Tóm tắt Luận án Kế toán môi trường tại các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định

Để tạo lập nền tảng cho việc hoàn thiện KTMT, theo tác giả thì Bộ

Tài chính cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các chuẩn mực kế

toán có liên quan đến thực hiện KTMT như: sửa đổi VAS 03 theo IAS

16, ban hành chuẩn mực kế toán mới theo IAS 36, IAS 20, IFRS 6.

3.3.2 Hoàn thiện về ghi nhận thông tin kế toán môi trường

3.3.2.1 Hoàn thiện về ghi nhận thông tin kế toán tài chính môi trường

Các DN khai khoáng tỉnh Bình Định cần nhận diện độc lập, thể

hiện giá trị riêng biệt của TSMT, NPTMT, CPMT, TNMT và minh

bạch hóa thông tin phi tài chính môi trường.

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 237 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Kế toán môi trường tại các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch Ngọc (2017), Nguyễn Thị Nga (2017) và Ngô Thị Hoài Nam (2017) cho thấy báo cáo KTQTMT được lập hạn chế tại các DN Việt Nam. 6 2.2 Tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán môi trường 2.2.1 Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán môi trường trên thế giới 2.2.1.1 Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTTCMT Trong các nghiên cứu trước, các nhân tố ảnh hưởng đến KTTCMT hay công bố thông tin môi trường đã được xác định, bao gồm: đặc điểm doanh nghiệp (quy mô, ngành công nghiệp, khả năng sinh lợi) (xem Deegan và Gordon, 1996; Zhang và cộng sự, 2008; Malarvizhi và Matta, 2016), áp lực các bên liên quan (chính phủ, cộng đồng, khách hàng, cổ đông, ) (xem Hoffman, 2001; Liu và Anbumozhi, 2009). Các nhân tố này được nghiên cứu từ góc độ lý thuyết nền kết hợp với nghiên cứu thực hành. 2.2.1.2 Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT Tương tự KTTCMT, tổng quan nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT trên thế giới được nghiên cứu dưới hai góc độ: lý thuyết nền và nghiên cứu thực hành. KTQTMT chịu ảnh hưởng của bối cảnh thể chế và xã hội liên quan đến sự gia tăng các quy định môi trường, nhận thức môi trường ảnh hưởng đến nhận thức nhà quản trị (xem Bouma và Van der Veen, 2002; Qian và Burritt, 2008; Jalaludin và cộng sự, 2011; Jamil và cộng sự, 2015) và một số yếu tố ngữ cảnh trong lý thuyết bất định như: chiến lược môi trường, tính không chắc chắn môi trường, quy mô DN, ngành công nghiệp, (Parker, 1997; Lewis và Harvey, 2001; Qian và Burritt, 2009; Ferreira và cộng sự, 2010, Qian và cộng sự, 2011; Christ và Burritt, 2013; Setthasakko, 2015). 2.2.2 Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán môi trường tại Việt Nam 2.2.2.1 Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTTCMT Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTTCMT đều hướng đến nhận diện, đo lường các nhân tố như: quy mô, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, số năm hoạt động, kiểm 7 toán độc lập, áp lực cưỡng chế của Chính phủ, nhận thức nhà quản trị cấp cao, ngành công nghiệp, áp lực cộng đồng, (xem La Soa Nguyen và các cộng sự, 2017; Nguyễn Thị Kim Tuyến và cộng sự, 2018; Lâm Thị Trúc Linh, 2019). 2.2.2.2 Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT Tại Việt Nam, công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT còn hạn chế. Một số nghiên cứu liên quan chẳng hạn nghiên cứu của Nguyễn Thị Hằng Nga (2017), Lê Thị Tâm (2017), Nguyễn Thị Nga (2017), Hoàng Thị Bích Ngọc (2017). Các nghiên cứu này đã nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT là: chiến lược môi trường, sự biến động của môi trường kinh doanh, áp lực quy chuẩn, sự phức tạp của nhiệm vụ, áp lực mô phỏng, áp lực cưỡng ép, áp lực cộng đồng, nhận thức nhà quản lý về kế toán quản trị CPMT, 2.3 Khoảng trống nghiên cứu Các tổ chức và chuyên gia trên thế giới đã trình bày nhiều khía cạnh khác nhau trong quy trình xử lý thông tin KTMT nói chung và KTTCMT, KTQTMT nói riêng. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào thể hiện một khuôn khổ KTMT toàn diện và tập trung. Ở Việt Nam, nhiều luận án, bài báo khoa học và công trình nghiên cứu cơ sở đề cập đến ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin KTMT. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước về KTMT tại Việt Nam chưa bao quát hết các khía cạnh trong quy trình xử lý thông tin môi trường, đề cập tản mạn về KTTCMT, KTQTMT chủ yếu là góc độ quản trị CPMT nhưng thiếu vắng các khuôn khổ báo cáo môi trường, các phương tiện báo cáo thông tin môi trường ra bên ngoài DN. Ngoại trừ nghiên cứu của Phạm Hoài Nam (2016), các nghiên cứu KTMT còn lại đều thực hiện theo một trong hai dòng nghiên cứu, đó là: KTTCMT hoặc KTQTMT. Tuy nhiên, Phạm Hoài Nam (2016) chỉ thể hiện thực hiện KTMT chứ chưa đề cập đến nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTMT. Về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTMT nói chung hay KTTCMT, KTQTMT nói riêng đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu trên 8 thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả các nghiên cứu trước lại chưa thống nhất còn nhiều điểm khác biệt. 2.4 Định hướng nghiên cứu Theo Herzig và cộng sự (2012), nghiên cứu KTMT tại các nước đang phát triển còn hạn chế. Vì vậy, cần thiết phải bổ sung thêm nghiên cứu về KTMT tại nước đang phát triển như Việt Nam. Nghiên cứu này sẽ bổ sung vào số ít nghiên cứu KTMT tại Việt Nam khi nghiên cứu cả KTTCMT và KTQTMT. Luận án sẽ tổng hợp, hệ thống hoá một cách đầy đủ các khía cạnh trong quy trình xử lý thông tin KTTCMT, KTQTMT nhằm cung cấp một bức tranh toàn diện, tập trung về KTMT. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu trước về nhân tố ảnh hưởng đến KTMT chưa thống nhất nên cần có thêm nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTMT trong các DN sản xuất nói chung và các DN khai khoáng nói riêng. So với các nghiên cứu trước, nghiên cứu này sẽ mở rộng lý thuyết nền, xác định và đo lường các nhân tố có liên quan đến KTMT bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. 3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 3.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát là nghiên cứu KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. Từ mục tiêu tổng quát, luận án có các mục tiêu cụ thể như sau: - Hệ thống hoá lý luận về KTMT trong DN. - Đánh giá tình hình thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. - Đo lường tác động của các nhân tố đến thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản tỉnh Bình Định. 9 3.2 Câu hỏi nghiên cứu Luận án có câu hỏi nghiên cứu như sau: - KTMT trong DN bao gồm những nội dung gì? - KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay như thế nào? - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định? - Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định? - Các giải pháp nào phù hợp để hoàn thiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là KTMT và các nhân tố ảnh hưởng đến KTMT trong DN. - Phạm vi nghiên cứu là các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. KTMT có nhiều công cụ kỹ thuật khác nhau và luận án tập trung nghiên cứu các công cụ trọng yếu liên quan đến sản phẩm, quá trình sản xuất với chi phí môi trường nội bộ, bao gồm: kế toán chi phí dòng vật liệu, chi phí dựa trên hoạt động, chi phí vòng đời sản phẩm, chỉ số hiệu quả môi trường. 5. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu 5.1 Phương pháp nghên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, cụ thể: - Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để xác định cơ sở lý luận, lý thuyết nền về KTMT, xác định giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu dự kiến. - Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu, đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến thực hiện KTMT thông qua phần mềm SPSS. 5.2 Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu trong luận án được thực hiện qua các bước: Bước 1: Tổng quan nghiên cứu 10 Bước 2: Phương pháp nghiên cứu định tính Bước 3: Phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng Bước 4: Các giải pháp và kiến nghị 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1 Ý nghĩa khoa học Các nghiên cứu học thuật trên thế giới về KTMT đã tương đối đầy đủ nhưng còn tản mạn nên nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở lý luận về KTMT thống nhất, tập trung, rõ ràng hơn. Đồng thời, nghiên cứu này bổ sung thêm vào dòng nghiên cứu thực hiện KTMT và nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTMT tại Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung khi kết quả các nghiên cứu trước còn chưa thống nhất. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn KTMT tại Việt Nam còn là lĩnh vực khá mới nên số lượng nghiên cứu chưa nhiều. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ làm sáng tỏ tình hình thực hiện KTMT trong ngành khai khoáng tỉnh Bình Định - một trong những ngành nhạy cảm môi trường theo thông tư 04/2012/TT- BTNMT. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTMT sẽ cung cấp hàm ý đến các bên liên quan cũng như các DN khai khoáng tỉnh Bình Định để họ nỗ lực thúc đẩy thực hiện KTMT hướng tới phát triển bền vững. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án có 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về KTMT trong DN. Chương 2: Thực trạng KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. 11 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về kế toán môi trường 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển kế toán môi trường 1.1.2 Bản chất kế toán môi trường KTMT là một bộ phận trong hệ thống kế toán, sử dụng khuôn khổ lý thuyết và phương pháp kế toán mới để ghi nhận, đo lường và công bố thông tin tài chính môi trường và thông tin phi tài chính môi trường nhằm hỗ trợ hữu ích cho việc ra quyết định của các bên liên quan bên trong và bên ngoài DN. KTMT là phương tiện để đo lường những tương tác giữa môi trường và hoạt động kinh doanh của DN, nhấn mạnh liên kết giữa hiệu quả môi trường với hiệu quả kinh tế hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. KTTCMT là một bộ phận của kế toán tài chính liên quan đến ghi nhận, đo lường và công bố các thông tin môi trường hữu ích thông qua báo cáo môi trường chủ yếu đến các bên liên quan bên ngoài như: chính phủ, các tổ chức môi trường, nhà đầu tư, các tổ chức tài chính. KTQTMT là quá trình ghi nhận, xử lý và phân tích thông tin tài chính môi trường (thông tin tiền tệ môi trường) và thông tin phi tài chính môi trường (thông tin vật lý môi trường) hỗ trợ cho việc ra quyết định nội bộ nhằm cải thiện hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường của DN. 1.1.3 Chức năng kế toán môi trường KTMT có chức năng thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin môi trường cho các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài DN. Chức năng KTMT được chia thành hai loại, đó là chức năng bên trong của KTQTMT và chức năng bên ngoài của KTTCMT. 1.1.4 Vai trò kế toán môi trường 1.1.5 Nội dung kế toán môi trường Dựa vào quy trình kế toán, nội dung KTMT bao gồm các công việc từ ghi nhận, xử lý, phân tích đến cung cấp thông tin môi trường. 12 Dựa vào đối tượng sử dụng thông tin và phạm vi cung cấp thông tin, KTMT được chia thành 2 nội dung, đó là: KTTCMT và KTQTMT. Trong luận án này, nội dung KTMT được nghiên cứu theo hướng kết hợp giữa quy trình kế toán xử lý thông tin môi trường và đối tượng sử dụng thông tin môi trường. 1.2 Ghi nhận thông tin kế toán môi trường 1.2.1 Ghi nhận thông tin kế toán tài chính môi trường Thông tin phi tài chính môi trường là thông tin định tính môi trường, mang tính chất mô tả nhằm thông báo cho các bên liên quan bên ngoài về chính sách môi trường, mục tiêu môi trường, hệ thống quản lý môi trường, tuân thủ các quy định môi trường, Thông tin tài chính môi trường là thông tin định lượng môi trường thể hiện dưới dạng các con số, bao gồm TSMT, NPTMT, CPMT, TNMT. TSMT là tài sản thuộc quyền kiểm soát của DN, được sử dụng cho mục đích bảo vệ môi trường, giá trị được xác định một cách đáng tin cậy và có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai. NPTMT là nghĩa vụ liên quan đến CPMT phát sinh đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận nợ phải trả. CPMT bao gồm các chi phí tự nguyện hoặc bắt buộc chi ra để quản lý tác động môi trường từ hoạt động sản xuất của DN do ý thức trách nhiệm với môi trường, cũng như các chi phí khác phát sinh để thực hiện mục tiêu và yêu cầu bảo vệ môi trường của DN. TNMT là thu nhập liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường phát sinh từ hoạt động bán phế liệu, chất thải, chứng chỉ giảm phát thải, trợ cấp chính phủ về bảo vệ môi trường. dẫn đến gia tăng lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức tăng tài sản hoặc giảm đi nợ phải trả, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 1.2.2 Ghi nhận thông tin kế toán quản trị môi trường Thông tin vật lý môi trường về dòng luân chuyển năng lượng, nước, vật liệu trong quá khứ, hiện tại và tương lai có ảnh hưởng đến hệ sinh thái dưới dạng các đơn vị vật lý như kilôgam, mét khối, tấn 13 Thông tin tiền tệ môi trường thể hiện các tác động môi trường liên quan đến DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai bằng các đơn vị tiền tệ tập trung vào các khía cạnh như: CPMT, TNMT, 1.3 Xử lý, phân tích thông tin kế toán môi trường 1.3.1 Xử lý, phân tích thông tin kế toán tài chính môi trường TSMT được đo lường theo các quy định liên quan trong chuẩn mực kế toán ở mỗi quốc gia hoặc chuẩn mực kế toán quốc tế, gồm 2 nội dung: xác định giá trị ban đầu và xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu. Đo lường TSMT trong chuẩn mực kế toán quốc tế được thể hiện lần lượt qua IAS 16 cho TSCĐ hữu hình và IAS 38 cho TSCĐ vô hình. Ngoài ra, TSMT bị tổn thất cần xử lý theo IAS 36. NPTMT được đo lường tập trung vào các khoản dự phòng nợ phải trả. Theo UNCTAD (2002) và IAS 37 có ba phương pháp để ước tính giá trị dự phòng NPTMT, đó là: phương pháp giá trị hiện tại, phương pháp chi phí hiện tại, phương pháp chi phí dự kiến trong suốt quá trình hoạt động. CPMT được đo lường giống như chi phí sản xuất kinh doanh thông thường. TNTM được đo lường giống như thu nhập thông thường. 1.3.2 Xử lý, phân tích thông tin kế toán quản trị môi trường KTQTMT sử dụng các công cụ như chi phí dựa trên hoạt động (ABC), chi phí theo dòng luân chuyển vật liệu (MFCA), phân tích hiệu quả môi trường, .... để xử lý, phân tích thông tin KTQTMT. 1.4 Cung cấp thông tin kế toán môi trường 1.4.1 Cung cấp thông tin kế toán tài chính môi trường Các DN lập báo cáo môi trường bên ngoài dựa trên các khuôn khổ báo cáo như: Khuôn khổ Báo cáo Phát triển bền vững của Tổ chức Sáng kiến Báo cáo Toàn cầu (GRI), Hiệp ước Toàn cầu của Liên hợp quốc, Khuôn khổ Phát triển bền vững của Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), Tuy nhiên, việc sử dụng khuôn khổ nào còn tuỳ thuộc vào mỗi quốc gia, mỗi DN. Các thông tin tài chính và phi tài chính môi trường được cung cấp trong báo cáo tài chính hoặc được thể hiện trong một báo cáo riêng 14 biệt như báo cáo trách nhiệm xã hội - CSR, báo cáo tích hợp- IR, báo cáo phát triển bền vững. 1.4.2 Cung cấp thông tin kế toán quản trị môi trường KTQTMT cung cấp báo cáo môi trường cho các nhà quản trị sử dụng nội bộ. Báo cáo môi trường nội bộ không bắt buộc tuân thủ theo các quy định pháp lý, chuẩn mực kế toán như báo cáo môi trường bên ngoài. Nói cách khác, tuỳ vào đặc điểm quản lý và yêu cầu của nhà quản trị để thiết lập nội dung, biểu mẫu báo cáo môi trường nội bộ. 1.5 Lý thuyết nền Lý thuyết nền là nền tảng vô cùng quan trọng để lập luận và giải thích logic những nhân tố tác động đến thực hiện KTMT. Luận án sử dụng các lý thuyết nền như: lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết hợp pháp, lý thuyết thể chế, lý thuyết bất định, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết đại diện. Các lý thuyết này tổng hợp các khía cạnh kinh tế, chính trị, xã hội tương quan với nhau khi giải thích thực hiện KTMT. Sáu lý thuyết nền đã luận giải các nhân tố ảnh hưởng đến KTMT được phát hiện từ các nghiên cứu trước như: nhận thức nhà quản trị cấp cao, đặc điểm doanh nghiệp, áp lực các bên liên quan, áp lực cưỡng chế, áp lực quy phạm, 1.6 Kinh nghiệm về kế toán môi trường của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Từ sự tương đồng về văn hoá Á Đông cũng như học hỏi trải nghiệm KTMT ở các nước tiên tiến cho ngành công nghiệp nhạy cảm với môi trường trong đó có ngành khai khoáng, tác giả đã nghiên cứu KTMT ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Úc để đút rút kinh nghiệm cho Việt Nam. Kết luận chương 1 15 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH 2.1 Tổng quan về ngành khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định 2.2 Thực trạng kế toán môi trường tại các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định 2.2.1 Mô tả mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu sử dụng trong đề tài này được chọn theo phương pháp chọn mẫu xác suất với kỹ thuật lấy mẫu phân tầng, thu thập mẫu bằng phương pháp khảo sát qua bảng hỏi, quy mô mẫu 149 quan sát. 2.2.2 Nghiên cứu định tính về thực hiện KTMT và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTMT tại các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định Về tình hình thực hiện KTMT tại các DN khai khoáng tỉnh Bình Định, tác giả xem xét trên cơ sở phân loại DN niêm yết và DN chưa niêm yết. ü Đối với các DN chưa niêm yết Về ghi nhận thông tin KTMT: các DN khai khoáng chưa niêm yết tỉnh Bình Định chủ yếu ghi nhận thông tin tài chính môi trường ở góc độ KTTCMT. Trong khi đó, ở góc độ KTQTMT thông tin môi trường được ghi nhận thiên về thông tin tiền tệ dễ nhận diện. Hầu hết các DN này đều chưa chú trọng đến thông tin vật lý môi trường, thông tin phi tài chính môi trường. Về xử lý, phân tích thông tin KTMT: Ở góc độ KTTCMT, các thông tin môi trường được xử lý giống như thông tin kế toán tài chính truyền thống khi đo lường theo các chuẩn mực kế toán, quy định hiện hành, chưa tách biệt giá trị hoặc phản ánh vào tài khoản riêng. Ở góc độ KTQTMT, việc xử lý, phân tích thông tin môi trường thông qua các phương pháp phân bổ hiện đại, phân tích hiệu quả môi trường còn hạn chế. 16 Về cung cấp thông tin KTMT: Ở góc độ KTTCMT, các DN khai khoáng chưa niêm yết tỉnh Bình Định cung cấp thông tin môi trường bằng các báo cáo tài chính. Ở góc độ KTQTMT, việc lập báo cáo môi trường nội bộ tại các DN này còn hạn chế. ü Đối với các DN niêm yết Về ghi nhận thông tin KTMT: Ở góc độ KTTCMT, các DN khai khoáng niêm yết tỉnh Bình Định cũng chủ yếu ghi nhận thông tin tài chính môi trường về CPMT, NPTMT, TSMT. Ngoài ra, các DN này còn ghi nhận thêm các thông tin phi tài chính về khối lượng vật liệu, nước, năng lượng, tuân thủ quy định môi trường. Ở góc độ KTQTMT, các DN này tập trung vào thông tin tiền tệ môi trường chủ yếu là CPMT hơn là quan tâm đến thông tin vật lý môi trường. Về xử lý, phân tích thông tin KTMT: thông tin KTTCMT tại các DN khai khoáng niêm yết tỉnh Bình Định được xử lý, đo lường cơ bản giống như DN chưa niêm yết. Ở góc độ KTQTMT, các DN này chưa sử dụng các chỉ số hiệu quả môi trường cho phân tích và ra quyết định kinh doanh và CPMT được phân bổ bằng các tiêu thức truyền thống. Về cung cấp thông tin KTMT: Ở góc độ KTTCMT, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên được các DN khai khoáng niêm yết tỉnh Bình Định sử dụng để công bố thông tin môi trường ra bên ngoài. Ở góc độ KTQTMT, chưa có DN nào quan tâm đến việc lập và sử dụng báo cáo môi trường nội bộ phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTMT, tác giả nhận diện một số nhân tố thông qua phương pháp phỏng vấn sâu nhà quản trị, cụ thể: áp lực từ các cơ quan quản lý nhà nước, đặc điểm DN, nhận thức nhà quản trị cấp cao, nhận thức môi trường của khách hàng, cộng đồng dân cư, trình độ nhân viên kế toán. 17 2.2.3 Nghiên cứu định lượng về thực hiện KTMT và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTMT tại các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định 2.2.3.1 Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu được xây dựng dựa trên các lý thuyết nền, các nghiên cứu trước đã công bố kết hợp với ý kiến chuyên gia. Giả thuyết 1 (H1) : Áp lực từ các bên liên quan có mối quan hệ thuận chiều đến thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. Giả thuyết 2 (H2) : Nhận thức của nhà quản trị cấp cao có mối quan hệ thuận chiều đến thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. Giả thuyết 3 (H3) : Trình độ nhân viên kế toán về thông tin môi trường có mối quan hệ thuận chiều đến thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. Giả thuyết 4 (H4) : Đặc điểm DN có mối quan hệ thuận chiều đến thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. 2.2.3.2 Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu là mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (Hình 2.1). Biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu là thực hiện KTMT với mã hoá THKTMT gồm 8 biến quan sát (Bảng 2.6). Các biến độc lập lần lượt là áp lực bên liên quan (mã hoá ALBLQ) gồm 9 biến quan sát, nhận thức nhà quản trị cấp cao (mã hoá NTNQT) gồm 3 biến quan sát, trình độ nhân viên kế toán (mã hoá NVKT) gồm 3 biến quan sát và đặc điểm DN (mã hoá DDDN) gồm 4 biến quan sát (Bảng 2.7). Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến sử dụng trong nghiên cứu này là: THKTMT = α1 ALBLQ + α2 NTNQT+ α3 NVKT + α4 DDDN + ε 18 2.2.3.3 Nghiên cứu định lượng về thực hiện KTMT tại các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định Thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định là rất thấp với giá trị trung bình là 2,147 < 3 (trung bình trên thang đo Likert 5 điểm) (Bảng 2.8). 2.2.3.4 Nghiên cứu định lượng về nhân tố ảnh hưởng đến KTMT tại các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định Phân tích thống kê mô tả Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy thang đo áp lực các bên liên quan có giá trị trung bình lớn hơn 3 trong khi ba thang đo còn lại về nhận thức nhà quản trị, trình độ nhân viên kế toán hay đặc điểm DN đều có giá trị trung bình dưới 3 (Bảng 2.9). Kiểm định độ tin cậy thang đo Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát cho 5 thang đo về THKTMT, nhân tố ảnh hưởng đến THKTMT đều đạt yêu cầu về độ tin cậy ngoại trừ ALBLQ8 và DDDN3 bị loại vì hệ số tương quan biến tổng đều nhỏ hơn 0,3 (Bảng 2.10). Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Phân tích EFA cho thang đo THKTMT cho kết quả: hệ số KMO = 0,855; giá trị Sig = 0,000; hệ số tải các biến đều lớn hơn 0,5; giá trị Eigenvalues = 5,583 với phương sai trích là 69,791% > 50% nên kết luận là đạt yêu cầu khi phân tích EFA. Phân tích EFA cho bốn thang đo về nhân tố ảnh hưởng đến THKTMT cho thấy hệ số KMO = 0,701; giá trị Sig = 0,000; giá trị Eigenvalues = 1,652 với năm nhân tố được rút trích và phương sai trích là 72,296% > 50%; hệ số tải các biến đều lớn hơn 0,55. Như vậy, phân tích EFA này là phù hợp và kết quả EFA đã khám phá thêm một nhân tố mới ngoài 4 nhân tố ban đầu. Nhân tố mới này tác giả đặt tên là áp lực cưỡng chế từ cơ quan quản lý nhà nước gồm các biến quan sát ALBLQ1 (áp lực cưỡng chế từ quy định pháp luật của Chính phủ), ALBLQ2 (áp lực cưỡng chế từ văn bản pháp luật của các Bộ), ALBLQ3 (áp lực cưỡng chế từ văn bản pháp luật của Chính quyền 19 địa phương). Năm nhân tố giải thích được 72,296% sự biến thiến dữ liệu thông qua 17 biến quan sát. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến Từ kết quả phân tích EFA, giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu sử dụng trong phân tích hồi quy đa biến có sự thay đổi so với ban đầu, được thể hiện ở Bảng 2.12 và Hình 2.2. Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến sử dụng chính thức trong nghiên cứu này là: THKTMT = α1 ALCC + α2 ALBLQ + α3 NTNQT + α4 NVKT + α5 DDDN+ ε Bảng 2.12: Các giả thuyết nghiên cứu chính thức Các giả thuyết Nội dung giả thuyết Dấu kỳ vọng H1 Áp lực các bên liên quan có ảnh hưởng thuận chiều đến thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. + H2 Nhận thức nhà quản trị cấp cao về môi trường có ảnh hưởng thuận chiều đến thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. + H3 Trình độ nhân viên kế toán về thông tin môi trường có ảnh hưởng thuận chiều đến thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. + H4 Đặc điểm DN có ảnh hưởng thuận chiều đến thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. + H5 Áp lực cưỡng chế từ cơ quan quản lý nhà nước có ảnh hưởng thuận chiều đến thực hiện KTMT tại các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định. + (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 20 Kết quả phân tích hồi quy cho thấy phương trình hồi quy tuyến tính đa biến của nghiên cứu này là: THKTMT = -3,479 + 0,592 ALCC+ 0,089 ALBLQ + 0,310 DDDN + 0,481 NTNQT + 0,266 NVKT Phân tích sự khác biệt theo ngành nghề kinh doanh Thực hiện KTMT có sự khác biệt giữa các ngành nghề kinh doanh trong các DN khai khoáng tỉnh Bình Định, nhiều nhất là các DN trong ngành khai thác đá (mean = 2,609), sau đó là các DN trong ngành khai thác titan (mean = 2,588) và thấp nhất là các DN trong ngành khai thác cát (mean = 1,822) (Bảng 2.18). Phân tí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_ke_toan_moi_truong_tai_cac_doanh_nghiep_khai.pdf
Tài liệu liên quan