LỜI CẢM ƠN.1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.2
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .4
LỜI MỞ ĐẦU .5
CHưƠNG 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp.1
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị.1
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị.1
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị đối với nhà quản trị trong doanh nghiệp .3
1.2. Khái niệm, bản chất của kế toán quản trị chi phí .3
1.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp .5
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí.5
1.3.2. Nhận diện và xác định các trung tâm chi phí .7
1.3.3. Nhận diện và phân loại chi phí.8
1.3.4. Phương pháp lập định mức chi phí .20
1.3.5. Lập dự toán ngân sách chi phí .24
1.3.6. Hệ thống báo cáo và phân tích báo cáo kế toán quản trị chi phí .28
CHưƠNG 2: Đánh giá thực trạng của hệ thống kế toán quản trị chi phí tại Công ty
TNHH MTV NLHK Việt Nam (Skypec) - Chi nhánh Khu vực Miền Nam. .34
2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Công ty.34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.34
2.1.2. Đặc điểm mô hình sản xuất kinh doanh của chi nhánh .37
2.2. Thực trạng hệ thống kế toán quản trị chi phí tại Chi nhánh Khu vực Miền Nam.43
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí.43
2.2.2. Nhận diện và xác định các trung tâm chi phí .46
2.2.3. Nhận diện và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.46
2.2.4. Công tác lập định mức .49
2.2.5. Lập dự toán ngân sách chi phí .50
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
108 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 573 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đề xuất áp dụng hệ thống kế toán quản trị cho công ty TNHH MTV nhiên liệu hàng không Việt Nam (skypec), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hí lƣu kho, bảo quản và có cả rủi ro về biến động giá, còn nếu 
hàng tồn kho cuối thiếu sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất. 
 1.3.5.5.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp 
Từ các nhu cầu về hoạt động sản xuất sản phẩm và định mức chi phí nhân 
công trực tiếp sẽ xây dựng đƣợc dự toán về chi phí nhân công trực tiếp. Ngân sách 
chi phí nhân công trực tiếp bao gồm số lƣợng giờ công làm việc và chi phí nhân 
công trực tiếp phục vụ cho sản xuất. 
Dự toán thời 
gian lao động 
= 
Dự toán sản 
xuất sản phẩm 
x 
Định mức thời 
gian sản xuất 
sản phẩm 
(Đào Thị Thu Giang 2012, tr.129) 
Dự toán ngân sách chi phí nhân công trực tiếp cung cấp cho nhà quản trị thông 
tin để bố trí, duy trì và tuyển dụng lao động, đảm bảo đáp ứng hoạt động sản xuất. 
 1.3.5.5.3. Dự toán ngân sách chi phí sản xuất chung 
Chi phí sản xuất chung bao gồm biến phí và định phí sản xuất chung. Dự toán 
chi phí sản xuất chung chính là dự toán biến phí và định phí sản xuất chung. 
 Dự toán biến phí sản xuất chung 
Nếu biến phí sản xuất chung đƣợc xây dựng theo mỗi đơn vị mức độ hoạt 
động thì quá trình lập dự toán tƣơng tự nhƣ dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
Dự toán chi 
phí nhân công 
trực tiếp 
= 
Dự toán thời 
gian lao động x 
Đinh mức giá của 
mỗi đơn vị thời 
gian lao động 
 Trang 28/84 
và dự toán chi phí nhân công trực tiếp. 
Trƣờng hợp biến phí sản xuất chung đƣợc xác định trên tỷ lệ biến phí trực tiếp 
thì phải căn cứ vào tỷ lệ biến phí sản xuất chung và dự toán biến phí trực tiếp để xây 
dựng dự toán biến phí sản xuất chung theo công thức sau: 
Dự toán biến 
phí sản xuất 
chung 
= 
Dự toán biến 
phí trực tiếp 
x 
Tỷ lệ biến phí 
sản xuất chung 
(Đào Thị Thu Giang 2012, tr.131) 
 Dự toán định phí sản xuất chung 
Với định phí sản xuất chung bắt buộc, căn cứ vào định phí sản xuất chung 
hàng năm để xác định dự toán chi phí sản xuất chung bắt buộc. 
Đối với định phí sản xuất chung tùy , căn cứ theo quyết định của các nhà 
quản trị để xác định thời điểm phát sinh chi phí và tính vào kỳ dự toán thích hợp 
Dự toán định 
phí sản xuất 
chung 
= 
Dự toán định phí 
sản xuất chung bắt 
buộc 
+ 
Dự toán định phí sản 
xuất chung tùy ý 
(Đào Thị Thu Giang 2012, tr.131) 
1.3.6. Hệ thống báo cáo và phân tích báo cáo kế toán quản trị chi phí 
1.3.6.1. Báo cáo kế toán quản trị chi phí: 
 áo cáo kế toán quản trị chi phí là loại báo cáo kế toán phản ánh một cách chi 
tiết, cụ thể tình hình chi phí của doanh nghiệp theo yêu cầu quản l của các cấp 
quản trị khác nhau trong doanh nghiệp để ra các quyết định quản l kinh doanh. 
 áo cáo kế toán quản trị chi phí đƣợc lập theo yêu cầu quản l cụ thể của nhà 
quản trị trong từng doanh nghiệp, nhà nƣớc không quy định bắt buộc nhƣng báo cáo 
kế toán quản trị chi phí có tác dụng rất quan trọng đối với nhà quản trị các cấp trong 
nội bộ doanh nghiệp, nó cung cấp các thông tin nhƣ sau: 
 Cung cấp thông tin cần thiết giúp nhà quản trị doanh nghiệp phân tích, kiểm 
tra một cách toàn diện và có hệ thống mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh 
 Trang 29/84 
nghiệp nhằm đánh giá khách quan toàn diện quá trình sản xuất kinh doanh, xác định 
chính xác kết quả cũng nhƣ hiệu quả mọi hoạt động kinh doanh. 
 Là căn cứ để phát hiện những khả năng tiềm tàng về kinh tế tài chính, dự 
đoán tình hình sản xuất kinh doanh cũng nhƣ xu hƣớng vận động của doanh nghiệp. 
 Cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết giúp cho các cấp quản trị khác nhau trong 
nội bộ doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập dự toán sản 
xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. 
 1.3.6.1.1. áo cáo để lập kế hoạch và định hƣớng hoạt động: 
Là hệ thống báo cáo quản trị nhằm cung cấp những thông tin nhƣ: thông tin 
quá khứ, định mức, dự toán, phƣơng án kinh doanh giúp cho việc lập kế hoạch và 
định hƣớng tƣơng lai cho từng hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. 
Loại báo cáo này thƣờng là báo cáo dự toán chi phí theo từng hoạt động gắn 
với từng TTCP cụ thể trong hoạt động sản xuất và ngoài sản xuất. 
Loại báo cáo này thƣờng bao gồm: áo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu 
trực tiếp, báo cáo dự toán chi phí nhân công trực tiếp, báo có dự toán chi phí sản 
xuất chung, báo cáo dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản l doanh nghiệp, .... 
 1.3.6.1.2. Báo cáo quản trị phục vụ cho việc ra quyết định: 
Là hệ thống báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị các cấp 
trong doanh nghiệp có căn cứ để ra quyết định. Các báo cáo này đƣợc lập nhằm 
kiểm tra tình hình thực hiện chi phí, dự toán chi phí, đánh giá kết quả thực hiện của 
từng đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp. áo cáo này có thể lập theo nhiều phƣơng 
pháp khác nhau, cho nhiều đối tƣợng và phạm vi khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản 
l cụ thể của từng doanh nghiệp mà xây dựng loại báo cáo này cho phù hợp. Từ 
những thông tin mà báo cáo cung cấp nhà quản trị có thể đánh giá tình hình kiểm 
soát chi phí, từ đó giúp cho việc ra quyết định một cách chính xác. 
Hệ thống báo cáo này thƣờng có: 
 Báo cáo sản xuất: áo cáo sản xuất của doanh nghiệp có thể đƣợc lập theo 
nhiều phƣơng pháp khác nhau, cho nhiều đối tƣợng và phạm vi khác nhau. Có thể 
 Trang 30/84 
lập cho từng loại sản phẩm, từng công đoạn sản xuất, từng dây chuyền công nghệ, 
từng phân xƣởng hay lập cho toàn doanh nghiệp. Có thể lập theo phƣơng pháp xác 
định chi phí theo công việc, hoặc có thể lập theo phƣơng pháp xác định chi phí theo 
quá trình sản xuất. Theo phƣơng pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất báo 
cáo sản xuất đƣợc chia ra các trƣờng hợp lập theo phƣơng pháp bình quân hoặc theo 
phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc. 
 Báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm: áo cáo giá thành sản xuất sản phẩm 
có thể đƣợc lập cho từng loại sản phẩm, công việc, dịch vụ hay cho từng bộ phận 
trong phân xƣởng, cho từng phân xƣởng sản xuất hoặc toàn bộ doanh nghiệp. Tuỳ 
theo mục tiêu phân tích khác nhau, việc phân tích giá thành có thể đƣợc thiết kế 
theo các mẫu biểu khác nhau. 
 Báo cáo phục vụ cho quá trình kiểm tra, đánh giá (báo cáo kiểm soát chi 
phí): báo cáo này đƣợc lập với mục đích kiểm soát tình hình thực hiện dự toán chi 
phí, thông qua việc phân tích những chênh lệch giữa chi phí thực tế với chi phí dự 
toán, từ đó, nhà quản trị sẽ đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng chi phí, từ đó có các 
quyết định phù hợp. 
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: áo cáo kết quả kinh doanh có thể 
lập theo chức năng hoạt động của chi phí hoặc theo cách ứng xử của chi phí. áo 
cáo kết quả kinh doanh có thể lập cho từng loại sản phẩm, công việc, dịch vụ, từng 
công đoạn, dây chuyền hay phân xƣởng sản xuất, từng bộ phận hay lập cho toàn 
doanh nghiệp. 
1.3.6.2. Phân tích các báo cáo kế toán quản trị chi phí 
Phân tích biến động chi phí trong báo cáo kế toán quản trị chi phí để kiểm soát 
chi phí. Biến động chi phí là chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch. 
Phân tích các báo cáo quản trị chi phí cung cấp thông tin cần thiết cho nhà 
quản trị để đánh giá xem hoạt động thực tế có đƣợc thực hiện theo đúng kế hoạch 
đã đề ra hay không. Dựa trên các báo cáo để phân tích số liệu, xem xét đánh giá sự 
sai khác giữa số liệu thực tế và kế hoạch, từ đó đƣa ra các giải pháp khắc phục điều 
chỉnh kịp thời. 
 Trang 31/84 
Để xác định nguyên nhân biến động chi phí cần xem xét theo hai yếu tố là 
biến động về lƣợng và biến động về giá. Phân tích biến động chi phí nội dung cụ thể 
bao gồm phân tích biến động chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và 
chi phí sản xuất chung. 
 1.3.6.2.1. Phân tích biến động chi phí NVL trực tiếp 
Biến động mức 
tiêu hao NVL 
= 
(Mức tiêu hao thực tế-mức tiêu 
hao định mức) 
x 
Định mức đơn 
giá 
Biến động giá 
NVL 
= 
(Đơn giá thực tế-đơn giá định 
mức) 
x 
Mức tiêu hao 
thực tế 
(Nguyễn Ngọc Quang 2014, tr.217) 
Biến động mức tiêu hao NVL hay biến động về giá NVL đều ảnh hƣởng đến 
ngân sách chi phí NVL sử dụng. Nếu biến động tốt, tức là mức tiêu hao hoặc giá 
thấy hơn so với dự toán, sẽ làm giảm chi phí NVL, góp phân gia tăng lợi nhuận. 
Việc biến động tốt của mức tiêu hao NVL có thể do chất lƣợng NVL tốt hơn, máy 
móc thiết bị hoạt động tốt hơn hoặc quy trình sản xuất đƣợc kiểm soát tốt hơn. 
Ngƣợc lại, biến động xấu có nghĩa là tiêu hao NVL nhiều hơn hoặc giá cao 
hơn so với dự toán. Điều này sẽ ảnh hƣởng đến ngân sách chi phí, cao hơn so với dự 
toán, sẽ dẫn đến việc bị động trong hoạt động sử dụng chi phí và dẫn đến giảm lợi 
nhuận. Các biến động xấu của mức tiêu hao NVL có thể do NVL không đảm bảo 
tiêu chuẩn, máy móc thiết bị cũ kỹ nên tiêu hao nhiều NVL hoặc không kiểm soát 
tốt quy trình sản xuất. 
Đối với biến động giá, việc tăng giảm phụ thuộc nhiều vào yếu tố môi trƣờng 
bên ngoài nhƣ giá cả thị trƣờng, hoặc do quá trình mua NVL. 
 1.3.6.2.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp 
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm biến động năng suất lao động và biến 
động giá nhân công 
 Trang 32/84 
Biến động năng 
suất lao động 
= 
(Thời gian lao động thực tế-thời 
gian lao động định mức) 
x 
Định mức đơn 
giá 
Biến động giá 
nhân công 
= 
(Đơn giá thực tế-đơn giá định 
mức) 
x 
Thời gian lao 
động thực tế 
(Nguyễn Ngọc Quang 2014, tr.219) 
Biến động năng suất lao động nếu ít hơn so với định mức, có thể do quy trình 
đƣợc kiểm soát tốt, công nhân đƣợc khuyến khích nên có động lực làm việc tăng 
năng suất, máy móc thiết bị tốt. Biến động năng suất lao động nếu tăng cao so với 
thực tế có thể do công nhân đƣợc đào tạo kém, tay nghề kém, giám sát quy trình 
không hiệu quả, máy móc thiết bị lỗi thời 
Biến động giá nhân công ảnh hƣởng bởi tay nghề công nhân, thời gian làm 
việc thêm giờ, trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị 
 1.3.6.2.3. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung 
Chi phí sản xuất chung bao gồm định phí sản xuất chung và biến phí sản xuất 
chung. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung chính là phân tích biến động định 
phí sản xuất chung và biến động biến phí sản xuất chung. 
 Phân tích biến động định phí sản xuất chung: 
Biến động định phí sản xuất chung là biến động định phí sản xuất chung thực 
tế so với định phí chung dự toán. Biến động định phí sản xuất chung đánh giá về 
mức độ lãng phí hay tiết kiệm trong việc sử dụng các nguồn lực phục vụ sản xuất. 
(Nguyễn Ngọc Quang 2014, tr.223) 
Phân tích biến động biến phí sản xuất chung 
Biến động biến phí sản xuất chung là chênh lệch giữa biến phí sản xuất chung 
thực tế so với biến phí sản xuất chung theo dự toán cho khối lƣợng sản xuất trong 
thực tế. Biến động chi phí sản xuất chung đƣợc tách thành biến động hiệu năng và 
biến động chi tiêu biến phí sản xuất chung. 
 Trang 33/84 
Biến động chi tiêu biến 
phí sản xuất chung 
= 
(Tỷ lệ phân bổ thực tế-tỷ lệ 
phân bổ định mức) 
x 
Số giờ 
thực tế 
Biến động hiệu năng 
biến phí sản xuất chung 
= 
(Số giờ thực tế-số giờ 
định mức) 
x 
Tỷ lệ phân bổ 
định mức 
(Nguyễn Ngọc Quang 2014, tr.222) 
Biến động chi tiêu biến phí sản xuất chung đánh giá về mức độ lãng phí hay 
tiết kiệm trong việc sử dụng các nguồn lực phục vụ quá trình sản xuất. Biến động 
hiệu năng biến phí sản xuất chung đánh giá hiệu năng sử dụng cơ sở phân bổ biến 
phí sản xuất chung. 
 1.3.6.2.4. Phân tích chi tiết biến động các yếu tố chi phí sản xuất chung: 
Có thể tiến hành phân tích chi tiết từng yếu tố chi phí trong chi phí sản xuất 
chung để đánh giá cụ thể về hiệu quả kiểm soát chi phí của các nhà quản lý của từng 
bộ phận. So sánh chi phí sản xuất chung thực tế so với chi phí sản xuất chung dự 
toán ban đầu. Để việc so sánh phản ánh đúng tình hình kiểm soát chi phí tại các bộ 
phận, cần lập dự toán linh hoạt, phân tích chi tiết biến động từng yếu tố chi phí sản 
xuất chung, từ đó mới đánh giá một cách chính xác hiệu quả sử dụng chi phí. 
(Nguyễn Ngọc Quang 2014, tr.226) 
Tóm tắt chương 1: nội dung chƣơng này trình bày hệ thống các cơ sở lý luận 
về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Trình bày phân tích khái niệm bản 
chất kế toán quản trị nói chung, từ đó rút ra khái niệm, bản chất kế toán quản trị chi 
phí. Tập trung làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản của kế toán quản trị chi phí thông qua 
các nội dung nhƣ (1) Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí; (2) Nhận diện và xác 
định các trung tâm chi phí; (3) Nhận diện và phân loại chi phí; (4) Phƣơng pháp lập 
định mức và dự toán chi phí; (5) Hệ thống báo cáo và phân tích báo cáo KTQTCP 
 Trang 34/84 
 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHƢƠNG 2:
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV NLHK VIỆT NAM 
(SKYPEC) - CHI NHÁNH KHU VỰC MIỀN NAM. 
 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2.1.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 
2.1.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty 
Công ty TNHH MTV Nhiên liệu hàng không Việt Nam là một doanh nghiệp 
Nhà nƣớc nằm trong khối đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty 
Hàng không Việt Nam, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng k kinh doanh lần đầu 
số 0100107638 ngày 19/07/2010 do Sở Kế Hoạch và Đầu tƣ thành phố Hà nội cấp. 
Tên Công ty: Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHIÊN LIỆU HÀNG 
KHÔNG VIỆT NAM 
Tên Công ty viết tắt: SKYPEC Mã số thuế: 0100107638 
Địa chỉ: 202 Nguyễn Sơn, phƣờng ồ Đề, Quận Long iên, T/P Hà Nội 
Tel: (084) 24 38272316 Fax: (084) 24 38272317 
Email: info@skypec.com.vn 
website:  
Công ty TNHH MTV Nhiên liệu hàng không Việt Nam ngày nay tiền thân là 
Công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam (VINAPCO), đƣợc thành lập theo quyết 
định số 768/QĐ-TCC LĐ của Bộ trƣởng Bộ GTVT và chính thức đi vào hoạt động 
tháng vào tháng 07/1993. Đến năm 1994, Công ty đƣợc thành lập lại theo quyết 
định số 847/QĐ-TCC LĐ của Bộ trƣởng Bộ GTVT và đƣợc giao chức năng xuất 
nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm hóa dầu, trong đó ngành kinh doanh chính là cung 
ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không nội địa và quốc tế tại Việt 
Nam. 
Năm 2010, Công ty có dấu mốc mới trong lịch sử phát triển khi chuyển đổi 
thành công ty TNHH một thành viên hoạt động theo luật doanh nghiệp, Công ty 
 Trang 35/84 
chính thức hoạt động theo mô hình TNHH Một thành viên với tên gọi Công ty 
TNHH MTV Xăng dầu Hàng Không Việt Nam, số vốn điều lệ 400 tỷ đồng Việt 
Nam do Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam là chủ sở hữu. 
Với nhu cầu phát triển và hội nhập, vào năm 2016, an lãnh đạo Công ty nhận 
thấy cần phải tiến hành một loạt các sự thay đổi để phát triển công ty bền vững 
nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Ngày 01/06/2016, Công ty chính thức đổi 
tên trở thành Công ty TNHH MTV Nhiên liệu Hàng Không Việt Nam (Skypec). 
Trải qua nhiều năm phát triển, đến nay Công ty TNHH MTV nhiên liệu hàng 
không Việt Nam (SKYPEC) đã thành lập đƣợc 18 chi nhánh tại các sân bay trên 
toàn quốc và có văn phòng đại diện tại TP Hồ Chính Minh. Trong đó, có 03 chi 
nhánh lớn nằm tại 03 vùng trọng điểm là Miền Nam, Miền Trung và Miền Bắc. 
Công ty khẳng định là nhà cung cấp nhiên liệu hàng không số 1 tại Việt Nam với 
khẩu hiệu “Vì sự an toàn của mỗi chuyến bay”. Chi nhánh Khu vực Miền Nam là 
một trong 03 chi nhánh lớn của Công ty, đóng tại Sân bay Tân Sơn Nhất, hoạt động 
cung ứng nhiên liệu cho các hãng hàng không, hạch toán phụ thuộc vào Công ty 
mẹ. 
2.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty 
 2.1.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh: 
 Kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp, nhận ủy thác nhập khẩu, tạm nhập tái 
xuất các sản phẩm hóa dầu. 
 Kinh doanh, vận tải xăng dầu đƣờng thủy và đƣờng bộ. 
 Xuất, nhập khẩu vật tƣ, xe máy, thiết bị xăng dầu phục vụ các nhu cầu sản 
xuất, tiêu dùng, phục vụ quốc phòng. 
 Cung cấp các dịch vụ tra nạp xăng dầu cho tất cả các hãng Hàng không quốc 
tế và các hãng Hàng không nội địa tại tất cả các sân bay Việt Nam. Đây là hoạt 
động sản xuất kinh doanh chính của Công ty. 
 2.1.1.2.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh: 
Xăng dầu hàng không là hàng hoá ở dạng lỏng, tính độc hại cao, dễ bay hơi, 
 Trang 36/84 
dễ cháy nổ, do đó yêu cầu từ khâu tiếp nhận, vận chuyển, bơm rót, bảo quản phải 
tuân thủ theo đúng quy trình. Bên cạnh đó, ngành hàng không là ngành có tính hội 
nhập cao và yêu cầu nghiêm ngặt về tính an toàn, tất cả các hoạt động phục vụ cho 
hàng không phải đáp ứng theo tiêu chuẩn quốc tế, do đó hoạt động cung ứng nhiên 
liệu cũng không nằm ngoài các yêu cầu đó. Vì vậy đòi hỏi con ngƣời đảm nhiệm 
công việc từ quản l đến lao động trực tiếp phải có chuyên môn, kiến thức về nhiên 
liệu hàng không, quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện chặt chẽ từ 
khâu nhập hàng cho đến khi xuất bán cho khách hàng phải đáp ứng theo các tiêu 
chuẩn Quốc tế. 
 2.1.1.2.3. Chức năng: 
Chức năng chủ yếu là cung ứng nhiên liệu hàng không JetA-1 cho máy bay 
trong nƣớc và Quốc tế cất hạ cánh tại các sân bay của Việt Nam, đồng thời kinh 
doanh bán lẻ các loại xăng dầu mỡ mặt đất nhƣ xăng ôtô, dầu diesel ... tại thị trƣờng 
trong nƣớc. 
 2.1.1.2.4. Nhiệm vụ: 
Thực hiện xuất, nhập khẩu xăng dầu và vận tải xăng dầu đặc chủng hàng 
không, các loại xăng dầu mặt đất khác và phụ tùng thiết bị trong ngành xăng dầu. ” 
2.1.1.3. Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi 
 2.1.1.3.1. Sứ mệnh: SKYPEC cam kết cung cấp nhiên liệu hàng không và dịch 
vụ chuẩn mực quốc tế cho các hãng hàng không thông qua kiểm soát chất lƣợng 
nhiên liệu, nâng cao năng lực nhân sự, mạng lƣới hợp tác, ứng dụng thành công 
khoa học kỹ thuật trong quản l và sản xuất, thực hiện vai trò quản lí vốn nhà nƣớc 
và hoàn thành các sứ mệnh chính trị của ngành nhiên liệu hàng không Việt Nam. 
 2.1.1.3.2. Tầm nhìn: Khẳng định vị thế nhà cung ứng nhiên liệu hàng không số 
1 tại Việt Nam, và là thƣơng hiệu uy tín trên thị trƣờng nhiên liệu hàng không Đông 
Nam Á. 
 2.1.1.3.3. Khẩu hiệu: “Thƣơng hiệu của sự tin cậy” 
 2.1.1.3.4. Giá trị cốt lõi: Bao gồm 05 giá trị: “An toàn – Chuyên nghiệp – Hiệu 
 Trang 37/84 
quả – Tin cậy – Vì cộng đồng” 
Giới thiệu về Công ty, website: ồn: 
tam-nhin-gia-tri-cot-loi/) 
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty 
Cơ cấu tổ chức của SKYPEC đƣợc thể hiện ở sơ đồ 2.1. 
Hình 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Skypec 
 (Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp Công ty Skypec, năm 2018) 
“Với đội ngũ gần 1300 cán bộ công nhân viên đƣợc đào tạo lành nghề, Công 
ty Nhiên liệu Hàng không Việt Nam là nhà cung ứng nhiên liệu hàng đầu cho các 
hãng Hàng không tại các sân bay dân dụng Việt Nam. 
2.1.2. Đặc điểm mô hình sản xuất kinh doanh của chi nhánh 
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh 
Chi nhánh SKYPEC khu vực miền Nam là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH 
một thành viên Nhiên liệu Hàng không Việt Nam (SKYPEC), có con dấu riêng và 
 Trang 38/84 
đƣợc mở tài khoản để giao dịch theo quy định của Nhà nƣớc. 
 Tên tiếng Việt: Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Nhiên liệu Hàng 
không Việt Nam (SKYPEC) khu vực miền Nam 
 Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Chi nhánh SKYPEC khu vực miền Nam 
 Tên tiếng Anh: Southern Regional Branch of Vietnam Air Petrol company 
limited (SKYPEC) 
 Địa chỉ trụ sở: A79/1, Đƣờng Bạch Đằng, Phƣờng 2, Quận Tân Bình, Thành 
phố Hồ Chí Minh. 
 Điện thoại: (84-028) 3.844.6720 
 Fax: (84-028) 3.844.6721 
2.1.2.2. Cơ sở vật chất và điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh: 
Chi nhánh khu vực Miền Nam có hệ thống bồn bể với sức chứa lên khoảng 
19.100m
3
, có thể dự trữ sản lƣợng cho sân bay Tân Sơn Nhất trong khoảng 10 ngày. 
Trong đó có 8 bồn có tuổi đời trên 20 năm và một bồn đƣợc xây mới vào năm 2015 
với sức chứa 6000m3. 
Hệ thống xe tra nạp gồm 10 xe với dung tích 10.000 galons, trong đó có 8 xe 
có tuổi đời đã trên 20 năm và 02 xe mới đƣợc đầu tƣ vào năm 2011. Trong tƣơng lai 
sẽ tiếp tục đầu tƣ mới 02 xe tra nạp dung tích 10.000 galons để phục vụ sản xuất 
kinh doanh. 
Chi nhánh với đội ngũ gần 300 nhân viên, bao gồm các bộ phận trực tiếp sản 
xuất kinh doanh, nhân viên văn phòng, nhân viên tại các sân bay địa phƣơng và đội 
ngũ cán bộ quản lý. Trong đó lực lƣợng chủ yếu là nhân viên phục vụ tra nạp với số 
lƣợng hơn 100 nhân viên, làm việc theo chế độ ca kíp, phục vụ hoạt động sản xuất 
kinh doanh 24/7. 
Chi nhánh có Trung tâm dịch vụ kỹ thuật với đội ngũ nhân viên lành nghề, có 
kỹ thuật cao, đƣợc đào tạo bài bản để thực hiện công tác kiểm tra sửa chữa bảo trì 
bảo dƣỡng hệ thống xe tra nạp và bồn bể tại chi nhánh. 
 Trang 39/84 
 Bên cạnh đó, chi nhánh đƣợc đầu tƣ một Phòng Thử Nghiệm với trang thiết 
bị hiện đại để thực hiện kiểm tra các mẫu nhiên liệu, đảm bảo chất lƣợng nhiên liệu 
luôn đạt tiêu chuẩn trƣớc khi tra nạp cho tàu bay. 
2.1.2.3. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh 
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp-Chi nhánh Khu vực Miền Nam, năm 2018) 
2.1.2.4. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận 
 2.1.2.4.1. Chi nhánh Khu vực Miền Nam 
 Cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không (Jet A1) cho các khách 
hàng của Skypec tại các sân bay khu vực miền Nam. 
 Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch SXK hàng năm sau khi đƣợc 
Công ty phê duyệt. 
 Tổ chức thực hiện, quản lý và báo cáo các hoạt động kế toán, thống kê theo 
qui định của Nhà nƣớc và phân cấp, ủy quyền của Công ty. 
 2.1.2.4.2. Phòng Điều hành Khai thác: tham mƣu, giúp việc cho Giám đốc Chi 
nhánh trong các công tác điều hành hoạt động khai thác; kiểm soát chất lƣợng dịch 
Hình 3: Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Khu vực Miền Nam 
 Trang 40/84 
vụ, giám sát hoạt động khai thác; công tác chăm sóc khách hàng, quảng bá thƣơng 
hiệu; công tác an toàn khai thác (SMS) tại Chi nhánh 
 2.1.2.4.3. Phòng Kế hoạch tổng hợp: tham mƣu giúp việc cho Giám đốc chi 
nhánh về công tác kế hoạch, đầu tƣ, xây dựng cơ bản, công tác tổ chức, cán bộ, 
đảng đoàn thể, công tác tiền lƣơng, chính sách, khen thƣởng, kỷ luật, đào tạo, công 
tác quản lý chất lƣợng, hành chính, đối ngoại, quản trị cơ sở vật chất, vệ sinh môi 
trƣờng khu vực làm việc. 
 2.1.2.4.4. Phòng Kế toán: tham mƣu, giúp việc cho Giám đốc tổ chức thực 
hiện công tác kế toán, thống kê, quản lý định mức hao hụt nhiên liệu, xăng dầu và 
thủ tục hải quan tái xuất nhiên liệu trong toàn Chi nhánh. Thực hiện công tác thống 
kê, kiểm kê nhiên liệu, tổng hợp báo cáo sản lƣợng xuất bán, theo dõi và quản lý 
định mức hao hụt nhiên liệu Jet A1 của Chi nhánh theo quy định. 
 2.1.2.4.5. Phòng Kỹ thuật: tham mƣu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác 
quản lý tình trạng kỹ thuật của trang thiết bị kỹ thuật (gồm: xe tra nạp, xe vận tải 
nhiên liệu, hệ thống công nghệ bồn bể, hệ thống chống sét, cứu hỏa, hệ thống điện 
sản xuất, hệ thống xử l môi trƣờng); kiểm soát chất lƣợng bảo dƣỡng, sửa chữa; 
quản lý vật tƣ, phụ tùng thay thế; áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn hoạt động 
nhiên liệu hàng không, tiêu chuẩn đo lƣờng; công tác xử l môi trƣờng của Chi 
nhánh 
 2.1.2.4.6. Phòng thử nghiệm: tham mƣu, giúp việc cho Giám đốc trong việc 
kiểm soát chất lƣợng nhiên liệu JetA1, duy trì hoạt động phòng thử nghiệm theo 
tiêu chuẩn ISO/IEC17025. 
 2.1.2.4.7. Đội Kho: quản lý, vận hành hệ thống kho bể; tiếp nhận, bảo quản và 
cấp phát nhiên liệu JetA1, nhiên liệu khác phục vụ sản xuất của Chi nhánh tại khu 
vực Tân Sơn Nhất. 
 2.1.2.4.8. Trung tâm An ninh: tham mƣu, giúp việc cho Giám đốc trong việc 
đảm bảo an ninh nhiên liệu (ANNL), an ninh nội bộ (ANN ), Phòng cháy chữa 
cháy (PCCC), Phòng chống lụt bão – Giảm nhẹ thiện tai (PCLB-TT), Phòng chống 
khủng bố (PCKB), Ứng khó phẩn nguy (UPKN). 
 Trang 41/84 
 2.1.2.4.9. Đội Tra nạp: thực hiện cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng 
không tại Sân bay Tân Sơn Nhất. 
 2.1.2.4.10. Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật: thực hiện bảo dƣỡng, sửa chữa trang 
thiết bị kỹ thuật (gồm: xe tra nạp, xe vận tải nhiên liệu, hệ thống công nghệ bồn bể, 
hệ thống chống sét, cứu hỏa, hệ thống điện sản xuất, hệ thống xử lý môi trƣờng) của 
Chi nhánh; Cung ứng dịch vụ bảo dƣỡng, sửa chữa cho Chi nhánh vận tải và các 
khách hàng Công ty, Chi nhánh ký hợp đồng. 
 2.1.2.4.11. Các chi nhánh địa phƣơng: 
 Đại diện Công ty thực hiện chức năng nhiệm vụ tại địa bàn hoạt động theo 
đăng k kinh doanh và phân cấp, ủy quyền; 
 Cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu bay tại sân bay địa phƣơng theo phân 
cấp, uỷ quyền; Quản lý nhiên liệu Jet A1 tại kho sân bay; Quản lý, vận hành hệ 
thống trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động SXKD của Chi nhánh. 
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp-Chi nhánh Khu vực Miền Nam, năm 2018) 
2.1.2.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh: 
 Nhiên liệu đƣợc sản xuất tại các nhà máy lọc dầu tại nƣớc ngoài, đƣợc nhập 
khẩu và vận chuyển về Việt Nam bằng tàu thủy, đƣợc tiếp nhận vào các kho đầu 
nguồn. Phòng Thử Nghiệm thuộc Chi nhánh sẽ lấy mẫu để kiểm tra chất lƣợng 
nhiên liệu trên tàu dầu trƣớc khi nhập vào kho đầu nguồn và sau khi tiếp nhận vào 
các bồn kho đầu nguồn, Phòng Thử Nghiệm sẽ lấy mẫu kiểm tra chất lƣợng nhiên 
liệu một lần nữa trƣớc khi xuất hàng về kho sân bay. 
 Nhiên liệu đạt tiêu chuẩn sẽ đƣợc vận chuyển về kho sân bay bằng xe 
chuyên dụng. Trƣớc khi tiếp nhận vào bồn kho sân bay, nhiên liệu sẽ đƣợc nhân 
viên tại kho lấy mẫu kiểm tra nhanh một số 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
luan_van_nghien_cuu_de_xuat_ap_dung_he_thong_ke_toan_quan_tr.pdf