MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .3
1.1. Tổng quan ngành công nghiệp giấy .3
1.1.1. Tình hình sản xuất của ngành giấy trong những năm gần đây (từ năm
2006 đến nay) .3
1.1.2. Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy.10
1.1.3. Sản xuất giấy từ giấy loại (giấy tái chế).15
1.1.3.1. Phân loại giấy.15
1.1.3.2. Lợi ích của giấy tái chế.16
1.1.3.3. Tái chế giấy ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam .17
1.2. Đặc tính nước thải ngành công nghiệp giấy và các biện pháp giảm thiểu, xử
lý.19
1.2.1. Các nguồn phát sinh nước thải và đặc tính nước thải ngành công nghiệp
giấy.19
1.2.2. Các biện pháp giảm thiểu và xử lý nước thải trong công nghiệp giấy.23
1.2.2.1. Các biện pháp giảm thiểu nước thải trong công nghiệp giấy .23
1.2.2.2. Các biện pháp xử lý nước thải trong công nghiệp giấy.24
1.2.2.3. Một số dây chuyền công nghệ xử lý nước thải giấy .26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.29
2.2. Phương pháp nghiên cứu .29
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu .29
2.2.2. Phương pháp khảo sát ngoài thực địa.29
2.2.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu.29
2.2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.30
2.2.5. Phương pháp xử lý, đánh giá số liệu .31
2.2.6. Phương pháp đánh giá công nghệ xử lý nước thải.31
2.2.7. Phương pháp tính toán theo công thức thực nghiệm.33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.34
3.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ .34
3.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .34
98 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 619 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải công ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẫu được lấy tháng 11/2011 tại các vị trí
theo từng công đoạn của hệ thống xử lý, cụ thể như sau:
- Nước thải trước khi vào hệ thống tuyển nổi (trong phân xưởng xeo);
30
- Nước thải sau khi qua tuyển nổi (trước khi vào hệ thống xử lý nước thải);
- Nước thải sau khi qua bể trộn;
- Nước thải sau xử lý sinh học tại bể Aeroten;
- Nước thải sau lắng;
- Nước thải tại cửa xả ra môi trường (mẫu này được tham khảo kết quả quan
trắc giám sát môi trường định kỳ do Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường
thực hiện năm 2010 và 2011).
Mẫu được lấy và bảo quản theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam mang đi
phân tích, cụ thể: Mẫu nước thải được lấy và bảo quản theo TCVN 6663-10:2008;
TCVN 6663-3:2008.
2.2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
Mẫu nước thải lấy về được phân tích tại Phòng thí nghiệm- Trung tâm Quan
trắc và Công nghệ môi trường Thái Nguyên. Các chỉ tiêu đo đạc, phân tích: bao
gồm pH, BOD5, COD, TSS, độ màu.
- Chỉ tiêu pH được đo bằng máy đo pH cầm tay YSI incorporated - Mỹ.
- Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày (BOD5) dùng máy YSI 52 – Mỹ.
Xác định BOD5 bằng phương pháp SMEWW 5210-B:2005: Cho mẫu cần phân tích
vào đầy bình 300- mL, đậy kín và ủ ở 20oC trong Tủ ổn nhiệt FOC225. Đo DO
trước và sau khi ủ 5 ngày bằng máy đo DO, xác định BOD5.
- Xác định nhu cầu oxy hóa học (COD) được đo trên máy UV/VIS – Mỹ.
Xác định COD bằng phương pháp SMEWW 5220D: Oxy hóa các hợp chất hữu
cơ bằng hỗn hợp bicromat và axit sulfuric trong ống phá mẫu đậy kín ở 150oC
trong 2 giờ; đo độ hấp thụ quang ở 420 nm.
- Xác định chất rắn lơ lửng (TSS) dùng cân của hãng METTELER
TOLEDO. Xác định TSS bằng phương pháp trọng lượng: Mẫu được lọc qua giấy
lọc sợi thủy tinh 0,45µm đã biết khối lượng, làm khô giấy lọc và cặn ở nhiệt độ
103oC- 105oC. Cân giấy lọc đã sấy, hiệu số của giấy lọc trước và sau khi lọc, sấy
cho biết giá trị TSS.
31
- Xác định độ màu trên máy so màu AL 450, hãng sản xuất Aqualytic- Đức.
2.2.5. Phương pháp xử lý, đánh giá số liệu
Số liệu được tổng hợp và xử lý thống kê trên phần mềm Microsoft Excel.
Chủ yếu là các kết quả phân tích chất lượng nước thải được sử dụng để đánh giá
công nghệ xử lý nước thải hiện tại của Công ty, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả xử lý và tính toán các công trình xử lý nước thải phù hợp cho Công ty cổ
phần giấy Hoàng Văn Thụ.
2.2.6. Phương pháp đánh giá công nghệ xử lý nước thải
Có 2 phương pháp đánh giá: Đánh giá hồ sơ và đánh giá hiện trường. Với cả
hai phương pháp này người ta đều lượng hóa các tiêu chí đánh giá và cho điểm. Số
điểm tối đa cho mỗi cơ sở là 100 điểm. Trên thực tế, phương pháp cho điểm này cần
phải có một hội đồng ít nhất 7 thành viên là các chuyên gia trong lĩnh vực môi
trường để đảm bảo tính khách quan của kết quả đánh giá.
Trong phạm vi của luận văn này, phương pháp đánh giá được thực hiện theo
ba tiêu chí: kỹ thuật, kinh tế và môi trường. Các tiêu chí đánh giá được lượng hóa
theo số tương ứng với mức độ quan trọng. Để thuận tiện cho việc đánh giá, luận văn
này sẽ sử dụng mẫu cho điểm được biểu diễn trong Bảng 9.
Bảng 9. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá công nghệ môi trường [7]
STT Tiêu chí đánh giá
Điểm
tối đa
Điểm
đánh giá
Lý do
1 Tiêu chí về kỹ thuật 60
1.1
Kết quả xử lý(đạt/không đạt Quy chuẩn kỹ
thuật môi trường)
15
1.2 Giải pháp xử lý chất thải thứ cấp 10
1.3
Chất lượng các sản phẩm hữu ích từ quá
trình xử lý (nếu có)
5
1.4
Mức độ cơ khí hoá, tự động hoá (cao, trung
bình, thấp)
5
1.5 Công nghệ, thiết bị, vật liệu phù hợp với yêu 5
32
cầu xử lý loại chất thải của cơ sở đang được
đánh giá
1.6
Phù hợp với điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ
tầng (khí hậu, địa chất, thuỷ văn, giao thông,
cung cấp điện, nước, mặt bằng...)
10
1.7 Khả năng thay thế, mở rộng, cải tiến... 5
1.8
Thuận tiện trong quản lý, vận hành, bảo
dưỡng, sửa chữa...
5
2 Tiêu chí về kinh tế 20
2.1
Chi phí đầu tư: mức đầu tư trên một đơn vị
(tấn, m3) chất thải so sánh với các công nghệ
khác
10
2.2
Chi phí vận hành: nhân công, nhiên liệu,
điện năng, hoá chất, chế phẩm...) thành tiền
để xử lý một đơn vị (tấn, m3) cần xử lý
10
3 Tiêu chí về môi trường 20
3.1
Thân thiện với môi trường: sử dụng vật liệu
tự nhiên, ít dùng hoá chất, tiêu tốn ít năng
lượng
10
3.2
Các giải pháp giảm thiểu tác động xấu đến
kinh tế, văn hoá cộng đồng và cảnh quan
sinh thái
5
3.3 Các giải pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố 5
Tổng: 100
Công nghệ được đánh giá là phù hợp khi tổng số điểm trung bình của các
thành viên hội đồng phải đạt từ 75 điểm trở lên và điểm trung bình mỗi tiêu chí
không được thấp hơn 1/2 số điểm tối đa của tiêu chí đó.
Sau khi đánh giá công nghệ xử lý theo mẫu trên và đưa ra những ưu nhược
điểm của hệ thống rồi từ đó đề xuất các phương pháp nâng cao hiệu quả xử lý, giảm
33
tác động xấu đến môi trường và sức khỏe người dân đồng thời tiết kiệm tối đa chi
phí đầu tư công nghệ.
Tuy nhiên, sau khi hoàn thiện, để quy trình đánh giá công nghệ môi trường
được thực thi cần phải có đánh giá thử nghiệm và đào tạo, học tập kinh nghiệm của
nước ngoài cả về quản lý và kỹ thuật đánh giá.
2.2.7. Phương pháp tính toán theo công thức thực nghiệm
Phương pháp này dùng để tính toán các công trình xử lý nước thải được đề
xuất nhằm nâng cao hiệu quả xử lý. Các công thức tính toán được tham khảo trong
các giáo trình, tài liệu đã được công bố.
34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ
3.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Giấy Hoàng Văn Thụ là công ty có bề dày lịch sử lâu đời,
tiền thân là Nhà máy giấy Đáp Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh do thực dân Pháp xây dựng
từ năm 1913 với công suất 4.000 tấn/năm, sản phẩm là giấy bao gói, nguyên liệu
sản xuất là tre, nứa. Tháng 8/1945 nhà máy về tay công nhân và nhân dân. Năm
1946 nhà máy sản xuất cả bột và giấy đạt sản lượng 3.000 tấn. Năm 1947 nhà máy
được di chuyển lên Chợ Chu (Định Hóa, Bắc Kạn), sau đó được đổi tên thành Nhà
máy giấy Hoàng Văn Thụ. Tháng 1/1948 để đối phó với giặc Pháp, nhà máy sơ tán
về 6 địa điểm với 6 chi nhánh: Việt Nam (Chợ Chu- Bắc Kạn), Dân Chủ (Bố Hạ-
Bắc Giang), Cộng Hòa (Cầu Trắng-Sơn Tây), Độc Lập (Hạ Hòa-Phú Thọ), Tự Do
(Ấm Thượng-Phú Thọ), Hạnh Phúc (Phú Bình-Thái Nguyên). Chi nhánh Độc Lập
sau đó hợp nhất với cơ sở giấy Ngòi Lửa (thuộc Ban Tài Chính Trung ương) và
xưởng giấy Việt Bắc (thuộc Bộ Công thương) thành Xí nghiệp giấy Lửa Việt và
giao cho tỉnh Phú Thọ quản lý. Năm 1949 các chi nhánh lại trở về Chợ Chu.
Năm 1955 nhà máy di dời về phường Quan Triều - thành phố Thái Nguyên.
Năm 1960, nhà máy đạt sản lượng 2.319 tấn và được suy tôn “Lá cờ đầu trong
ngành Công nghiệp nhẹ”. Năm 1965 nhà máy đạt đỉnh cao với sản lượng 5.052 tấn.
Từ 1961-1964 giặc Mỹ leo thang bắn phá miền Bắc, một bộ phận nhà máy sơ tán về
Chợ Chu. Đến năm 1969, chuyển về chỗ cũ, sản xuất đạt sản lượng 3.772 tấn. Năm
1972, bị Đế quốc Mỹ ném bom rải thảm, hư hỏng 80% thiết bị, sau đó nhà máy
được trang bị bằng công nghệ và thiết bị của Trung Quốc với công suất 3.000 tấn
sản phẩm/năm. Năm 1973 đạt sản lượng 2.040 tấn. Năm 1978 lắp thêm máy xeo
tròn 2.000 tấn/năm. Năm 2000 đã đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến
của Đức sản xuất giấy bao gói xi măng. Từ 2003 sau khi lắp đặt xong dây chuyền
mới, nhà máy sản xuất theo cả hai dây chuyền cũ và mới với công suất 15.000 tấn
giấy/năm [12].
35
Từ ngày 1/1/2005 khi dây chuyền mới đi vào sản xuất ổn định, nhà máy đã
dỡ bỏ 5 nồi nấu bột giấy (nguồn gây ô nhiễm chính). Sang năm 2006 nhà máy tiếp
tục phá dỡ 3 máy xeo cũ, đến cuối năm 2006 thì hoàn thành việc xóa bỏ dây chuyền
cũ. Từ năm 2007, nhà máy chuyển đổi thành Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ
(HOPACO) [5].
Hiện tại, Công ty vẫn duy trì sản xuất theo dây chuyền mới đầu tư từ năm
2003, sản xuất giấy bao gói công nghiệp, giấy bao gói xi măng từ nguồn nguyên
liệu giấy tái chế với công suất hoạt động 13.500 tấn/năm (công suất thiết kế 15.000
tấn/năm) [5].
3.1.2. Thực trạng hoạt động sản xuất của Công ty
3.1.2.1. Sản phẩm
- Giấy bao gói xi măng: 10.500 tấn/năm.
- Giấy bao gói chất lượng cao: 3.000 tấn/năm.
3.1.2.2. Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu và hóa chất
Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu và hóa chất sử dụng cho sản xuất của Công
ty được thống kê tại Bảng 10.
Bảng 10. Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu và hóa chất sử dụng trong sản xuất [6]
Stt
Tên nguyên, nhiên
vật liệu
Đơn vị
Khối
lượng
Nguồn cung cấp
Nguyên vật liệu
1
Lề nhập ngoại:
OCC, NDLK
Tấn/năm 15.000
Nhập khẩu từ Châu Âu,
Châu Mỹ, Châu Á thông
qua các Công ty xuất nhập
khẩu (Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Thành Đô, tổ
23B- Mai Sơn – Tiên Cát -
Việt Trì – Phú Thọ, Công ty
TNHH đầu tư xuất nhập
36
khẩu Hà Thành, B16- dãy
X1 - Mỹ Đình - Từ Liêm –
Hà Nội và một số đơn vị
khác ở các tỉnh lân cận)
2 Lề hòm hộp nội địa Tấn/năm 2.000 Các cơ sở bán lẻ (Việt Nam)
Nhiên liệu
3 Than cám Tấn/năm 10.000 Than Khánh Hòa
4 Dầu mỡ Tấn/năm 2.000
Các đại lý xăng dầu trong
khu vực
Hóa chất
5
Phèn nhôm
(Al2(SO4)3.18H2O)
Kg/tấn
sản phẩm
19,5
Công ty Cổ phần kinh
doanh thương mại tổng hợp
Phú Thọ, số 1427 - Đại lộ
Hùng Vương – TP. Việt Trì
- Tỉnh Phú Thọ
6
Nhựa thông
(C19H29COOH)
Kg/tấn
sản phẩm
1,95
Công ty TNHH Đại Thịnh,
Mê Linh-Vĩnh Phúc
7 Phẩm màu
Kg/tấn
sản phẩm
0,5 Các Công ty trong nước
8 DELTA 202 Kg/ngày 1,8
Công ty TNHH Thuận Phát
Hưng
3.1.2.3. Các trang thiết bị chính phục vụ sản xuất
Danh mục các trang thiết bị chính phục vụ sản xuất của Công ty được thống
kê trong Bảng 11.
37
Bảng 11. Danh mục các trang thiết bị chính phục vụ sản xuất của Công ty [6]
Stt Tên thiết bị
Đơn
vị
Số
lượng
Đặc tính kỹ thuật Xuất xứ
1
Máy nghiền thủy
lực
Cái 02 V=12m3 Đức
2 Băng tải Bộ 02
Motor 22kW, d 10m,
r=0,6
Đức
3
Sàng bột thô (tạp
chất)
Bộ 02 S= 2m2/cái Đức
4
Lọc cát thô (nồng
độ cao)
Bộ 02 Q= 400 lít/phút Đức
5 Lọc cát hình dùi Bộ 06 Kiểu 606 Đức
6 Máy nghiền đĩa Bộ 14 450 Đức
7 Bơm bột Cái 03 10kW Đức
8 Sàng áp lực Cái 02 - Đức
9 Máy xeo lưới dài Bộ 01
15.000 tấn/năm, tốc độ
200m/p, định lượng 60-
300 g/m2
Đức
10 Máy cắt cuộn lại Bộ 01 - Đức
11
Hệ thống chuẩn
bị phèn
Cái 01 5m3 chịu axit -
12
Hệ thống chuẩn
bị nhựa thông
Bộ 01 - -
13 Hệ thống điện Hệ 01 2 máy biến áp 1000kvA -
14 Nồi hơi đốt than Cái 01 12 tấn/h -
3.1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất
Dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty được nhập từ dây chuyền cũ của
CHLB Đức, được lắp đặt và vận hành sản xuất từ ngày 1/3/2003 với công suất thiết
38
kế 15.000 tấn/năm. Hiện tại, công suất hoạt động của Công ty khoảng 13.500
tấn/năm (bằng 90% công suất thiết kế). Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất được
đưa ra trong Hình 5.
Hình 5. Quy trình công nghệ sản xuất giấy của Công ty
Thuyết minh công nghệ:
Quy trình công nghệ sản xuất giấy của Công ty bao gồm các công đoạn
chính sau:
Lọc cát thô, sàng tách rác
Nghiền thủy lực
Giấy nguyên liệu
Bể chứa thô
Bể chứa tinh
Nghiền đĩa
Xeo giấy
Sấy
Sản phẩm nhập kho
Th
an
h
na
n,
g
iấ
y
lo
ại
N
ướ
c
+
bộ
t t
hu
h
ồi
N
ướ
c
th
u
hồ
i
Phẩm
Phèn, keo nhựa
Ph
a
lo
ãn
g
Cắt, cuộn lại
39
* Nghiền thủy lực
Giấy loại nhập về dưới dạng những kiện hàng được xếp chồng lên nhau
trước bãi nguyên liệu. Sau đó được xe cẩu bốc dỡ xuống. Giấy loại sẽ được gỡ bỏ
dây buộc và băng keo rồi chuyển lên băng tải đưa vào máy nghiền thủy lực.
Tại đây đồng thời nước được bơm vào (cả nước mới và nước tuần hoàn) với
lượng lớn và hệ thống sẽ nghiền nhỏ lề, đánh tơi thành hỗn hợp bột có nồng độ
khoảng 4,5%. Mục đích của nghiền bột là làm cho xơ sợi được hydrat hóa, dẻo dai,
tăng bề mặt hoạt tính, giải phóng gốc hydroxyl làm tăng diện tích bề mặt, tăng độ
mềm mại, hình thành độ bền của tờ giấy.
* Sàng thô
Sau khi nghiền, dung dịch bột được đưa qua bộ phận sàng thô để loại bỏ các
tạp chất như: cát, sỏi, đinh, ghim...lẫn trong giấy loại ra khỏi dung dịch bột.
* Bể chứa thô
Sau khi được lọc cát thô, sàng tách rác, dung dịch bột được bơm về bể chứa
bột thô, tại đây sẽ bổ sung phẩm màu để điều chỉnh màu giấy cho đồng đều.
* Nghiền đĩa
Dung dịch bột tiếp tục được bơm từ bể chứa thô qua hệ thống nghiền đĩa, tại
đây bột được nghiền sao cho phù hợp chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm, sau đó được
đưa vào bể chứa tinh.
* Bể chứa tinh
Tại đây dung dịch bột được bổ sung phèn nhôm để điều chỉnh pH và gia keo
nhựa thông chống thấm nước, làm bền cho sản phẩm đồng thời bột được pha loãng
xuống nồng độ 2,3 – 2,5% và được khuấy đều nhờ các hệ thống máy khuấy đặt
trong bể.
* Xeo giấy
Từ bể chứa tinh, dung dịch bột được bơm lọc cát tinh đi xeo giấy. Ở công
đoạn xeo, dung dịch bột lần lượt chuyển qua các bộ phận như sau:
Máy nghiền côn tinh chỉnh: Nhằm tinh chỉnh lại xơ sợi xenlulo đã qua giai
đoạn nghiền thủy lực và nghiền đĩa ở trên (nghiền thô) để làm đều xơ sợi và điều
40
chỉnh độ nghiền theo yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm.
Lọc cát tinh ba giai đoạn: Nhằm loại bỏ một lần nữa những tạp chất có kích
thước nhỏ nhưng trọng lượng lớn còn sót lại trong dung dịch bột như cát, sạn...trước
khi đưa lên lưới.
Bộ phận lưới: Có tác dụng tách một phần nước ra khỏi dung dịch bột, tạo
thành tấm giấy trên bề mặt lưới. Lưới được giữ căng, phẳng. Bột được phun đều
theo chiều ngang của lưới, nước và một phần bột lọt qua mắt lưới xuống phía dưới.
Ngoài ra, phía dưới lưới còn có các hòm hút chân không giúp tách nước cưỡng bức
ra khỏi giấy.
Bộ phận ép: Sau khi qua lưới, giấy được đưa tiếp qua bộ phận ép, lực ép làm
cho giấy đạt độ khô theo chỉ tiêu kỹ thuật trước khi vào bộ phận sấy. Đồng thời quá
trình ép còn làm tăng độ chặt, độ nhẵn của tờ giấy. Sau khi ép giấy đạt độ khô 36-
38%.
Tại công đoạn xeo, nước trắng dưới lưới được quay vòng sử dụng tuần hoàn
để pha loãng và bơm về bổ sung cho công đoạn nghiền thủy lực.
* Sấy
Sau khi qua hệ thống xeo, hình dạng tờ giấy đã được hình thành, tiếp đó
được đưa sang bộ phận sấy. Sử dụng nhiệt của hơi bão hòa để sấy băng giấy ướt đạt
đến độ khô theo chỉ tiêu kỹ thuật là 93%.
Sau khi sấy, giấy được chuyển sang bộ phận ép quang nhằm làm tăng độ
phẳng, độ bóng láng của bề mặt giấy. Ngoài ra ép còn có tác dụng làm thay đổi tính
chất cơ lý của giấy như: làm giảm độ dày, tăng độ chặt và làm giảm độ thấu khí của
giấy.
* Cắt, cuộn và đóng gói
Từ khổ giấy máy xeo, giấy được cuộn lại thành những cuộn giấy. Sau đó
những cuộn giấy này được chuyển xuống bộ phận cắt để cắt biên và cuộn lại thành
những cuộn giấy có kích thước và trọng lượng theo yêu cầu của khách hàng. Sau đó
cuộn giấy được đay nẹp hai đầu, dán nhãn và hoàn thiện sản phẩm và nhập kho
thành phẩm.
41
Tại công đoạn cuộn, giấy thừa và giấy lề được quay vòng trở lại bộ phận
nghiền thủy lực để tái sử dụng.
3.2. Hiện trạng phát sinh nước thải và hệ thống thu gom, xử lý nước thải của
Công ty
3.2.1. Các nguồn phát sinh nước thải của Công ty
Các dòng nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất của Công ty bao gồm:
Dòng thải từ việc rửa thiết bị máy móc, rửa sàn chứa các chất lơ lửng, dầu mỡ
và hóa chất rơi vãi trong quá trình sản xuất.
Nước rỉ ra từ các khâu sản xuất.
Dòng thải từ quá trình nghiền bột và xeo giấy.
Tuy nhiên, dòng nước thải chính của Công ty là dòng thải sinh ra từ quá trình
nghiền bột và xeo giấy với lưu lượng khoảng 48m3/h, tương đương với 1.152
m3/ngày. Nước thải sản xuất phát sinh từ các công đoạn khác khoảng 5m3/h, tương
đương với 120m3/ngày. Lưu lượng nước thải sản xuất phát sinh chưa tính đến lượng
tuần hoàn khoảng 1.272m3/ngày. Nguồn nước cấp cho hoạt động sản xuất của Công
ty được bơm từ sông Cầu với lượng khoảng 1.680m3/ngày.
Nước cấp cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Công ty là nguồn
nước máy của thành phố Thái Nguyên với lượng trung bình khoảng 10m3/ngày. Và
lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ khu nhà ăn, khu hành chính của Công ty với
lượng khoảng 8m3/ngày, trong đó lượng nước thải từ các bệ xí (nước thải đen)
khoảng 2m3/ngày.
Ngoài ra, còn một lượng nước mưa chảy tràn kéo theo các chất ô nhiễm trên
mặt đất vào dòng thải chung (dòng thải này không thường xuyên).
3.2.2. Hiện trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Công ty
3.2.2.1. Đối với nước sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt từ các khu vệ sinh thuộc nhà hành chính, nhà ăn với
lượng thải trung bình khoảng 8 m3/ngày. Nước thải từ các bệ xí trong khu vực nhà
máy được xử lý sơ bộ qua hệ thống bể phốt sau đó cùng với các loại nước thải sinh
42
hoạt khác (từ nhà tắm, nhà ăn) thải ra hệ thống rãnh thoát nước riêng của Công ty,
cuối cùng đổ vào hệ thống thoát nước chung của khu vực phía cổng Công ty.
3.2.2.2. Đối với nước mưa chảy tràn
Hiện tại, Công ty đã đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống mương rãnh thu
gom nước mưa chảy tràn riêng quanh hành lang các khu nhà xưởng, nhà ăn, nhà
hành chính. Nước mưa sau khi được thu gom theo hệ thống mương rãnh trong phạm
vi Công ty sẽ đổ vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
3.2.2.3. Đối với nước thải sản xuất
Nước thải sản xuất chủ yếu phát sinh ở công đoạn xeo, ngoài ra còn một
lượng nước rửa máy móc thiết bị. Nước thải sản xuất được thu gom đưa vào hệ
thống xử lý nước thải, nước thải sau xử lý được bơm tuần hoàn lại cho sản xuất.
Tuy nhiên hiện tại nước chỉ được tuần hoàn trong công đoạn sản xuất còn hệ thống
máy bơm tuần hoàn nước sau xử lý cho sản xuất đang bị hỏng nên toàn bộ nước thải
sau xử lý được xả ra sông Cầu.
- Hệ thống thu gom, tuần hoàn nước thải và hệ thống bể tuyển nổi sau công
đoạn xeo:
Sơ đồ tuần hoàn tái sử dụng nước thể hiện tại Hình 6.
Theo kết quả khảo sát thực tế tại Công ty thì nước cấp cho sản xuất được
bơm từ nước mặt sông Cầu vào hồ chứa trong Công ty với lưu lượng 70m3/h (tương
đương khoảng 1680m3/ngày). Lượng nước này được cung cấp cho khu văn phòng,
nhà bếp ăn tập thể, pha phèn, keo chống thấm và lò hơi khoảng 10m3/h, còn 60m3/h
được cấp vào hệ thống sản xuất.
Trong một giờ sản xuất tổng lượng nước thoát ra ở phần lưới và ép gồm
nước thoát ra từ huyền phù bột nước khoảng 306m3/h và tia rửa lưới làm kín thiết bị
khoảng 60m3/h, tổng lượng phát sinh khoảng 366m3/h.
Lượng nước ở phần lưới và ép được tập trung ở bể thu hồi gầm xeo và được
bơm tuần hoàn pha loãng nồng độ bột đầu xeo và cấp vào các bể chứa 1,2,3,4 để
đánh tan nghiền nguyên liệu (hòm hộp, giấy loại.). Lượng nước bay hơi ở phần sấy
giấy khoảng 3m3/h.
43
Tổng lượng thu hồi khoảng 315m3/h (công suất của các bơm thu hồi là
368m3/h, tính hiệu suất bơm 85%).
Vậy lượng nước dư ra là : 366 – 315 – 3 = 48m3/h.
Phần dư này được bơm cấp về tuyển nổi để thu hồi xơ sợi bột giấy, lượng
nước thải ra sau tuyển nổi được bơm tuần hoàn để làm kín bơm chân không và tia
dập bọt tại cống trong gầm xeo là 17 m3/h, lượng thải của bơm chân không và tia
dập bọt không thu hồi lại được. Vậy lượng nước thải ra khỏi bể tuyển nổi và được
đưa vào hệ thống xử lý nước thải 48m3/h.
Nồng độ xơ sợi lơ lửng trong nước thải trước bể tuyển nổi trung bình là
0,15% và sau bể tuyển nổi trung bình là 0,06% (số liệu của phòng hóa nghiệm của
Công ty).
Lượng bột xơ sợi thu hồi được trong 1h là:
(0,15-0,06)% x 48m3/h= 0,0432 tấn/h = 43,2 kg/h, tương đương với 1.036,8
1.037 kg/ngày.
Như vậy, hiệu suất thu hồi bột xơ sợi của bể tuyển nổi là:
H = %60100
48 x 0,15%
48 x 0,06%)-(0,15%
x
44
Hình 6. Sơ đồ tuần hoàn tái sử dụng nước
NHÀ XEO
Xeo giấy
Tuyển nổi
Bể thu
hồi nước
gầm xeo
NHÀ NGHIỀN
Ép
v
ắt
1 2
4
3
T.lực
2
T.lực
1
Ghi chú:
1, 2, 3, 4: Các bể chứa nước trắng
Hình 6. Sơ đồ tuần hoàn tái sử dụng nước
N
ướ
c
dư
r
a
H
TX
L
Ph
a
lo
ãn
g
đầ
u
xe
o
Bột thu hồi về SX Nước làm kín bơm
45
- Hệ thống xử lý nước thải hiện tại của Công ty
Hiện tại, Công ty đang vận hành hệ thống xử lý nước thải được Viện Khoa
học và Công nghệ Môi trường (INEST), trường Đại học Bách khoa Hà Nội tư vấn
thiết kế, cải tạo và đưa vào sử dụng đầu năm 2010. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải
được thể hiện ở Hình 7.
Hình 7. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải hiện tại của Công ty
2
1
3 5
6
7
8
9
11
4
10
Nước dư trong
sản xuất Nước thải từ máy xeo
Cấp bột
Th
ải
b
ùn
N
ướ
c
th
ải
r
a
sô
ng
C
ầu
46
Thuyết minh:
Nước thải từ cống tập trung được đưa qua bể lắng cát số 1 để tách cát và tạp
chất nhẹ (bể có kết cấu ngăn tạp chất nổi). Tại đây pha thêm phèn với lượng
1kg/giờ, nước thải được đưa vào bể điều hoà 2 để điều hoà lưu lượng và tách một
phần bột giấy, tại đây bột giấy được chứa vào bể số 4 để bơm đi sản xuất carton
lạnh tại xeo thủ công 8. Phần nước sau khi đã cơ bản tách sơ sợi chỉ còn chất hữu cơ
hoà tan cao hơn tiêu chuẩn được bơm từ hố bơm 3 lên bể phản ứng 5, tại đây 1 giờ
bổ sung 0,65kg đạm và 0,2 lít axít photphoric. Và 50% lượng bùn vi sinh được bơm
quay lại bể lắng 9. Nước thải từ bể phản ứng 5 được bơm sang bể trộn 6 để hòa trộn
và sục bổ sung khí để ổn định vi sinh, sau đó tiếp tục qua hệ thống bể Aeroten 7 xử
lý sinh học, tại đây duy trì sục khí từ đáy bể qua hệ thống đĩa phân phối khí.
Nước thải được đưa qua bể lắng 9 phần nước mặt chảy tràn theo ống dẫn vào hồ
sinh học 11, phần bùn đáy một phần tuần hoàn về bể phản ứng 5 để ổn định vi sinh, phần
còn lại được thải ra sân phơi bùn, lượng bùn thải được bán cho các đơn vị có nhu cầu thu
mua hoặc đem đi chôn lấp trồng cây.
Tại hồ sinh học được thả cấy bèo góp phần làm chất lượng nước tốt hơn.
Nước thải sau xử lý được đổ ra sông Cầu.
Kết quả phân tích mẫu nước thải sau khi qua hệ thống xử lý của Công ty
được thể hiện trong Bảng 12.
Chú thích:
1- Bể lắng cát; 2- Bể điều hòa 2 ngăn; 3- Hố bơm; 4- Bể bột; 5- Bể phản
ứng; 6- Bể trộn 1; 7- Bể Aeroten; 8- Xeo thủ công; 9- Bể lắng; 10- Sân phơi bùn;
11- Hồ sinh học.
47
Bảng 12. Kết quả đo, phân tích nước thải sau xử lý thải ra ngoài môi trường của Công ty Cổ phần giấy Hoàng
Văn Thụ [21], [ 22]
Kết quả
Stt
Tên
chỉ tiêu
Đơn
vị Đợt
1/2010
Đợt
2/2010
Đợt
3/2010
Đợt
4/2010
Đợt
1/2011
Đợt
2/2011
Đợt
3/2011
Đợt
4/2011
QCVN
12:2008/
BTNMT
(B1)
Cmax
Kq = 0,9
Kf = 1,1
1 pH - 6,5 7,1 7,4 7,1 7,2 7,3 7,7 7,5 5,5-9 5,5-9
2
Độ
màu
Pt-Co <5 <5 <5 <5 <5 <5 <5 <5 100 100
3 BOD5 mg/L 37,8 26,3 78,8 62,8 86,5 104,5 54 55,7 50 49,5
4 COD mg/L 104,5 57,6 154 123,3 160,7 230,7 98,6 88,5 200 198
5 TSS mg/L 24,9 3,5 13,1 16,6 10,1 72 21,1 45,7 100 99
(Nguồn: Kết quả báo cáo giám sát môi trường định kỳ Công ty Cổ phần giấy Hoàng văn Thụ từ đợt 1/2010 đến đợt
4/2011 do Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường Thái Nguyên thực hiện)
48
0
20
40
60
80
100
120
Đ
ợt
1
/2
01
0
Đ
ợt
2
/2
01
0
Đ
ợt
3
/2
01
0
Đ
ợt
4
/2
01
0
Đ
ợt
1
/2
01
1
Đ
ợt
2
/2
01
1
Đ
ợt
3
/2
01
1
Đ
ợt
4
/2
01
1
mg/l
BOD5
QCVN 12:2008/BTNMT (A)
QCVN 12:2008/BTNMT (B1)
0
50
100
150
200
250
Đ
ợt
1
/2
01
0
Đ
ợt
2
/2
01
0
Đ
ợt
3
/2
01
0
Đ
ợt
4
/2
01
0
Đ
ợt
1
/2
01
1
Đ
ợt
2
/2
01
1
Đ
ợt
3
/2
01
1
Đ
ợt
4
/2
01
1
mg/l
COD
QCVN 12:2008/BTNMT (A)
QCVN 12:2008/BTNMT (B1)
Hình 8. Diễn biến giá trị của thông số BOD trong nước thải của Công ty từ đợt
1/2010 đến đợt 4/2011
Hình 9. Diễn biến giá trị của thông số COD trong nước thải của Công ty từ đợt
1/2010 đến đợt 4/2011
49
Chú thích:
* Vị trí lấy mẫu
+ Tại cửa xả nước thải sau khi qua hệ thống xử lý ra ngoài môi trường
(21037'20,6''N; 105048'56,2''E).
* Thời gian lấy mẫu
+ Đợt 1/2010: tháng 4/2010; Đợt 2/2010: tháng 7/2010; Đợt 3/2010: tháng
10/2010; Đợt 4/2010: tháng 11/2010; Đợt 1/2011: tháng 4/2011; Đợt 2/2011: tháng
6/2011; Đợt 3/2011: tháng 9/2011; Đợt 4/2011: tháng 11/2011.
* Tiêu chuẩn so sánh
+ QCVN 12:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp giấy và bột giấy.
+ Cmax: Nồng độ tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải giấy
khi thải vào nguồn tiếp nhận nước thải.
+ Kq: Hệ số lưu lượng nguồn tiếp nhận nước thải.
+ Kf: Hệ số lưu lượng nguồn thải.
Từ bảng kết quả đo, phân tích nước thải sau xử lý thải ra ngoài môi trường
của Công ty từ đợt 1/2010 đến đợt 4/2011 thấy rằng: Chỉ có đợt quan trắc 1 và
2/2010 có hàm lượng các chất ô nhiễm đạt mức cho phép, còn lại các đợt quan trắc
sau này chất lượng nước không đáp ứng QCVN 12:2008/BTNMT (B1). Cụ thể:
- Giá trị của thông số BOD5 dao động trong khoảng từ 26,3 mg/L đến
104,5mg/L. Đối với nước thải giấy sau xử lý, giá trị BOD5 như vậy là tương đối cao,
có sự biến động lớn, không đảm bảo tiêu chuẩn xả thải ra ngoài môi trường. S
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_73_3284_1870101.pdf