LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU .1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH.7
1 1 M t số vấn ề chung về cạnh tr nh:.7
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh:.7
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh.8
1 2 N ng ực cạnh tr nh:.9
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh:.9
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.10
1 3 C c chiến ƣ c cạnh tr nh:.12
1.3.1. Chiến lược chi phí thấp nhất:.13
1.3.2. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm:.14
1.3.3. Chiến lược tập trung vào thị trường ngách:.15
1 4 C c h nh th c cạnh tr nh:.15
1.4.1. Cạnh tranh về sản phẩm dịch vụ:.16
1.4.2. Cạnh tranh về giá:.16
1.4.3. Cạnh tranh về phân phối sản phẩm dịch vụ:.16
1 5 Phân tích môi trƣờng cạnh tr nh : Mô h nh 5 p ực cạnh tr nh củ Mich e Porter17
1.5.1. Mức độ cạnh tranh (Degree of Rivalry) .18
1.5.2. Nguy cơ Thay thế (Threat of Substitutes) .22
1.5.3. Áp lực từ khách hàng (Sức mạnh của người mua) (Buyer Power) .22
1.5.4. Áp lực từ nhà cung cấp ( Sức mạnh của nhà cung cấp) (Supplier Power) .23
1.5.5. Các rào cản gia nhập (Barriers to Entry) .24
KẾT LUẬN CHƢƠNG I.28
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
NƢỚC TINH KHIẾT BWACO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC BÀ
RỊA VŨNG TÀU TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU.29
2 1 Gi i thi u về công t :.29
120 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 593 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nước uống tinh khiết đóng chai bwaco của công ty cổ phần cấp nước Bà rịa - Vũng tàu tại thành phố vũng tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất sản phẩm nước tinh khiết
tạo ra việc giành giật khách hàng, thị phần trên thị trường ngày càng khốc liệt. Từ đây
chính chất lượng kèm theo mức giá hợp lý sẽ là thế mạnh để các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau trong ngành kinh doanh này. Do có rất nhiều doanh nghiệp cùng kinh
doanh sản xuất mặt hàng nước tinh khiết nên việc làm sao gây ra ấn tượng đối với
khách hàng đồng thời lôi kéo khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh tạo ra sự phát triển
cũng như dễ dàng loại bỏ nhiều doanh nghiệp kém năng lực.
Chi phí cố định lớn: Chi phí cơ sở hạ tầng, chi phí mua sắm trang thiết bị dây
chuyền sản xuất cao, chi phí vốn đầu tư ban đầu lớn nên các công ty luôn cố gắng khai
thác tối đa nhằm tránh lãng phí về nguồn lực làm cho thị trường này ngày càng sôi
động. BWACO đã đầu tư hệ thống cung ứng vỏ bình sản xuất nước tinh khiết loại 20
lít với vốn đầu tư là 1,1 tỷ đồng từ các nhà sản xuất vỏ bình nhựa tại thành phố Hồ Chí
Luận văn Cao học QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐHBK HN
Học viên: Phạm Chiến Thắng, Khóa 2010-2012 39
Minh là 2 doanh nghiệp tư nhân Lộc n và Minh Hưng nhằm tạo lợi thế cạnh tranh
trước các đối thủ là các doanh nghiệp tư nhân sản xuất nước tinh khiết đóng chai. Hệ
thống cung ứng vỏ bình này sẽ tạo điều kiện cho công ty luôn có lượng bình dự trữ
nhất định đảm bảo sản lượng sản xuất luôn ổn định và không bị thiếu hụt hàng trong
những mùa cao điểm. Ngoài ra, công ty mua dây chuyền công nghệ x lý nước theo
công nghệ của Mỹ với vốn đầu tư ban đầu khoảng 2,4 tỷ đồng.
Tính khác biệt của sản phẩm: sản phẩm nước tinh khiết BWACO chưa có tính
khác biệt cao, nhưng các dịch vụ kèm theo đã có được một số ấn tượng nhất định với
khách hàng. Điểm khác biệt mang tính đặc trưng và có hiệu quả trong việc phân phối
sản phẩm gây ấn tương cho khách hàng là công ty luôn thực hiện theo phương châm
“Giao hàng ngay trong ngày”, dù bất kể có xảy ra điều gì.
So với các đối thủ cạnh tranh như là Lavie hay Aquafina, Thạch Bích thì sản
phẩm nước tinh khiết BWACO chưa nâng được thành một thương hiệu mang tính đặc
trưng cho riêng mình như Lavie là sự khẳng định chất lượng sản phẩm, còn Aquafina
là sự tinh khiết của cuộc sống.
Rào cản xâm nhập và rút lui cao: rào cản xâm nhập ngành sản xuất nước tinh
khiết khá là cao do phải đầu tư một lượng vốn lớn cho mua sắm trang thiết bị và dây
chuyền sản xuất đồng thời phải chi ra một lượng vốn lớn trong việc marketing quảng
cáo khuyến mãi, vì thế trong vòng khoảng 3 năm đầu tiên kinh doanh sản phẩm này thì
doanh nghiệp buộc phải chấp nhận lỗ để khách hàng thích ứng và chấp nhận sản phẩm.
Do lý do này nên nhiều doanh nghiệp không có tiềm lực về tài chính khó có khả năng
kinh doanh trong ngành này. Thứ hai là khi muốn rút lui ra khỏi ngành kinh doanh thì
doanh nghiệp cũng chịu tổn thất lớn như khó s dụng lại các trang thiết bị mà phải
biến chế lại mới s dụng được. Do vậy việc tổn thất là điều không thể tránh khỏi.
Chi phí chuyển đổi: chi phí chuyển đổi để s dụng các sản phẩm cùng loại
trong ngành kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết là thấp. Nên vì vậy cần thiết phải tạo
dựng thương hiệu cho sản phẩm cũng như uy tín của công ty để tạo ra sự tin tưởng
trong khách hàng. Kết hợp nhiều yếu tố mới có thể thu hút và giữ chân được khách
hàng hiện tại.
Theo số liệu điều tra thì có 74% khách hàng được hỏi là sẽ thay đổi s dụng
nhiều loại nước tinh khiết khác ngoài nước tinh khiết BWACO, chỉ có 26% khách
Luận văn Cao học QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐHBK HN
Học viên: Phạm Chiến Thắng, Khóa 2010-2012 40
hàng là trung thành với việc s dụng nước tinh khiết BWACO, qua số liệu này có thể
thấy mức độ cạnh tranh của nước uống tinh khiết BWACO chưa cao nên số lượng
khách hàng trung thành còn thấp, đồng thời cũng có thể do thị trường nước tinh khiết
quá đa dạng về chủng loại nên khách hàng có xu hướng thay đổi liên tục việc s dụng
các loại sản phẩm nước tinh khiết.
Bảng 2 3: Thống kê ự chọn củ kh ch hàng ối v i c c sản phẩm nƣ c tinh
khiết kh c
Số lượng
Lavie 14
Bang 15
Aquafina 22
Thạch bích 23
Tổng 74
(Nguồn số i u iều tra)
Qua bảng trên ta có thể thấy lượng khách hàng lựa chọn sản phẩm nước tinh
khiết Thạch Bích là cao nhất 23 khách hàng, tiếp đến là nhãn hiệu nước tinh khiết
Aquafina, tiếp đến là 15 khách hàng lựa chọn nước khoáng Bang, cuối cùng có 14
khách hàng lựa chọn nước tinh khiết Lavie. Nguyên nhân của sự khác nhau trong việc
lựa chọn các sản phẩm nước tinh khiết khác là nước tinh khiết Thạch Bích là một
thương hiệu nước tinh khiết rất được ưa chuộng trên thị trường Vũng Tàu do sản phẩm
này đã xâm nhập thị trường từ rất lâu và có vị trí vững mạnh trong tâm trí của người
tiêu dùng, tiếp theo nước tinh khiết quafina là một thương hiệu nước tinh khiết chất
lượng và được quảng bá rộng khắp trên thị trường cả nước do vậy việc xâm nhập và
chiếm thị phần cao trên thị trường nước tinh khiết ở Vũng Tàu cũng là điều tất yếu,
trong khi đó thì nước tinh khiết Lavie là một thương hiệu mạnh và chất lượng lại ít
được khách hàng lựa chọn vì giá cả của loại nước tinh khiết này cao hơn các loại nước
tinh khiết khác nên chưa phù hợp với thị trường Vũng Tàu.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của sản phẩm nước tinh khiết BWACO trên địa
bàn Vũng Tàu: sự cạnh tranh hiện tại của ngành thực sự do nhiều đối thủ có các chủng
loại sản phẩm khác nhau, khách hàng s dụng nước tinh khiết hay là nước khoáng thì
cũng không phân biệt rõ ràng giữa 2 loại sản phẩm này. Vậy nên áp lực cạnh tranh của
các đối thủ hiện tại còn được tạo nên từ các sản phẩm nước khoáng đã được cung ứng
Luận văn Cao học QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐHBK HN
Học viên: Phạm Chiến Thắng, Khóa 2010-2012 41
trên thị trường, sản phẩm nước lọc đóng chai của các doanh nghiệp tư nhân làm gây
nên thị trường nước tinh khiết ở Vũng Tàu tác động bởi rất nhiều loại sản phẩm khác
nhau. Nước tinh khiết BWACO được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến do
vậy chất lượng nước ở mức cao, phục vụ chủ yếu cho phân khúc khách trên mức trung
bình và một phần khách hàng ở mức cao cấp muốn s dụng nước tinh khiết có chất
lượng tốt với mức giá cạnh tranh hơn các dòng sản phẩm như Lavie hay Aquafina, vì
vậy nên nhóm khách hàng này đang có xu hướng chuyển sang dùng sản phẩm nước
tinh khiết BWACO.
- Sản phẩm nước khoáng thiên nhiên Thạch Bích (loại bình 20 lít): nước
khoáng thiên nhiên Thạch Bích là một thương hiệu mạnh trong ngành cung cấp nước
khoáng và nước tinh khiết. Với giá bán là 18000 đồng bình 20 lít cao hơn 7 ngàn so
với sản phẩm nước tinh khiết của BWACO (giá nước tinh khiết BWACO bình 20 lít là
11000 đồng bình) và chất lượng được khẳng định trong một thời gian dài. Theo đánh
giá từ số liệu điều tra ở bảng 2.1 ở trên thì lượng khách hàng có khả năng chuyển sang
dùng sản phẩm nước khoáng Thạch Bích 23 người chiếm 23%. Vì vậy áp lực cạnh
tranh của sản phẩm nước khoáng Thạch Bích lên sản phẩm nước tinh khiết BWACO là
rất lớn.
-Sản phẩm nước tinh khiết Lavie
- Sản phẩm nước tinh khiết quafina
- Các sản phẩm nước tinh khiết do các doanh nghiệp tư nhân nhỏ sản xuất trên
thị trường Vũng Tàu như nước tinh khiết Thủy Tiên, nước tinh khiết Miru...: đặc điểm
chủ yếu của các sản phẩm nước tinh khiết này là chỉ s dụng công nghệ lọc 3 lớp chứ
chưa qua x lý màng lọc Ozon và x lý tia cực tím trong quy trình sản xuất ra sản
phẩm nước tinh khiết do vậy các loại sản phẩm này chỉ là nước lọc đóng chai nên chất
lượng không được đảm bảo. Tuy nhiên các loại sản phẩm này lại được chào bán với
mức giá rẻ hơn nước tinh khiết BWACO vào khoảng 3 đến 4 ngàn đồng với mức giá
7000 đồng bình 20 lít (mức giá nước tinh khiết Thủy Tiên) thu hút một lượng khách
hàng s dụng do có sự chêch lệch về giá. Nhóm đối thủ cạnh tranh này cũng gây ra
một số khó khăn cho công ty trong việc duy trì sự ổn định của thị trường tiêu thụ
NKTBW, tuy nhiên đối với các khu vực công ty đánh giá là có thể thu lại được lợi
Luận văn Cao học QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐHBK HN
Học viên: Phạm Chiến Thắng, Khóa 2010-2012 42
nhuận trong tương lai thì công ty vẫn áp dụng mức giá chào hàng sản phẩm ngang
bằng với mức giá của các đối thủ loại này.
2.2 3 Áp ực từ c c sản phẩm th thế:
Các sản phẩm nước giải khát như là nước tăng lực redbull, trà xanh 0 độ, trà
thảo mộc Dr Thanh... trên thị trường rất đa dạng và phong phú, điều này ảnh hưởng
đến quyết định mua sản phẩm của khách hàng, tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa
chọn trước sản phẩm thay thế này. Vì vậy áp lực này tác động rất lớn đến môi trường
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành cung cấp sản phẩm nước uống tinh khiết.
Giá bán sản phẩm nước tinh khiết trong ngành khó có thể tăng giá do tồn tại của các
sản phẩm thay thế này tạo áp lực lên sản phẩm.
Tuy vậy nhưng hầu hết giá cả của các mặt hàng thay thế này cao hơn rất nhiều
so với sản phẩm nước tinh khiết do các doanh nghiệp trên phải chi ra một khoản lớn
đầu tư vào dây chuyền sản xuất sản phẩm, marketing quảng cáo... dẫn đến tác động
của các mặt hàng sản phẩm này đến sản phẩm nước tinh khiết chỉ tương đối.
Hiện nay, hệ thống nước uống ở các nơi công cộng đang ngày càng phát triển
ảnh hưởng đến việc lựa chọn s dụng sản phẩm nước uống tinh khiết. Bên cạnh đó thì
thói quen s dụng nước uống tinh khiết trong sinh hoạt của khách hàng chưa cao vì
vẫn còn s dụng nguồn nuớc máy nấu lên s dụng.
2.2 4 Áp ực từ ngƣời mu :
Người mua có thể là cá nhân hay doanh nghiệp. Người mua là cá nhân tạo ra
sức ép nhỏ đối với doanh nghiệp. Nhưng với nguời mua là các đại lý hay doanh nghiệp
thường mua sản phẩm nhiều thay thế một cách tích cực cho khách hàng cá nhân và
cũng tạo ra áp lực đối với doanh nghiệp. Đặc biệt là các đại lý mua nhiều sản phẩm
tích trữ làm tăng giá bán các sản phẩm so với giá của các công ty khác bán ra.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm: khách hàng lẻ và nhà phân phối. Cả hai
nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm
và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua
hàng.
Các doanh nghiệp trong ngành cung cấp sản phẩm nước uống tinh khiết chịu áp
lực từ nguời mua là các chủ đại lý phân phối sản phẩm và các doanh nghiệp mua định
k sản phẩm nước uống tinh khiết để s dụng cho doanh nghiệp trong tháng. Áp lực từ
Luận văn Cao học QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐHBK HN
Học viên: Phạm Chiến Thắng, Khóa 2010-2012 43
các khách hàng này đóng vai trò chủ yếu tạo ra áp lực của người mua hơn là bán trực
tiếp sản phẩm cho khách hàng nhỏ lẻ. Do thị trường nước uống tinh khiết đang có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh trong thị trường do vậy sản phẩm nào được chứng nhận đảm
bảo chất lượng cũng như tạo được uy tín, niềm tin ở người tiêu dùng thì người tiêu
dùng sẽ s dụng lâu dài sản phẩm. Tuy nhiên lượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm
nước tinh khiết là rất lớn, do vậy áp lực của từng mỗi một khách hàng ảnh hưởng đáng
kể đến giá cả cũng như tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là không đáng kể. Do vậy
Công ty cần tập trung phân phối sản phẩm đến các đại lý chuyên bán sản phẩm nước
uống tinh khiết BWACO, áp dụng các chính sách có lợi cho các nhà phân phối này
như là chiết khấu, giảm giá nếu như đặt hàng số lượng lớn để gia tăng sức mạnh thông
qua các kênh phân phối chính. Ngoài ra đối với các khách hàng là các công ty, bệnh
viện, trường học, đơn vị hành chính sự nghiệp có nhu cầu lớn trong việc s dụng nước
uống tinh khiết thì công ty nên tạo ra mối liên kết bền vững đối với các khách hàng
này, vì đây có thể tạo nên sự đột phá về doanh số bán hàng. Kiểm soát áp lực từ 2
nguồn khách hàng lớn này đóng vai trò quyết định trong việc dẫn đầu thị trường cung
cấp sản phẩm nước uống tinh khiết.
2.2 5 Áp ực từ nhà cung cấp:
Sản phẩm nước tinh khiết BWACO đuợc sản xuất trực tiếp từ nguồn nước
khoáng tinh khiết. Do vậy các nguyên liệu để sản xuất sản phẩm đều có từ tự nhiên
cho nên áp lực này không tác động đến môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy
vậy việc tìm các nhà cung ứng các nguyên vật liệu phụ trong quá trình sản xuất nước
tinh khiết như là chai nhựa, khí ozon kh mùi nước... lại đóng vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Do vậy việc tìm kiếm liên kết với các nhà
cung cấp phù hợp để đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình là rất cần thiết.
Hiện tại công ty hợp tác với 2 công ty TNHH sản xuất nhựa ở Hồ Chí Minh là
Lộc An và Minh Hưng để thiết lập hệ thống về cung cấp vỏ bình nước 20 lít nhằm
đảm bảo công ty luôn có đủ nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất liên tục không bị áp
lực từ việc thu hồi lại các vỏ bình từ các đại lý.
Luận văn Cao học QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐHBK HN
Học viên: Phạm Chiến Thắng, Khóa 2010-2012 44
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
NƢỚC TINH KHIẾT BWACO
2.3. 1 Mẫu và ặc iểm mẫu iều tr
2.3. 1.1. Mẫu
Ðể đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở phần mở đầu của đề tài, thiết kế
chọn phi xác suất với hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên thuận lợi đã được s dụng và
được xem là hợp lý để tiến hành nghiên cứư đề tài này. Lý đo để lựa chọn phương
pháp chọn mẫu này vì người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng trả lời bảng câư hỏi nghiên
cứu cũng như ít tốn kém về thời gian và chi phí để thu thập thông tin cần nghiên cứu.
Vì đây là nghiên cứu ứng dụng cùng với phân tích như trên, phương pháp chọn
mẫư phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện là phù hợp nhất. Các bảng câu hỏi
nghiên cứu sẽ được g i trực tiếp đến bạn bè, người quen để trả lời đồng thời cũng nhờ
những người này g i cho bạn bè của họ để trả lời thêm cho đến khi đạt được số lượng
mẫu cần thiết, ngoài ra một số mẫu thì được thu thập từ ý kiến của một số khách hàng
khi họ đang trực tiếp mua sắm ở một số đại lý bán nước tinh khiết của công ty.
Sau khi nghiên cứu sơ bộ, cấu trúc bảng câu hỏi được điều chỉnh với 23 biến và
tiến hành nghiên cứu chính thức. Việc trả lời bảng câu hỏi là hoàn toàn tự nguyện với
tinh thần cộng tác. Thời gian thu thập dữ liệu chính thức trong tháng 9 đến đầu tháng
10 năm 2012.
2.3. 1.2. Đặc iểm mẫu iều tr
Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 110 phiếu, số phiếu thu về là 100; trong đó có
10 phiếu không hợp lệ do bị thiếu nhiều thông tin, do đó ta loại trừ không s dụng để
nghiên cứu, còn lại 100 phiếu khảo sát hợp lệ được s dụng làm dữ liệu cho nghiên
cứu của đề tài. Và hình thức điều tra là phát phiếu khảo sát cho bất kì khách hàng nào
đã từng mua và s dụng sản phẩm bằng cách phát trực tiếp cho khách hàng tại đại lý
mà họ đang mua sản phẩm hoặc là phát gián tiếp cho các khách hàng đã từng mua sản
phẩm nước tinh khiết BWACO.
Sau khi tổng hợp phân tích bằng phần mềm SPSS 15.0 ta có kết quả như sau:
Luận văn Cao học QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐHBK HN
Học viên: Phạm Chiến Thắng, Khóa 2010-2012 45
2.3. 2. M t số thông tin về kh ch hàng:
2.3. 2 1 Đ tuổi:
Bảng 2.4: Mẫu iều tra phân chia theo tuổi
Đ tuổi Số ƣ ng T ( )
Dưới 18 tuổi 6 6
18-24 20 20
25-34 32 32
35-50 34 34
Trên 50 tuổi 8 8
Tổng 100 100
(Nguồn số i u iều tr )
Hình 2.3: Mẫu iều tra phân chia theo tuổi
Qua số liệu trên ta có thể thấy, độ tuổi của khách hàng s dụng sản phẩm nước
tinh khiết là đồng đều. Lượng khách hàng duới 18 tuổi có 6 người tuơng đương 6%, từ
18 đến 24 có 20 nguời chiếm 20%, từ 25 đến 34 có 32 chiếm 32%, từ 35-50 có 34
nguời chiếm 34%, và cuối cùng nhóm khách hàng trên 50 tuổi có 8 nguời chiếm 8%.
Ta có thể thấy rằng bất cứ lứa tuổi nào thì cũng có lượng khách hàng có nhu cầu s
dụng sản phẩm nước uống tinh khiết, vì đây là một sản phẩm tiêu dùng trong sinh hoạt
thường ngày không thể thiếu đối với mọi người.
2.3. 2 2 Gi i tính:
Bảng 2.5: Mẫu iều tra phân chia theo gi i tính
Gi i tính Số ƣ ng T ( )
Nam 32 32
Nữ 68 68
Tổng 100 100
(Nguồn số i u iều tr )
6%
20% 32%
34%
8%
Dưới 18 tuổi
18-24
25-34
35-50
Trên 50 tuổi
Luận văn Cao học QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐHBK HN
Học viên: Phạm Chiến Thắng, Khóa 2010-2012 46
Hình 2.4: Mẫu iều tra phân chia theo gi i tính
Tổng hợp số liệu khách hàng trả lời ta thấy có 32 nam tương đương 32% và 68
nữ tương đương 68%. Ta thấy nữ giới chiếm số nhiều hơn trong số liệu điều tra, điều
này có thể kết luận rằng lượng khách hàng nữ mua và s dụng sản phẩm nước uống
tinh khiết dùng trong sinh hoạt hằng ngày chiếm số lượng lớn hơn nam giới.
2.3. 2 3 Tr nh học vấn:
Bảng 2.6: Mẫu iều tra phân chia theo trình học vấn
Tr nh học vấn Số ƣ ng T ( )
Tiểu học 5 5
Trung học cơ sở 15 15
Trung học phổ thông 21 21
Cao đẳng đại học 54 54
Trên đại học 5 5
Tổng 100 100
(Nguồn số i u iều tr )
Hình 2.5 : Mẫu iều tra phân chia theo trình học vấn
32%
68%
Nam Nữ
5%
15%
21%
54%
5%
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung hoc phổ
thông
Cao đẳng đại học
Trên đại học
Luận văn Cao học QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐHBK HN
Học viên: Phạm Chiến Thắng, Khóa 2010-2012 47
Theo số liệu thống kê cho thấy, 54% khách hàng có trình độ cao đẳng đại học,
21% ở bậc trung học phổ thông, 15% khách hàng có trình độ trung học cơ sở, 5%
khách hàng có trình độ học vấn trên đại học, 5% khách hàng ở bậc tiểu học. Từ các số
liệu trên ta có thể thấy sự tách biệt trong đánh giá về chất lượng, giá cả cũng như là các
chương trình khuyến mãi, phân phối của sản phẩm... được đánh giá qua một số người
có trình độ học vấn nhất định và khách hàng có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên sẽ
có cách đánh giá toàn diện hơn về sản phẩm.
2.3. 2 4 Nghề nghi p củ kh ch hàng:
Bảng 2.7: Mẫu iều tra phân chia theo nghề nghi p
Nghề nghi p Số ƣ ng T ( )
Sinh viên 13 13
Công nhân 15 15
Nhân viên 31 31
Buôn bán nhỏ 25 25
Chủ doanh nghiệp, đại lý 4 4
Lao động chuyên môn 12 12
Tổng 100 100
(Nguồn số i u iều tr )
Hình 2.6: Mẫu iều tra phân chia theo nghề nghi p
Có thể nói khách hàng có nhiều nghề khác nhau nhưng với trình độ học vấn của
họ thì tập trung chủ yếu là công nhân viên chức với 31 người là nhân viên các công ty
chiếm 31%, 12 người là lao động chuyên môn chiếm 12%, 4 người là chủ doanh
13%
15% 31%
25%
4%
12%
Sinh viên
Công nhân
Nhân viên
Buôn bán nhỏ
Chủ doanh nghiệp,
đại lý
Lao động chuyên
môn
Luận văn Cao học QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐHBK HN
Học viên: Phạm Chiến Thắng, Khóa 2010-2012 48
nghiệp đại lý chiếm 4%, 13% là sinh viên, còn lại là công nhân chiếm 15% và buôn
bán nhỏ chiếm 31%. Qua số liệu thống kê ta có thể thấy rằng lượng khách hàng am
hiểu hơn về sản phẩm nước uống tinh khiết tập trung vào các nhà buôn bán nhỏ hay là
các đại lý phân phối sản phẩm. Họ am hiểu về cách thức tiêu thụ cũng như phản ứng
của khách hàng khi s dụng sản phẩm. Từ đó có thể đưa ra đánh giá chính xác về các
chính sách của công ty áp dụng cho sản phẩm nước uống tinh khiết có ảnh hưởng như
thế nào đến người tiêu dùng cũng như nhận xét so sánh sản phẩm nước uống tinh khiết
BWACO với các sản phẩm khác cùng loại.
2.3. 2 5 Thu nhập:
Bảng 2.8: Mẫu iều tra phân chia theo thu nhập
Thu nhập hàng th ng Số ƣ ng T ( )
Dưới 3 triệu đồng 16 16
Từ 3 triệu đến 7 triệu 41 41
7 đến 10 triệu đồng 37 37
Trên 10 triệu đồng 6 6
Tổng 100 100
(Nguồn số i u iều tr )
Hình 2.7: Mẫu iều tra phân chia theo thu nhập
Thu nhập của khách hàng chủ yếu thuộc vào 2 nhóm chính là từ 3 triệu đến 7
triệu đồng có 41 người chiếm 41% và từ 7 triệu đến 10 triệu đồng có 37 người chiếm
37%. Đây là tỉ lệ cao nhất điều đó cũng phù hợp với công việc hiện tại của họ và phản
ánh đúng thu nhập bình quân chung của địa bàn tỉnh Vũng Tàu. Số khách hàng còn lại
lần lượt là 16% có thu nhập dưới 3 triệu đồng hầu hết đối tượng này là sinh viên hay
16%
41%
37% 6%
Dưới 3 triệu đồng
Từ 3 triệu đến 7 triệu
đồng
7 đến 10 triệu đồng
Trên 10 triệu đồng
Luận văn Cao học QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐHBK HN
Học viên: Phạm Chiến Thắng, Khóa 2010-2012 49
những người nghỉ hưu, 6% có thu nhập trên 10 triệu đồng hàng tháng chủ yếu là các
hộ kinh doanh buôn bán hoặc là đại lý.
Đánh giá một cách tổng thể thì khách hàng s dụng sản phẩm nước uống tinh
khiết BWACO đa phần chủ yếu là người trẻ và trung niên, phần lớn mua và s dụng
một lượng lớn nước tinh khiết rơi và các bà nội trợ mua sản phẩm để s dụng cho sinh
hoạt trong gia đình hàng tháng cũng như các công ty doanh nghiệp mua s dụng nước
tinh khiết BWACO cho công ty làm nước uống s dụng trong công ty. Từ đó ta thấy
cần tập trung hơn nữa trong việc quảng cáo cũng như các chính sách khuyến mãi nhằm
tăng lượng người s dụng và biết đến sản phẩm nhiều hơn.
2.3.3. Đ nh gi th ng o ằng h số tin cậ Cron ch’s A ph :
Hệ số Cronbach’s lpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự
chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai khía cạnh là
tương quan giữa bản thân các biến và tương quan của các điểm số của từng biến với
điểm số toàn bộ các biến của mỗi người trả lời. Phương pháp này cho phép người phân
tích loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên
cứu vì nếu không chúng ta không thể biết được chính xác độ biến thiên cũng như độ
lỗi của các biến.Theo đó, chỉ những biến có hệ số tương quan tổng biến phù hợp
(Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số lpha lớn hơn 0,6 mới
được xem là chấp nhận được và thích hợp đưa vào những bước phân tích tiếp theo.
Cũng theo nhiều nhà nghiên cứu, nến Cronbach’s lpha đạt từ 0,7 đến 0,8 là chấp
nhận được, nếu đạt từ 0,8 trở lên thì thang đo lường là tốt và mức độ tương quan sẽ
càng cao hơn.
Kết quả phân tích Cronbach's alpha đối với thang đo các yếu tố được tóm
tắt như sau:
Bảng 2.9: Cron ch's A ph củ th ng o ếu tố "Chất ƣ ng sản phẩm”
Biến quan sát
Tương quan
biến tổng
Cronbach’s alpha
nếu loại biến
1. Chất lượng sản phẩm tốt 0,329 0,688
2. Bao bì thiết kế đẹp 0,552 0,588
3. Dễ s dụng 0,258 0,710
4. Hoàn toàn tinh khiết 0,460 0,631
5. Đánh giá tổng quát về chất lượng sản phẩm
nước tinh khiết BWACO
0,659 0,552
Cronbach's Alpha = 0,688
(Nguồn: Kết quả điều tra)
Luận văn Cao học QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐHBK HN
Học viên: Phạm Chiến Thắng, Khóa 2010-2012 50
Thang đo yếu tố "Chất ƣ ng sản phẩm" có hệ số Cronbach’s alpha khá cao
là 0.688. Ta thấy hầu như nếu bỏ đi bất cứ biến nào trong nhân tố này thì hệ số
alpha đều giảm ngoại trừ yếu tố “Dễ s dụng” là yếu tố có thể loại bỏ ra khỏi thang đo
vì có hệ số tương quan với biến tổng là 0,258<0,3 nên trong phân tích đánh giá mức độ
ảnh hưởng của yếu tố này đến chất lượng sản phẩm nước tinh khiết BWACOlà thấp.
Ngoài ra với hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 nên tất cả các biến còn lại
đều được giữ lại vì chúng đảm bảo độ tin cậy của thang đo.
Bảng 2.10: Cron ch's A ph củ th ng o ếu tố "H thống phân phối sản
phẩm”
Biến quan sát
Tương quan
biến tổng
Cronbach’s
alpha nếu
loại biến
1. Có nhiều c a hàng đại lý 0,563 0,652
2. Địa điểm các c a hàng phân bố hợp lý 0,637 0,615
3. Khả năng đáp ứng nhu cầu của các điểm bán tốt 0,351 0,762
4. Các thông tin, chương trình khuyến mãi đưa đến c a
hàng nhanh
0,335 0,756
5. Đánh giá tổng quát về kênh phân phối 0,807 0,552
Cronbach's Alpha = 0,727
(Nguồn: số liệu điều tra)
Thang đo yếu tố "H thống phân phối sản phẩm" có hệ số Cronbach’s
alpha khá cao là 0,727. Ta thấy hầu như nếu bỏ đi bất cứ biến nào trong nhân tố
này thì hệ số alpha đều giảm ngoại trừ 2 yếu tố “Khả năng đáp ứng nhu cầu của các
điểm bán tốt”, “các thông tin đưa đến c a hàng nhanh” . Tuy nhiên với hệ số tương
quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 nên tất cả các biến còn lại đều được giữ lại vì chúng
đảm bảo độ tin cậy của thang đo.
Bảng 2.11: Cron ch's A ph củ th ng o ếu tố "Gi n sản phẩm”
Biến quan sát
Tương
quan biến
tổng
Cronbach’s
alpha nếu
loại biến
1. Giá bán sản phẩm là phù hợp với chất lượng. 0,348 0,654
2. Thông tin về giá cả sản phẩm chính xác rõ ràng. 0,506 0,545
3. Giá cả sản phẩm không cao hơn các sản phẩm cùng loại. 0,184 0,751
4. Đánh giá tổng quát về giá bán sản phẩm nước tinh khiết
BWACO
0,817 0,329
Cronbach's Alpha = 0,660
(Nguồn số i u iều tr )
Luận văn Cao học QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐHBK HN
Học viên: Phạm Chiến Thắng, Khóa 2010-2012 51
Thang đo yếu tố "Gi n sản phẩm" có hệ số Cronbach’s alpha là 0,660.
Ta thấy hầu như nếu bỏ đi bất cứ biến nào trong nhân tố này thì hệ số alpha đều
giảm ngoại trừ yếu tố « Giá cả sản phẩm không cao hơn các sản phẩm cùng loại là
yếu tố có thể loại bỏ ra khỏi thang đo vì có hệ số tương quan với biến tổng là
0,184<0,3 nên trong phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố này đến giá bán
sản phẩm nước tinh khiết BWACOlà thấp. Và yếu tố “ giá cả sản phẩm không cao hơn
các sản phẩm cùng loại” thật ra chỉ dùng để so sánh đánh giá mức độ cạnh tranh về giá
bán của sản phẩm nước tinh khiết BWACO với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Ngoài ra với hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 nên tất cả các biến còn lại
đều được giữ lại vì chúng đảm bảo độ tin cậy của thang đo.
Sau khi loại biến “giá c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000271854_5831_1951922.pdf