
tuyệt đối
Yên Châu 2.8 1.5 4.5 0.0 5.2
56
Phù Yên 3.9 2.6 5.2 2.0 6.5
Điện Biên 3.5 2.4 5.0 1.7 5.4
Bắc Yên 6.7 5.6 7.8 3.3 7.1
Cò Nòi 3.5 2.0 5.3 -1.1 7.3
Than Uyên 3.7 3.0 5.1 0.6 7.3
Sơn La 4.8 3.6 6.3 0.6 8.5
Tam Đường 3.6 2.5 4.7 -0.4 6.7
Mộc Châu 5.5 4.7 6.8 0.4 8.3
Shìn Hồ 4.1 3.2 5.6 -3.0 9.2
Bảng 2.10. Tỷ lệ (%) khả năng xuất hiện sương muối theo các ngưỡng
nhiệt độ tối thấp tuyệt đối từ 0 - 7 giờ ở Sơn La, Điện Biên và các vùng lân
cận
Tỷ lệ (%) số trường hợp có
sương muối
Ngưỡng
nhiệt độ (0C)
Số trường hợp
theo ngưỡng
nhiệt độ
Số trường hợp
có sương muối
So với số
trường hợp
theo ngưỡng
nhiệt độ
So với tổng
số trường
hợp có
sương muối
≤ 0 48 46 96 9
0.1-2.0 196 95 48 19
2.1-5.0 1281 282 22 57
57
5.1-7.0 2745 65 2 13
>7.0 8389 9 0.1 2
Tổng số 12659 497 100
c. Độ ẩm không khí
Trong điều kiện nhiệt độ không khí thuận lợi (<5 0C) thì nhân tố có ảnh
hưởng lớn đến khả năng hình thành sương muối là độ ẩm không khí. Để đánh
giá khả năng ảnh hưởng của nhân tố này đến sự hình thành sương muối khu
vực nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành phân tích số liệu độ ẩm không khí của
toàn bộ số trường hợp có sương muối trên mạng lưới trạm quan trắc ở Sơn La,
Điện Biên và các vùng lân cận. Sau khi phân tích chuỗi số liệu nhận thấy
(bảng 2.11, 2.12):
Cho dù xác định độ ẩm theo đặc trưng nào (trung bình, tối thấp hay tối cao)
thì khả năng xuất hiện sương muối cũng đều tương ứng với độ ẩm không khí
tương đối cao, ngay như độ ẩm thấp nhất tuyệt đối cũng khá cao dao động từ
66% - 92% (% đơn vị độ ẩm). Điều đó chứng tỏ ở Sơn La, Điện Biên và các
vùng lân cận không khí phải đủ ẩm mới có khả năng hình thành sương muối.
Bảng 2.11. Đặc trưng của độ ẩm không khí (%) trong thời gian xuất hiện
sương muối (từ 0 - 7 giờ) ở Sơn La, Điện Biên và các vùng lân cận
Địa điểm Độ ẩm trung bình
Độ ẩm tối
thấp trung
bình
Độ ẩm tối
cao trung
bình
Độ ẩm
tối thấp
tuyệt đối
Độ ẩm tối
cao tuyệt
đối
Yên Châu 88 82 95 72 100
Phù Yên 92 88 99 70 100
58
Điện Biên 95 93 99 92 100
Bắc Yên 75 72 82 66 100
Than Uyên 92 88 98 71 100
Cò Nòi 86 81 90 75 100
Sơn La 93 89 97 76 100
Tam Đường 90 82 96 70 100
Mộc Châu 77 73 86 68 99
Shìn Hồ 94 91 97 80 100
Để thống nhất trong quá trình tính toán, và đảm bảo tính đại diện của
giá trị độ ẩm trong khoảng thời gian xem xét, chúng tôi đã lựa chọn độ ẩm
không khí trung bình trong thời gian này làm cơ sở để x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_317_1617_1870196.pdf