Nhùng nghiên cứu gần đây trong lình vực hệ thống thông tin đánh giá cao hệ thống quàn lý tri thức(KMS) như sự đổi mới cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động cùa doanh nghiệp. Trước biến động liên tục của thị trường, doanh nghiệp luôn phâi nỗ lực để tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh. Doanh nghiệp phâi quàn lý hiệu quả các tài nguyên của đơn vị mình và một trong nhừng tài sàn chiến lược quan trọng nhất đó là tri thức (Nonaka, 1995). Tri thức doanh nghiệp có thể được tìm thấy, được sừ dụng và được chia sè bởi các nhà sàn xuất quyết định khi họ cấn nó. Có nhiều hệ thống công nghệ thông tin có thể hồ trợ hiệu quà các dòng tri thức. Một hệ thống có thể hồ trợ tốt nhất dòng tri thức là KMS, từ đó có thể nâng cao sự sáng tạo, thu thập, tổ chírc, phổ biến tri thức (M. Alavi và D. Leidner, 2001). Nói cách khác hệ thống KMS ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo dựng lợi thế cạnh tranh.
12 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 663 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Nghiên cứu hệ thống quàn lý tri thức doanh nghiệp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp vừa và nhò Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tri
thức trong doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
- Xây dựng kiến trúc tổng thể cho hệ thống quản lý tri thức trong
doanh nghiệp
3
- Xây dựng mô hình ảnh hưởng của hệ thống quản lý tri thức tới lợi thế
cạnh tranh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống quản lý tri thức để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Luận án nghiên cứu về các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: các dữ liệu được thu thập tập trung vào
các năm 2015, 2016.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận án nghiên cứu thực trạng, yếu tố
cấu thành cũng như ảnh hưởng của hệ thống quản lý tri thức tới lợi thế cạnh
tranh trong doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế tổng thể (định tính – phỏng vấn, định lượng, hay kết hợp)
Lựa chọn ngẫu nhiên các doanh nghiệp trong cả nước, gồm các loại
hình: nhà nước, tư nhân, liên doanh, vốn đầu tư nước ngoài và tiến hành
khảo sát trên 02 phương pháp: phỏng vấn trực tiếp và sử dụng phiếu điều tra.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp: nghiên cứu sinh đã trực
tiếp phỏng vấn các nhân viên, lãnh đạo và đối tác của các doanh nghiệp trong
phạm vi địa lý cho phép.
+ Sử dụng phiếu điều tra: xây dựng bảng các câu hỏi để khảo sát về mô
hình đã đề xuất. Trong trường hợp phạm vi địa lý quá xa không cho phép tiếp
cận trực tiếp, nghiên cứu sinh dự định đã sử dụng công cụ phỏng vấn trực
tuyến để thu thập dữ liệu.
- Phương pháp phân tích dữ liệu
4
Sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM- Structural
Equation Modelling) để kiểm định các ước lượng, phân tích nhân tố khám
phá và sự phù hợp của mô hình:
- Phương pháp phân tích, thiết kế hệ thống: sử dụng kiến trúc tổng thể
5. Kết cấu của Luận án
Luận án được bố cục thành 04 chương:
- Chương 1: Quản lý tri thức với vấn đề tạo dựng lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Chương 2: Hệ thống quản lý tri thức trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam
- Chương 3: Thiết kế kiến trúc tổng thể cho hệ thống quản lý tri thức cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
- Chương 4: Mô hình hệ thống quản lý tri thức tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận án
Về mặt lý luận:
- Xây dựng và kiểm định mô hình hệ thống quản lý tri thức trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
- Xây dựng kiến trúc tổng thể cho Hệ thống quản lý tri thức.
- Xây dựng mô hình tác động của hệ thống quản lý tri thức doanh nghiệp
tới lợi thế cạnh tranh.
Về mặt thực tiễn:
- Đánh giá được thực trạng quá trình triển khai hệ thống quản lý tri thức
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
- Xây dựng và thực nghiệm triển khai hệ thống quản lý tri thức tại doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
5
CHƯƠNG 1. QUẢN LÝ TRI THỨC VỚI VẤN ĐỀ TẠO DỰNG
LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI VIỆT NAM
Trong chương 1, luận án trình bày tổng quan về quản lý tri thức với vấn
đề tạo dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Phần đầu của chương trình bày thực trạng của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam. Tiếp theo, giới thiệu về lợi thế cạnh tranh và các năng lực trong doanh
nghiệp ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh. Phần tiếp theo, giới thiệu tổng quan
về tri thức, phân loại tri thức và quản lý tri thức trong doanh nghiệp. Phần
cuối cùng của chương trình bày các phân tích, đánh giá để thấy được vai trò
của quản lý tri thức trong việc tạo dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) được phân loại dựa trên quy mô về
lao động hoặc vốn của các doanh nghiệp. Ở mỗi quốc gia trên thế giới đều có
sự khác biệt trong khái niệm DNVVN là tiêu chí phân loại quy mô doanh
nghiệp với các mức lượng hóa chi tiết cụ thể theo từng tiêu chí khác nhau.
1.2. Lợi thế cạnh tranh
Khái niệm về lợi thế cạnh tranh được nhiều người biết đến nhất là
định nghĩa của M.Porter (2004): “Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh
nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị đó vượt quá chi phí dùng để tạo
ra nó”. Doanh nghiệp có sản phẩm, dịch vụ, quy trình, mà các doanh
nghiệp khác không có, hoạt động tốt hơn doanh nghiệp khác hay làm được
những việc mà doanh nghiệp khác không thể làm được khi doanh nghiệp có
lợi thế cạnh tranh.
1.2.1. Khái quát về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2. Các năng lực trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực thích nghi
6
- Năng lực tiếp thu
- Năng lực kết nối
- Năng lực nhận thức
- Năng lực tích hợp
1.3. Quản lý tri thức trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm tri thức
Tri thức được xem là khả năng để giải thích và hành động về một vấn
đề nào đó (Sveiby năm 1997, 1998).
Theo (Nonaka & Takeuchi, 1995) cho rằng: “Tri thức là quá trình năng
động của con người trong việc minh chứng các niềm tin cá nhân với những
‘sự thật’ ”Còn (Davenport & Prusak, 1998), (Davenport, 1999) lại có quan
điểm: “Tri thức được xem như là thông tin nằm trong bộ não của con người:
là tập hợp của kinh nghiệm, giá trị, ngữ cảnh của thông tin và các kiến thức
chuyên sâu giúp cho việc đánh giá và phối hợp để tạo nên các kinh nghiệm và
thông tin mới bao gồm cả sự so sánh, kết quả, liên hệ, và giao tiếp”.
Một cách tiếp cận khác của (Stenmark, 2001), (Quigley và Debons,
1999), (Holsapple & Joshi, 2000) định nghĩa: “Bộ não con người chuyển đổi
thông tin thành các tri thức có giá trị khi nó giúp con người hiểu các khái
niệm bằng cách trả lời cho các câu hỏi: How(Như thế nào)? (Know-How),
Why(Vì sao)? (Know-Why)”.
1.3.2. Phân loại tri thức
Hiện nay, có nhiều khái niệm về tri thức được phát biểu theo các cách
phân loại khác nhau.
Có một số cách phân loại:
- Tri thức cá nhân và tri thức nhóm
- Tri thức công và tri thức tư
- Tri thức hiện và tri thức ẩn
7
- Tri thức thủ tục, tri thức tường thuật và sự uyên bác
1.3.3. Tri thức doanh nghiệp
Khái niệm tri thức doanh nghiệp chính là khả năng thực hành, vận dụng
kiến thức để đưa ra những đánh giá có giá trị trong mỗi tình huống cụ thể của
doanh nghiệp.
1.3.4. Quản lý tri thức trong doanh nghiệp
Quản lý tri thức vẫn là một lĩnh vực mới mẻ với bản chất đa ngành và
có nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ này. Nhiều trường phái và cách
tiếp cận khác nhau được tiến hành nghiên cứu góp phần phát triển quản lý tri
thức nhưng đôi khi cũng dẫn đến việc nhầm lẫn đáng kể trong quá trình
nghiên cứu. Nhiều nhà nghiên cứu đã có những cách tiếp cận khác nhau và
tạo ra hai định hướng khác biệt: định hướng con người và định hướng công
nghệ thông tin. Hai định hướng này về cơ bản phản ánh nguồn gốc của
phương pháp tiếp cận, hoặc nghiên cứu về con người, tổ chức hoặc nghiên
cứu về hệ thống thông tin quản lý, khoa học máy tính hay trí tuệ nhân tạo.
Cũng có những định nghĩa khái quát hóa cả hai hướng tiếp cận này, tuy nhiên
phương pháp tiếp cận toàn diện nhất tập trung vào định hướng con người và
đề cập đến công nghệ là một trong những yếu tố hỗ trợ.
- Phân loại trường phái quản lý tri thức
+ Từ tổ chức học tập đến quản lý tri thức
+ Từ dữ liệu đến quản lý tri thức
+ Từ công việc truyền thống đến công việc tri thức
- Quá trình chuyển đổi tri thức
8
Hình 1. Mô hình quy trình chuyển đổi tri thức của Nonaka
Nguồn: Nonaka,1991
- Môi trường chuyển đổi tri thức
Tri thức được tạo ra qua sự tương tác với môi trường. SECI là quy trình
chuyển đổi tri thức, và tri thức cần có không gian, thời gian để được chuyển
đổi, sáng tạo gọi là môi trường chuyển đổi tri thức (Nonaka,1991). Tri thức
phụ thuộc vào bối cảnh vì nó được tạo ra trong hành động theo tình huống.
Tri thức cũng mang đặc tính bối cảnh theo nghĩa nó phụ thuộc vào không
gian và thời gian cụ thể. Vì vậy, quá trình sáng tạo tri thức cần phải có bối
cảnh đặc trưng về mặt thời gian, không gian và mối quan hệ với người khác.
Trong lý thuyết về sáng tạo tri thức doanh nghiệp, Nonaka và các cộng
sự đã xác định tầm quan trọng của không gian vật chất hoặc không gian ảo
của tương tác môi trường chuyển đổi tri thức. Môi trường chuyển đổi tri thức
là bối cảnh chia sẻ chung trong vận động, nghĩa là “một không gian cho phép
các thành viên tham gia chia sẻ bối cảnh và sáng tạo tri thức mới qua tương
tác” (Nonaka và Toyama, 2003).
9
1.4. Vai trò của quản lý tri thức trong tạo dựng lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu gần đây trong lĩnh vực hệ thống thông tin đề cao hiệu quả
của các hệ thống quản lý tri thức (KMS) như là sự đổi mới tiên tiến nhất
trong tương lai . Các công trình nghiên cứu của các tác giả như Davenport và
Prusak (1998), Johnson (1998) và Alavi và Leidner (2001) nhấn mạnh vào
tầm quan trọng liên quan đến phát triển KMS trong tổ chức nhằm tạo ra và
duy trì lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng năng động,
hiện đại.
Hệ thống quản lý tri thức trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ giúp hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao các năng lực cạnh
tranh. Đó chính là các năng lực cạnh tranh hội tụ đủ 4 yếu tố: hiếm, khó bắt
chước, có giá trị và không thể thay thế trong doanh nghiêp, cụ thể là: năng
lực sáng tạo, năng lực tiếp thu, năng lực thích nghi, năng lực kết nối, năng
lực thích hơp và năng lực nhận thức. Từ đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt
được lợi thế cạnh tranh thông qua các phương thức:
- Tăng cường các sản phẩm hiện có
- Tạo ra các sản phẩm khác biệt
- Giữ chặt khách hàng
- Cản trở các đối thủ gia nhập thị trường
- Tăng lợi nhuận bằng cách giảm chi phí và giảm lỗi
Tốc độ phát triển và thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh
hiện nay thì hệ thống thông tin là thành phần quan trọng giúp cho các doanh
nghiệp duy trì đích ngắm để đạt được mục tiêu trong kinh doanh và lợi thế
cạnh tranh trên thị trường. Công nghệ thông tin đã trở thành một tố chất
không thể thiếu trong nhiều mũi đột phá chiến lược mà các doanh nghiệp
phải nắm bắt ngay từ đầu để đáp ứng được thách thức của sự thay đổi. Đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc ứng dụng hệ thống quản lý tri thức
trong mọi quá trình hoạt động kinh doanh là điều không thể thiếu. Hệ thống
quản lý tri thức chính là công cụ hữu ích nhất đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có nguồn lực hạn chế để có thể đánh bại những đối thủ lớn và khẳng
định vị thế của mình trên thị trường cũng như trong tâm trí khách hàng.
10
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG QUẢN LÝ TRI THỨC TRONG DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM
Chương này đi sâu vào nghiên cứu từ tổng quan tới chi tiết về Hệ thống
quản lý tri thức trong doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Phần đầu của
chương trình bày tổng quan các trường phái nghiên cứu về hệ thống quản
lý tri thức. Bên cạnh đó, tác giả đã khảo sát hiện trạng và xác định được
cấp độ phát triển của hệ thống quản lý tri thức trong doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam. Cuối cùng, tác giả đề xuất và kiểm định mô hình các nhân
tố ảnh hưởng tới hệ thống quản lý tri thức trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Việt Nam.
2.1. Thực trạng hệ thống quản lý tri thức trong doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Việt Nam
Khác với quản lý dữ liệu hay quản lý thông tin, quản lý tri thức được
hiểu là một quá trình kiến tạo, chia sẻ, khai thác, sử dụng và phát triển tài sản
tri thức trong doanh nghiệp nhằm nâng cao tính hiệu quả, sự sáng tạo, năng
lực đổi mới và khả năng phản hồi nhanh chóng của doanh nghiệp.
2.1.1. Các trường phái nghiên cứu về Hệ thống quản lý tri thức
2.1.1.1. Thuyết khuếch tán đổi mới
2.1.1.2. Lý thuyết Hành động hợp lý
2.1.1.3. Mô hình chấp nhận công nghệ
2.1.1.4. Thuyết hành vi hoạch định
2.1.1.5. Mô hình phù hợp giữa nhiệm vụ-công nghệ
2.1.1.6. Thuyết về vốn xã hội
2.1.1.7. Thuyết nhận thức xã hội
2.1.1.8. Thuyết mô hình thành công
2.1.1.9. Mô hình hệ thống thông tin
2.1.2. Hệ thống quản lý tri thức trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hệ thống quản lý tri thức(KMS) bao gồm các công cụ hỗ trợ công nghệ và
vấn đề của tổ chức. KMS là tất cả các mảng kiến thức của tổ chức, như vậy
KMS bao gồm kiến thức hiện, ẩn, sáng tạo, nắm bắt, chia sẻ, lưu giữ, sử
11
dụng. Vì vậy nó có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau và áp
dụng trong nhiều lĩnh vực tổ chức các hoạt động liên quan đến con người,
công nghệ và quy trình.
2.1.3. Cấp độ phát triển của hệ thống quản lý tri thức trong doanh nghiệp vừa
và nhỏ Việt Nam
%
Hình 2. Sơ đồ tỷ trọng cấp độ phát triển hệ thống quản lý tri thức
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống quản lý tri thức trong doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Việt Nam
2.2.1. Mô hình về hệ thống quản lý tri thức doanh nghiệp
Theo Svetlana Sajeva & Robertas Jucevicius (2010) hệ thống quản lý
tri thức được thể hiện bởi 06 nhân tố:
(1). Nhân tố Quy trình quản lý tri thức (KMP): KMP gồm 3 biến: Quy trình
thực hiện và phối hợp (KMP1), Quy trình chính thức hóa (KMP2), Quy trình
đo lường hiệu suất (KMP3).
12
(2). Nhân tố Chiến lược lãnh đạo (SL): SL gồm 5 biến: Sự quản lý (SL1),
Tầm nhìn và mục tiêu chiến lược lãnh đạo (SL2), Hỗ trợ tài chính (SL3),
Phân bổ thời gian (SL4), Khen thưởng và tạo động lực (SL5).
(3). Nhân tố Cơ cấu tổ chức (OI): Stacey (1995) cho rằng OI gồm 4 biến:
Cơ cấu tổ chức linh hoạt (OI1), Làm việc theo nhóm (OI2), Tạo ra chức năng
hoặc vị trí mới (OI3), Mạng xã hội (OI4).
(4). Nhân tố Cơ sở hạ tầng công nghệ (TI): TI gồm 3 biến: Sự tồn tại của
công nghệ thông tin và truyền thông phù hợp với sự phát triển của doanh
nghiệp (TI1), Khả năng tiếp cận các công nghệ thông tin và truyền thông tại
doanh nghiệp (TI2), Doanh nghiệp có ứng dụng thường xuyên các công nghệ
thông tin và truyền thông (TI3).
(5). Nhân tố Tổ chức học tập (OL): OL gồm 3 biến: Học tập trước quá trình
quản lý tri thức (OL1), Học tập trong quá trình quản lý tri thức (OL2), Học
tập sau quá trình quản lý tri thức (OL3).
(6). Nhân tố Văn hóa tổ chức (KC): KC gồm 5 biến: Văn hóa cộng tác
(KC1), Văn hóa tin tưởng (KC2), Văn hóa sáng tạo (KC3), Văn hóa học tập
(KC4), Văn hóa chia sẻ tri thức (KC5).
2.2.2. Kiểm định các thang đo cho các biến bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha
Bảng 1 Cronbach’sAlpha các thang đo của biến Hệ thống quản lý tri thức
Scale Mean if
ItemDeleted
Scale
Variance if
ItemDeleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach'sAl
pha if
ItemDeleted
KMS (Cronbach's Alpha = 0.856)
KMS1 14.6000 9.899 .666 .828
KMS2 14.6900 10.054 .644 .834
KMS3 14.6300 9.852 .660 .830
KMS4 14.6700 9.294 .674 .827
KMS5 14.5300 9.524 .715 .815
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
13
2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá
Bảng 2. Kiểm định KMO và Bartlett’s đối với biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.717
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 881.136
Df 253
Sig. 0.000
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Hệ số KMO = 0.717 > 0.5: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu
nghiên cứu. Kết quả kiểm định Bartlett’s là 881.136 với mức ý nghĩa sig =
0.000 < 0.05, như vậy giả thuyết về mô hình nhân tố là không phù hợp và sẽ
bị bác bỏ, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn
thích hợp.
2.2.4. Phân tích nhân tố khẳng định
.
Hình 3. Kết quả CFA của các biến Ý định chia sẻ kinh nghiệm làm việc
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
14
2.2.5. Kiểm định mô hình
Sau khi đánh giá các thang đo, ta tiến hành kiểm định mô hình có phù
hợp hay không bằng cách chạy trên phần mềm Amos. Kết quả đưa ra được
mô hình chưa chuẩn hóa được thể hiện ở hình 3:
Hình 4. Mô hình khi chưa chuẩn hóa
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
15
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ KIẾN TRÚC TỔNG THỂ CHO HỆ THỐNG
QUẢN LÝ TRI THỨC TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
Trong chương này tác giả trình bày về việc thiết kế kiến trúc tổng thể
cho hệ thống quản lý tri thức. Phần đầu tập trung nghiên cứu về các phương
pháp thiết kế kiến trúc tổng thể cho hệ thống thông tin nói chung, qua đó
đánh giá, phân tích và lựa chọn phương pháp Togaf để xây dựng kiến trúc
tổng thể cho hệ thống quản lý tri thức cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam. Phần tiếp theo của chương trình bày các kết quả của việc xây dựng kiến
trúc từ tổng thể tới chi tiết cho hệ thống quản lý tri thức. Cuối cùng là giới
thiệu kết quả thực nghiệm khi áp dụng kiến trúc tổng thể để xây dựng và triển
khai hệ thống quản lý tri thức tại doanh nghiệp cụ thể.
3.1. Phương pháp thiết kế kiến trúc tổng thể
“Kiến trúc tổng thể được hiểu là tập hợp các nguyên tắc, phương pháp, mô
hình được sử dụng để mô tả cơ cấu tổ chức, quy trình nghiệp vụ, cơ sở hạ
tầng, hệ thống thông tin hay bất cứ thành phần cấu thành nào khác của một
cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp” theo Nguyễn Minh Hồng (2011).
Hình 5. Lịch sử ra đời các Khung kiến trúc
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
16
3.2. Xây dựng kiến trúc tổng thể cho Hệ thống quản lý tri thức
Các thành phần chủ yếu của kiến trúc hệ thống
Kiến trúc nghiệp vụ (Business Process Architecture): bao gồm chiến lược phát triển,
hệ thống quản lý, cơ cấu tổ chức, các quy trình nghiệp vụ chủ yếu của một hệ thống.
Kiến trúc dữ liệu (Data Architecture): cấu trúc các tài sản dữ liệu vật lý (văn bản,
sách,) và logic (dữ liệu số hóa) của hệ thống và các công cụ để quản lý các tài sản dữ
liệu đó.
Kiến trúc ứng dụng (Application Architecture): bản thiết kế tổng thể các phần
mềm ứng dụng phải được sử dụng, tương tác giữa chúng với nhau và quan hệ của chúng
với các quy trình nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống.
Kiến trúc công nghệ (Technology Architecture): mô tả các hạ tầng phần cứng và
phần mềm cần thiết để có thể khai triển ba lớp kiến trúc nói trên. Kiến trúc công nghệ
gồm: hạ tầng công nghệ thông tin, các phần mềm lớp giữa (midleware), mạng, truyền
thông, các tiêu chuẩn,
Khung kiến trúc hệ thống: Khung kiến trúc xác lập các quy định chung để tạo lập,
giải thích, phân tích và sử dụng các kiến trúc trong một lĩnh vực phần mềm riêng biệt
hoặc trong cộng đồng những người có liên quan.
Hình 6. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ của hệ thống quản lý tri thức doanh nghiệp
Nguồn: Tác giả xây dựng
17
Hình 6. Kiến trúc công nghệ thông tin tổng thể
Nguồn: Tác giả xây dựng
3.3. Thực nghiệm xây dựng hệ thống quản lý tri thức dựa trên nền ERP
Hình 8. Các Mô đun hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguồn: Tác giả xây dựng
18
CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ TRI THỨC
TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
Trong chương này, tác giả đề xuất mô hình và kiểm định mức độ ảnh
hưởng từ hệ thống quản lý tri thức tới lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam. Các phần nội dung được trình bày chi tiết từ thiết kế
nghiên cứu, mô hình, phương pháp nghiên cứu tới kết quả kiểm định mô
hình. Qua đó, tìm ra sự bất cập của quản lý tri thức trong doanh nghiệp hiện
nay, phân tích để tìm ra nguyên nhân và giải pháp, lựa chọn giải pháp tối ưu và
tiến hành xây dựng, triển khai hệ thống quản lý tri thức trong doanh nghiệp.
4.1. Đặt vấn đề
Những nghiên cứu gần đây trong lĩnh vực hệ thống thông tin đánh giá cao hệ
thống quản lý tri thức(KMS) như sự đổi mới cần thiết để nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Trước biến động liên tục của thị trường, doanh
nghiệp luôn phải nỗ lực để tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh. Doanh nghiệp
phải quản lý hiệu quả các tài nguyên của đơn vị mình và một trong những tài
sản chiến lược quan trọng nhất đó là tri thức (Nonaka, 1995). Tri thức doanh
nghiệp có thể được tìm thấy, được sử dụng và được chia sẻ bởi các nhà sản
xuất quyết định khi họ cần nó. Có nhiều hệ thống công nghệ thông tin có thể
hỗ trợ hiệu quả các dòng tri thức. Một hệ thống có thể hỗ trợ tốt nhất dòng tri
thức là KMS, từ đó có thể nâng cao sự sáng tạo, thu thập, tổ chức, phổ biến
tri thức (M. Alavi và D. Leidner, 2001). Nói cách khác hệ thống KMS ảnh
hưởng rất lớn đến việc tạo dựng lợi thế cạnh tranh.
4.2. Thiết kế nghiên cứu
Luận án lựa chọn ngẫu nhiên các doanh nghiệp trong cả nước hoạt
động về lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông gồm các loại hình: nhà
nước, tư nhân, liên doanh, vốn đầu tư nước ngoài, tập trung chính vào
doanh nghiệp vừa và nhỏ; và tiến hành khảo sát bằng hai phương pháp:
phỏng vấn trực tiếp và sử dụng phiếu điều tra.
19
4.3. Mô hình KMS tới CA
Hình 9. Mô hình KMS tới CA
4.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính(SEM-
Structural Equation Modelling) để kiểm định các ước lượng, phân tích nhân
tố khám phá và sự phù hợp của mô hình:
+ Giai đoạn đầu tiên liên quan đến việc đánh giá, lựa chọncác câu hỏi
phỏng vấn, điều tra để thu được dữ liệucuối cùng dùngcho phân tích này. Sử
dụng định lượng sơ bộ trên tập mẫu thử, bước đầu kiểm tra tương quan giữa
các biến, tương quan biến tổng, kiểm định Cronbach’s Alpha, kiểm định nhân
tố khám phá (EFA), qua đó xác định được mô hình với các thang đo chính
thức.
+ Sử dụng phương pháp SEM để kiểm tra độ thích hợp mô hình, trọng
số CFA, độ tin cậy tổng hợp, đơn hướng, giá trị hội tụ và phân biệt,đánh
giá mức độ ảnh hưởng, độ tương quan của các nhân tố độc lập với nhau cũng
Quá trình ra quyết định
- Khai thác tri thức ngầm
- Khai thác tri thức hiện
- Khai thác tri thức văn
hóa
Hệ thống
quản lý tri
thức
- Độ tin cậy
- Tính linh
hoạt
- Hội nhập
- Tiếp cận
- Kịp thời
Khả năng học tập
- Sáng tạo
- Thu nhận
- Tổ chức
- Phổ biến
Năng lực đổi mới
- Đổi mới quy trình
- Đổi mới sản phẩm
Lợi thế cạnh tranh
- Chất lượng sản phẩm
- Vị thế thị trường
- Đa dạng hóa sản phẩm
- Khó bắt chước
- Thủ tục hành chính
20
4.5. Kết quả kiểm định mô hình
Tổng hợp hệ số Cronch Alpha của các biến
Các kết quả đo độ tin cậy thang đo cho từng biến: Hệ thống quản lý tri
thức, Quá trình ra quyết định, Năng lực đổi mới, Khả năng học tập và Lợi thế
cạnh tranh được tổng hợp cụ thể như sau:
Bảng 3. Hệ số Cronbach Alpha của các biến
STT Tên biến Định danh Số biến
quan sát
Hệ số
Cronbach 1 Hệ thống quản lý tri thức HTQLTT 5 0.810
2 Quá trình ra quyết định QD 3 0.891
3
Năng lực đổi mới của tổ
chức
DM 2 0.770
4
Khả năng học tập của tổ
chức
TCHT 4 0.914
5 Lợi thế cạnh tranh LTCT 5 0.847
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Phân tích nhân tố khám phá
Theo Hair & etc(1998, 111), KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số thể hiện
mức độ phù hợp của nhân tố. Kiểm định chỉ số KMO được kết quả như sau:
Bảng 4. Hệ số KMO
Kiểm định KMO và Bartlett
Chỉ số KMO 0.749
Mẫu Bartlett
Approx.Chi-
Square
3665.765
df 171
Sig. .000
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
21
Theo bảng kết quả phân tích trên thì hệ số KMO = 0.749 > 0.5: Phân
tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Phân tích nhân tố khẳng định
Kết quả CFA của mô hình: Chi-square = 423,894, df=143, Chi-square/df = 2,96 <
3 đạt yêu cầu (Carmines & McIver, 1981) với giá trị p = 0,000 < 0,05 là hoàn toàn phù
hợp. Các chỉ tiêu khác cho thấy mô hình này phù hợp với dữ liệu nghiên cứu (CFI =
0,917> 0,9; TLI= 0,89≈ 0,9; RMSEA = 0,074< 0,08). Các thành phần : Hệ thống quản lý
tri thức, Khả năng học tập, Quá trình ra quyết định, Năng lực đổi mới và Lợi thế cạnh
tranh đều đạt được tính đơn hướng.
Hệ số tương quan giữa các khái niệm thành phần P-value ≤ 0,05. Vì vậy các thành
phần Hệ thống quản lý tri thức, Khả năng học tập, Quá trình ra quyết định, Năng lực đổi
mới và Lợi thế cạnh tranh đều đạt được giá trị phân biệt. Các thang đo cho biến quan sát
của hệ thống quản lý tri thức đạt giá trị hội tụ.
Hình 10. Mô hình ảnh hưởng KMS tới CA
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
22
KẾT LUẬN
Luận án đã đưa ra được thực trạng phát triển hệ thống quản lý tri thức
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Cấp độ phổ biến nhất là hệ thống cho
phép người lao động mới trong doanh nghiệp có thể thực hiện các công việc
cũ bằng cách sử dụng các quy trình nghiệp vụ đã được công bố. Hệ thống này
chiếm tỷ lệ cao nhất là 27% và hệ thống KMS tối ưu hóa chiếm tỷ lệ thấp
nhất là 4%. Trong bối cảnh nghiên cứu là người lao động trong doanh nghiệp
Việt Nam, nơi mỗi người lao động đều có nhu cầu được học hỏi kinh nghiệm
từ người khác nên việc chia sẻ, trao đổi, học tập các tri thức trong doanh
nghiệp có nhu cầu rất lớn. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần kết hợp việc đầu tư
phát triển hệ thống quản lý tri thức cùng việc quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi,
xây dựng cơ chế động viên, khen thưởng để người lao động tích cực học hỏi, chia
sẻ kinh nghiệm, tri thức làm việc cho người khác. Hướng tới mục tiêu xây dựng
hệ thống quản lý tri thức doanh nghiệp hoàn thiện, cho phép tri thức được tạo ra,
sử dụng, chia sẻ và lưu trữ liên tục nhằm góp phần tạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- la_vuxuannam_tt_6089_2045659.pdf