CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH PHÂN HỦY KỊ KHÍ THU HỒI KHÍ
SINH HỌC . 5
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LÀM SẠCH KHÍ SINH HỌC . 10
1.2.1 Hydrogen sulphide (H2S). 11
1.2.2. Siloxane. 12
1.2.3. Cacbonic (CO2) . 14
1.2.4. Amoniac (NH3) . 14
1.3. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ LÀM SẠCH KHÍ SINH HỌC . 15
1.3.1 Loại bỏ H2S và NH3 bằng phương pháp hóa lý . 15
1.3.2 Các phương pháp loại bỏ Siloxan . 27
1.3.3 Loại bỏ H2S bằng phương pháp sinh học. 30
1.3.4 Một số phương pháp phổ biến làm sạch khí sinh học trên thế giới. 37
1.3.5 Công nghệ làm sạch khí sinh học tại Việt Nam. 41
1.4. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ KHÍ SINH HỌC BẰNG THIẾT BỊ LY TÂM
TRỌNG LỰC TỐC ĐỘ CAO . 43
1.5. HÓA CHẤT SỬ DỤNG TRONG PHƯƠNG PHÁP LÀM SẠCH KHÍ
SINH HỌC . 46
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU. 48
2.1.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 48
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu . 48
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu. 48
2.2. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. 48
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 53
2.2.1. Quy trình thí nghiệm. 53
102 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu kỹ thuật làm sạch khí sinh học bằng phương pháp sử dụng dung dịch hấp thụ Ba(OH)2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề mặt kiềm. Khả
năng hấp phụ được tính bằng hiệu suất loại bỏ H2S. Các thí nghiệm này được
tiến hành với độ ẩm không khí 80% chứa 3000 ppmv H2S trong cột hấp phụ
và tốc độ dòng chảy 0,5l/phút. Giới hạn xử lý H2S thoát ra là 500 ppmv. Hiệu
suất xử lý tốt nhất là 0,115g H2S/g chất hấp phụ) thu được với các mẫu ở
950°C. Trong những điều kiện này độ rộng các lỗ mau quản trong phạm vi
0,7nm và mao dẫn (1-10 nm) tăng lên do sự phân hủy các muối vô cơ và oxit
với sự sản xuất đồng thời O2 hoạt động như một lỗ rỗng. Ngoài ra trong điều
kiện tương tự, khối lượng của các lỗ lớn hơn sẽ giảm, nguyên nhân là do sự
thay đổi vật chất của các chất vô cơ (nóng chảy). Cơ chế hấp phụ là rất phức
tạp với sự tồn tại của nhiều vị trí hoạt động.
Nghiên cứu này cho thấy các chất hấp phụ mới này có thể thay thế phần
lớn kỹ thuật AC không hoạt tính. Hiệu quả của chúng gần với chất hấp phụ
sắt nhưng ít hiệu quả hơn so với AC đã hoạt tính. Chi phí sản xuất chất hấp
phụ có nguồn gốc từ bùn chưa được biết đến do vẫn đang trong giai đoạn
nghiên cứu và cho đến nay vẫn chưa có kết quả thương mại hoá nào. Vấn đề
đáng quan tâm là ảnh hưởng của bùn thải và nguồn dầu khoáng đến tính chất
của sản phẩm cuối cùng do chứa hàm lượng kim loại nặng cần phải loại bỏ để
đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng ổn định trong dây chuyền sản xuất thương
mại.
Sử dụng bùn cặn tẩm khoáng dầu đã qua sử dụng làm chất hấp phụ H2S
đã được tác giả Kante và cộng sự khảo sát. Kết quả cho thấy tầm quan trọng
của pha cacbon mới chất dầu ban đầu. Giai đoạn này cung cấp mesoporosity,
làm tăng mức độ phân tán của giai đoạn xúc tác và không gian để lưu trữ các
27
sản phẩm phản ứng bề mặt. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chất hấp
thụ thu được ở điều kiện nhiệt độ 950°C hoạt động mạnh hơn trong quá trình
ôxy hóa hydrogen sulfide so với chất hấp thụ thu được ở nhiệt độ thấp hơn
(650°C). Hơn nữa, xử lý nhiệt lâu hơn cũng có lợi cho sự phát triển của tính
chất xúc tác bề mặt. Nhiệt độ phân giải cao làm ổn định pha cacbon thông qua
sự tăng mức độ aromat hóa và cung cấp các tác nhân kích hoạt cho giai đoạn
này từ sự phân hủy và sắp xếp lại của pha vô cơ.
1.3.2. Các phương pháp loại bỏ siloxan
Tùy thuộc vào quá trình xử lý yếm khí sinh khí sinh học mà có khí
siloxan hay không. Thường thì các quá trình xử lý yếm khí bùn thải và tại các
bãi chôn lấp chất thải có sự xuất hiện của tạp chất siloxan, thành phần này
không phân hủy mà bay hơi đáng kể và được chuyển sang khí biogas. Trong
giới hạn của đề tài, khí sinh học phát sinh trong từ quá trình lên men yếm khí
của bùn vi sinh tại hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất. Tuy nhiên, tác
giả cũng giới thiệu thêm các phương pháp loại bỏ siloxan phổ biến hiện nay.
Vấn đề chính với siloxan trong khí sinh học là tạo ra silica vi tinh thể (MCS)
khi biogas được sử dụng làm năng lượng (trong quá trình đốt). MCS có các
tính chất thủy tinh và gây nhiễm bẩn các bề mặt kim loại dẫn đến mài mòn,
khiến các tia lửa hoạt động kém, gây quá nhiệt các bộ phận nhạy cảm của
động cơ do lớp phủ và gây ra sự suy giảm chung của tất cả các bộ phận cơ
khí. Đáng chú ý là biogas sinh ra từ quá trình lên men yếm khí phân chuồng
tại các trang trại không chứa loại chất này. Do đó, vấn đề chỉ liên quan đến
khí sinh học sinh ra từ hoạt động chôn lấp rác thải hoặc phân ủ. Cách khắc
phục vấn đề này là thông qua việc loại bỏ siloxan ra khỏi hỗn hợp khí trước
khi sử dụng, có bốn kỹ thuật để loại bỏ siloxan bao gồm:
(a) Loại bỏ siloxan bằng quá trình hấp thụ với chất lỏng
Cơ chế tách được thực hiện bằng cách cắt đứt liên kết Si-O khi được xúc
tác bằng các axit hoặc kiềm mạnh. Sử dụng dung dịch kiềm có nhược điểm là
xảy ra phản ứng với CO2, do đó làm tăng đáng kể lượng tiêu thụ và tăng chi
28
phí. Các axit HNO3, H2SO4 và H3PO4 được sử dụng ở nhiệt độ tương đối cao
(khoảng 60°C). Axit H3PO4 được chứng minh là không có hiệu quả. Sử dụng
HNO3 có nồng độ cao (33%) thì hiệu suất loại bỏ siloxan thấp hơn 75%, trong
khi sử dụng H2SO4 thì hiệu suất loại bỏ gần như hoàn toàn là 100% siloxan
chỉ với nồng độ axit là 50% ở nhiệt độ 60°C. Hơn nữa, do phản ứng sử dụng
các cột tiếp xúc lỏng và khí nén với vận tốc tương đối cao để bảo đảm bề mặt
và hệ số truyền tải khối lượng cao nên sự có mặt của các giọt axit trong pha
khí sẽ rất đáng kể. Các kết quả này chứng minh quá trình này xảy ra rất mạnh
do tính axit cực kỳ cao và tính khả thi về mặt kinh tế, kỹ thuật là vấn đề cần
quan tâm khi ứng dụng trong thực tiễn.
(b) Loại bỏ siloxan bằng hấp phụ than hoạt tính (AC), màng phân tử alumina,
silicagel (SG) hoặc các hạt polymer
Trong cùng lĩnh vực nghiên cứu các tác giả đã khảo sát các kỹ thuật loại
bỏ siloxan khác nhau với các chất hấp phụ rắn. Họ đã sử dụng hai loại
polyme: màng phân tử (zeolit 13X) SG, và 2 chất hấp phụ dựa trên AC (than
hoạt tính và Carbopack B). Các thí nghiệm được thực hiện như sau : cho 0,5g
mỗi chất hấp phụ tiếp xúc với 5mg các loại siloxan khác nhau. Sau đómột
bình cố định chứa 0,5g chất hấp phụ được cho tiếp xúc với dòng N2 với vận
tốc 200 ml/phút chứa 1,2mg siloxan/Nm3 trong 2 phút. Giá trị đo được là khả
năng loại bỏ siloxan tương ứng với khối lượng siloxan có ảnh hưởng, các kết
luận chính cho hiệu quả xử lý như sau:
- Khả năng hấp phụ chủ yếu phụ thuộc vào loại siloxan, nghĩa là trong mọi
trường hợp D5 siloxan (decamethyl cyclopentasiloxan) hấp thụ tốt hơn L2
siloxan (hexamethyldisiloxan). Do vậy thành phần siloxan phải được xem xét
nghiêm túc;
- Một số siloxan (giống như D5) hấp phụ rất tốt trong tất cả các quá trình hấp
phụ được kiểm tra;
- SG là chất hấp thụ hiệu quả nhất nhưng cần điều kiện khí khô. Trên thực tế,
khí có độ ẩm 30% RH làm giảm hiệu quả hấp phụ của SG, hiệu suất chỉ đạt
29
50% tải trọng siloxan nếu so sánh với khí khô (0% RH). Vì khí biogas ở trạng
thái gần bão hoà hơi nước nên khi sử dụng phương pháp này cần phải được
thực hiện theo hai bước: sấy khô và sau đó là loại bỏ siloxan;
Khí biogas được sinh ra từ các nhà máy xử lý nước thải có chứa chất ô
nhiễm siloxan được xử lý bằng cách đưa khí biogas qua cột hấp phụ chứa
alumina hoạt tính để loại siloxan. Khi alumina trở nên bão hòa với siloxan, thì
khả năng hấp thụ của nó có thể được phục hồi bằng cách thổi khí nóng qua
cột hấp phụ. Hệ thống có chứa hai hoặc nhiều cột hấp thụ alumina thì có thể
sử dụng một cột để loại bỏ siloxan trong khi các cột khác đang được tái sinh.
(c) Loại bỏ siloxan bằng phương pháp hòa tan với dung môi hữu cơ
Phương pháp này dựa vào sự hòa tan chọn lọc của siloxan trong một số
dung môi hữu cơ có điểm sôi cao (như: tetradecane). Hiệu suất thu được là
97% đối với D4 siloxan. Việc áp dụng phương pháp này trong các mô hình
vừa và nhỏ là không bền vững về mặt kinh tế và kỹ thuật.
(d) Loại bỏ siloxan bằng phương pháp ngưng tụ Cryogenic
Cần làm lạnh đến -70°C để đạt được hiệu suất loại bỏ siloxan đạt hơn
99%. Ở điều kiện -25°C chỉ có 26% siloxan ngưng tụ dưới dạng chất lỏng.
Phát minh này nhằm mục đích loại bỏ liên tục siloxan và H2O ra khỏi dòng
thải. Quá trình này bao gồm các môđun sau:
- Làm mát dòng thải trong thiết bị trao đổi nhiệt đầu tiên đến nhiệt độ -17°C
để ngưng tụ một phần H2O từ dòng thải;
- Làm lạnh tiếp tục khí thải trong thiết bị trao đổi nhiệt thứ hai ở nhiệt độ
khoảng -29°C để cô đặc các siloxan và đóng băng lượng H2O còn lại;
- Sau đó là quá trình ngưng tụ siloxan bằng Cryogenic.
Phương pháp đạt hiệu quả cao ở nhiệt độ khoảng -70oC nhưng tốn năng lượng
và cần có những phân tích về kinh tế, kỹ thuật để chứng minh tính bền vững
của phương pháp này.
1.3.3. Loại bỏ H2S bằng phương pháp sinh học
30
1.3.3.1 Loại bỏ H2S bằng phương pháp lọc sinh học
Loại bỏ H2S bằng phương pháp sinh học (biofilters) thường hoạt động ở
nhiệt độ môi trường xung quanh và áp suất khí quyển, phương pháp này đã
trở thành quy trình phổ biến để xử lý H2S trong chất khí. Đặc trưng của
phương pháp là sử dụng các vi sinh vật hữu hiệu để tiêu thụ các tạp chất có
trong khí thải như nguồn dinh dưỡng cho sinh trưởng và phát triển tế bào mới,
theo cơ chế các phản ứng sinh học (bioreactor). Một số tài liệu đã công bố
những nghiên cứu khá toàn diện về ứng dụng phương pháp lọc sinh học để
làm sạch khí biogas, đồng thời đưa ra những lợi ích và hạn chế của mỗi
phương pháp. Ngày nay, bioreactor được công nhận là các quá trình hiệu quả,
kinh tế và thân thiện với môi trường, do đó có thể được ứng dụng để loại bỏ
H2S trong khí sinh học. Bioreactor thường được phân loại theo trạng thái của
pha lỏng (tĩnh hoặc động) và trạng thái của vi sinh vật (cố định hoặc lơ lửng).
Các phương pháp sinh học theo trạng thái vi sinh vật bao gồm :
biofilters, filters và bioscrubbers nhưng có một số khác biệt có thể được tóm
tắt như sau:
- Hệ lọc sinh học chứa các vi sinh vật cố định ở dạng một màng sinh học
được cố định trên một thiết bị chứa các vật liệu như than bùn, đất, phân
và các chất tổng hợp, hoặc các hợp chất (Hình 1.4).
- Các hệ vi sinh vật khác nhau tồn tại trên các vật liệu tự nhiên, nhưng
sinh khối từ bùn hoạt tính có thể được thêm vào hoặc các loài được
tuyển chọn có thể được bổ sung. Việc làm sạch H2S đòi hỏi các cơ chế
sau:
(i) Chuyển H2S từ pha khí sang pha lỏng;
(ii) Khuếch tán đến màng sinh học;
(iii) Hấp phụ bởi màng sinh học và vật liệu hấp phụ;
(iv) Phân hủy sinh học bằng màng sinh học.
Biogas sạch
Vật liệu
Làm ẩm
31
Hình 1.4. Sơ đồ loại bỏ H2S bằng phương pháp lọc sinh học
Trong điều kiện có mặt của ôxy, phân hủy sinh học chuyển H2S thành
sinh khối, CO2, H2O và các sản phẩm phụ chuyển hóa. Một số thông số ảnh
hưởng đến hiệu suất lọc sinh học như: nhiệt độ, độ ẩm, độ pH, chất dinh
dưỡng, mức ôxy, vận tốc khí (hoặc thời gian lưu EBRT) và áp suất giảm.
Ảnh hưởng của mỗi tham số được mô tả dưới đây.
- Nhiệt độ của thiết bị phản ứng chủ yếu là do sự khác nhau về nhiệt độ giữa
khí đầu vào và không khí ngoài trời, nhưng nhiệt độ sinh ra từ các phản ứng
sinh học tỏa nhiệt cũng phải được tính đến. Nhiệt độ tối ưu khoảng 35-37°C
nhưng hầu hết các máy lọc sinh học hoạt động ở nhiệt độ từ 20 đến 45°C.
- Độ ẩm tối ưu của lớp đệm là khoảng 40-60%. Độ ẩm quá cao (lên đến môi
trường bão hòa) làm tăng đáng kể áp lực và có thể dẫn đến sự hình thành các
vùng yếm khí, trong khi ở những mức độ ẩm thấp thì hiệu quả loại bỏ giảm
đáng kể.
- Điều kiện pH, giá trị tối ưu từ 6 đến 8, nhưng H2S cũng có thể được ôxy hóa
ở pH axit.
- Các yếu tố như cacbon, năng lượng và chất dinh dưỡng (nitơ, kali, phốt pho
và các nguyên tố vi lượng) là cần thiết cho sự phát triển của vi sinh vật. Đối
32
với các vật liệu vô cơ và tổng hợp, cần bổ sung thêm nguồn dinh dưỡng, trong
khi các chất hữu cơ như compost thì không cần phải bổ sung thêm.
Tuy nhiên, trong quá trình theo thời gian các chất dinh dưỡng đang dần
bị cạn kiệt. Bioreactor hoạt động trong một thời gian dài hạn sẽ gia tăng áp
lực do phát sinh lượng sinh khối thừa và làm bít kín bề mặt giá thể dẫn đến
làm giảm hiệu quả của hệ lọc sinh học, đây chính là nhược điểm của phương
pháp lọc sinh học. Các tạp chất dạng vết cũng được coi là một vấn đề cho các
ứng dụng thực tế. Trong các hệ lọc sinh học, lớp vật liệu trơ thường được
phun bởi pha lỏng tuần hoàn từ dưới lên trên của cột hấp phụ (Hình 1.5). Vật
liệu mang có diện tích bề mặt lớn từ 100 đến 300 m-1 và có thể lên đến 1.000
m-1 đối với loại đệm mang bằng chất liệu polyurethane. Các hệ lọc sinh học
thường được cấy bằng bùn hoạt tính, được lấy từ các nhà máy xử lý nước thải
nhưng việc phân lập vi khuẩn trên các môi trường nuôi cấy đặc trưng cũng có
thể được sử dụng để tăng quá trình phát triển của vi khuẩn. Sinh khối được
gắn cố định vào vật liệu hấp phụ, pha khí (G) và pha lỏng (L) được di chuyển
ngược chiều nhaui. Việc hoạt động theo nguyên tắc nào thì cũng không có
ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất của phương pháp.
Trạng thái pha lỏng chuyển có nhiều ưu điểm như: kiểm soát nhiệt độ,
kiểm soát pH (hiệu quả loại bỏ cao nhất đạt được khi pH trung tính), điều kiện
chất nền và sự vận chuyển ôxy từ giai đoạn khí đến màng sinh học, cũng như
việc bổ sung chất dinh dưỡng và loại bỏ các chất thải để chuyển hóa và tích
lũy để tạo ra sinh khối bằng cách phân hủy sinh học. Thông thường các
nghiên cứu cho rằng rằng tốc độ dòng chất lỏng không ảnh hưởng đến hiệu
quả loại bỏ các tạp chất, nhưng cũng có những ảnh hưởng đáng kể đối với vận
tốc dòng lớn.
33
Hình 1.5. Sơ đồ loại bỏ H2S bằng phương pháp lọc nhỏ giọt
Các nhược điểm chính của các bioreactor là sự tích tụ sinh khối dư thừa
trong vật liệu mang, gây tắc nghẽn và làm giảm áp suất. Kỹ thuật hiệu quả
nhất để giải quyết vấn đề này là rửa thiết bị với nước.
Lọc khí bằng phương pháp sinh học thường liên quan đến quá trình hai
giai đoạn (Hình 1.6). Ở giai đoạn 1: chất gây ô nhiễm được chuyển từ pha khí
đến pha lỏng bằng cách hấp thụ trong một cột chứa đầy vật liệu trơ. Trong
hầu hết các ứng dụng, khí và các dung dịch di chuyển ngược chiều nhau. KỞ
giai đoạn 2: chất ô nhiễm bị ôxy hóa trong thiết bị phản ứng sinh học có chứa
các chủng vi khuẩn phù hợp. Vật liệu mang trong cột hấp phụ phải được lựa
chọn để tăng cường việc truyền giữa pha khí và pha lỏng. Các hệ lọc sinh học,
các vật liệu mang phải được làm sạch thường xuyên để tránh gây tắc nghẽn.
Các thông số hoạt động thường được sử dụng để so sánh hiệu suất của
bioreactor là:
- Tải trọng (LR) = (Q/V) Cvào; g/m3 giờ);
- Dung tích xử lý (EC = (Q/V) (Cvào-Cra), g/m3 giờ);
- Hiệu suất xử lý (RE = 100 (Cvào-Cra)/Cvào;%)
Biogas sạch
Nước
Trao đổi nhiệt
Bơm tuần hoàn Biogas thô
Xả đáy
Việt liệu
34
- Thời gian lưu (EBRT = V/Q, giây hoặc phút).
Trong đó: Q là tốc độ dòng chảy khí (m3/giờ):
- V là thể tích vật liệu (m3)
- Cvào và Cra là nồng độ đầu vào và đầu ra chất ô nhiễm (g/m3).
Hình 1.6 Sơ đồ của quá trình loại bỏ H2S bằng con đường sinh học
Hoạt động của các quá trình sinh học được đặc trưng bởi đường cong
trong Hình 1.7. Ở tỷ lệ tải trọng thấp, bioreactor có thể đạt được hiệu quả loại
bỏ 100%, trong khi ở tải cao hiệu quả loại bỏ giảm docác phân tử H2S không
đủ thời gian để khuếch tán vào bên trong màng sinh học. Với mức tải trọng
cao hơn, khả năng loại bỏ các tạp chất có xu hướng tiệm cận với khả năng
loại bỏ tối đa (ECmax). Giá trị EC và giá trị ECmax phụ thuộc vào giá trị EBRT.
Tháp
tiếp xúc Biogas vào
Bể hiếu khí Bơm bùn
Đầu ra
Bể lắng
Biogas sạch
35
Hình 1.7. Hiệu suất loại bỏ H2S bằng phương pháp sinh học
Trong xử lý khí, hoạt động của bioreactor dựa trên sự có mặt của ôxy
trong không khí, điều này là cần thiết để làm giảm tạp chất (ôxy hoạt động
như một chất nhận electron). Trong quá trình làm sạch khí sinh học, lượng
H2O sẽ giảm đi, do đó cần thiết phải bổ sung thêm trong quá trình thực hiện,
điều này đã chỉ ra cho thấy những nhược điểm của phương pháp này như:
(i) Thứ nhất, vấn đề an toàn do các hỗn hợp ôxy/mêtan tiềm ẩn khi bổ
sung không kiểm soát được.
(ii) Thứ hai, việc bổ sung không khí dẫn đến sự pha loãng khí sinh học
do sự có mặt của nitơ trong không khí.
Điều này có thể khắc phục được bằng cách bổ sung ôxy tinh khiết. Mặc
dù bổ sung không khí là một vấn đề chính trong làm sạch khí sinh học.. Sự
phân huỷ H2S trong thiết bị sinh học bioreactor dưới điều kiện thiếu ôxy
[273-277], khi các chất nhận electron khác là nitrat (NO3-).
Nội dung cụ thể về phương pháp loại bỏ H2S trong điều kiện hiếu khí và
thiếu khí sẽ được trình bày và giải thích rõ hơn về cơ chế cũng như quá trình
trong các mục tiếp theo.
Hiệu suất loại bỏ
100%
C
ô
n
g
s
u
ất
l
o
ại
b
ỏ
,
g
/m
3
.g
iờ
1
0
0
%
Tải trọng, g/m3.giờ
EC tới
hạn
36
1.3.3.2 Loại bỏ HsS bằng phương pháp hiếu khí
Để các quá trình sinh học được diễn ra một cách thuận lợi, H2S phải
được chuyển từ dạng pha khí sang pha lỏng. Quá trình xử lý khí sinh học l
được thực hiện theo sự chuyển khối hoặc theo phương pháp kiểm soát động
học, nhưng sự hạn chế trong việc xác định các tỷ lệ khí/lỏng luôn luôn là một
hạn chếcủa phương pháp này. Tiếp theovới sự có mặt của ôxy, H2S bị ôxy hóa
bởi các vi sinh vật hiếu khí [278] các phản ứng xảy ra như sau:
H2S + 0,5O2 S0 + H2O (1)
H2S + 2O2 SO42- + 2H+ (2)
Trong điều kiện ôxy hạn chế, quá trình ôxy hóa H2S dẫn tới sự tích tụ
lưu huỳnh nguyên tố (S0) có thể xảy ra. Với lượng ôxy dư thừa, quá trình ôxy
hóa H2S tạo ra axit sulfuric (H2SO4) góp phần làm axit hóa môi trường của vi
sinh vật. Hệ vi sinh vật ôxy hóa H2S trong điều kiện có oxi bao gồm như vi
khuẩn ôxy hoá lưu huỳnh (SOB) chúng bao gồm một số chi Xanthomonas,
Thiobacillus, Acidithiobacillus, Achromatium, Beggiatoa, Thiothrix,
Thioplaca và Thermotrix. Các vi khuẩn ôxy hóa H2S phổ biến nhất là
Thiobacillus thiooxidans.
Các thiết bị xử lý sinh học bao gồm một cột tiếp nhận khí sinh học
(60% CH4, 1.500 ppmv H2S) và khí nén (21% O2). Thành phần khí được xử
lý ở đầu ra của cột có thành phần 33,6% CH4, 9,3% O2, 22,4% CO2 và 34,7%
N2. Phương pháp làm sạch khí biogas bằng hiếu khí sinh học được thực hiện ở
quy mô phòng thí nghiệm và thực tiễn, các phương pháp xử lý dự phòng phải
luôn sẵn sàng, như việc bổ sung không khí vào thiết bị. Do đó, phần lớn các
hệ thống xử lý hiếu khí thì lượng không khí trong khoảng rỗng của thiết bị
thường duy trì 4-6% [289].
Không khí được bổ sung cho tạo điều kiện cho sự phát triển của các vi
khuẩn hiếu khí, khi đó H2S sẽ bị ôxy hóa và chuyển thành lưu huỳnh nguyên
tố, và được tích tụ trên tất cả các khoảng trống bên trên của thiết bị . Phương
37
pháp này thường được sử dụng cho làm sạch khí biogas chứa nồng độ H2S
cao.
(a) Loại bỏ H2S bằng phương pháp lọc nhỏ giọt
Loại bỏ H2S bằng phương pháp hiếu khí đòi hỏi bổ sung thêm lượng
không khí, điều này biểu hiện một nhược điểm của phương pháp. Như đã nêu
ở trên, vấn đề liên quan đến an toàn do hỗn hợp mêtan và ôxy gây nổ trong
trường hợp bổ sung không khí thiếu kiểm soát và không khí bổ sung dẫn đến
sự pha loãng khí sinh học do sự có mặt của nitơ. Pha loãng khí biogas với
không khí đã được thử nghiệm trong hệ lọc sinh học chứa đầy đá dung nham
và xơ dừa, nhưng sự pha loãng khí mêtan như vậy không thể được áp dụng
cho các ứng dụng công nghiệp. Do đó phương pháp lọc nhỏ giọt là quá trình
sinh học chính được sử dụng để xử lý bằng phương pháp hiếu khí bởi vì
không khí bổ sung có thể kiểm soát được.
Đối với các ứng dụng thực tế, không khí cung cấp phải được điều chỉnh
bằng bộ điều khiển để duy trì nồng độ ôxy trong khí dưới 3%. Áp dụng kỹ
thuật lọc sinh học quy mô phòng thí nghiệm cho quá trình loại bỏ H2S đã
khảo sát thành công với nồng độ H2S lên đến 12.000 ppmv.
1.3.4. Một số phương pháp phổ biến làm sạch khí sinh học trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phương pháp để làm sạch khí sinh
học phục vụ cho phát điện, đốt lò hơi, chạy phương tiện giao thông và các
mục đích khác. Các phương pháp thường được chú trọng sử dụng phổ biến
hiện nay là: hóa lý và sinh học. Đối với mục đích phát điện, công nghệ làm
sạch khí chủ yếu tập trung vào việc loại bỏ khí CO2 và H2S nhằm nâng cao
nhiệt trị của biogas và bảo vệ động cơ. Một số công nghệ làm sạch khí CO2 và
H2S trên thế giới điển hình được liệt kê trong Bảng 1.2 và Bảng 1.3.
38
Bảng 1.2. Một số phương pháp làm sạch CO2 từ hỗn hợp biogas
Công nghệ Ưu điểm Nhược điểm
Hấp thụ (sử dụng
tháp nước)
Hiệu suất cao ( >97% CH4).
Loại bỏ đồng thời H2S (khi
H2S <300 cm3/m3). Công suất
được điều chỉnh bằng cách
thay đổi nhiệt độ hoặc áp suất.
Hàm lượng CH4 bị loại theo
tương đối thấp (<2%), chịu
được tạp chất, khả năng tái
sinh.
Đầu tư và vận hành tốn kém.
Chi phí: 0,105 € m-3 (250
Nm3/h) và 0,052 € m-3 (2000
Nm3/h). Chi phí điện năng:
0,4 - 0,5 kWh/m3. Tắc nghẽn
do vi khuẩn phát triển. Có
khả năng tạo bọt, tính linh
hoạt thấp đối với sự biến đổi
của khí đầu vào.
Hấp thụ (sử dụng
dung môi hữu cơ
polyethylen
glycol)
Hiệu suất cao (> 97%
CH4).Loại bỏ đồng thời các
thành phần hữu cơ, H2S, NH3,
HCN và H2O; CH4 bị loại
theo thấp.
Đầu tư và vận hành tốn
kém.Chi phí điện năng: 0,21
kWh m-3 khí biogas. Khó vận
hành.
Hấp thụ hóa học
(Sử dụng amin)
Hiệu suất cao (> 99%
CH4).Chi phí vận hành thấp,
có thể tái sử dụng, hiệu suất
xử lý cao, hàm lượng CH4 bị
loại theo thấp (<0,1%); Chi
phí điện: 0,05 -0,25 kWh.m-3
khí biogas.
Chi phí đầu tư cao, cần sử
dụng nhiệt để có thể tái sử
dụng, khả năng ăn mòn cao,
khả năng các amin bị phân
hủy thành các chất độc hại,
có tạo kết tủa, có khả năng
tạo bọt.
PSA /VSA(Sàng
phân tử carbon,
Zeolites, Alumina
silicat)
Hiệu quả cao (95 - 98% CH4),
H2S được loại bỏ, sử dụng ít
năng lượng: áp suất cao nhưng
có thể tái sử dụng, kỹ thuật
nhỏ gọn, phù hợp cho quy mô
nhỏ.
Chi phí đầu tư và vận hành
tốn kém, cần kiểm soát quy
trình một cách chặt chẽ, khả
năng thất thoát CH4 lớn.
Công nghệ màng
(khí/khí hoặc
khí/lỏng)
H2S và H2O được loại bỏ đồng
thời, đơn giản trong vận hành
và lắp đặt, có độ tin cậy cao.
Độ chọn lọc màng thấp: cần
cân nhắc giữa lượng và chất,
cần nhiều bước thực hiện (hệ
39
thống mô-đun) để đạt độ tinh
khiết cao, khả năng thất thoát
CH4 lớn; Chi phí điện: 0,22
kWh m-3 khí.Thất thoát
CH4<10%.
Kỹ thuật làm lạnh Có thể tinh chế được khí có
hàm lượng 90 - 98% CH4; Có
thể đạt tới chất lượng của
biomê tan lỏng (LBM) mà
không cần thêm chi phí năng
lượng.
Đầu tư và vận hành tốn kém.
Cần nhiều năng lượng để làm
mát
Loại bỏ bằng
phương pháp sinh
học
Có thể loại bỏ đồng thời H2S
và CO2.
Bảng 1.3. Một số phương pháp làm sạch H2S từ hỗn hợp biogas
Công nghệ/giải
pháp
Ưu điểm Nhược điểm
Hấp thụ (sử dụng
tháp nước)
H2S < 15 cm3.m-3, chi phí thấp, đồng thời
có thể loại bỏ một phần khí CO2.
Hiệu suất thấp.
Hấp thụ bằng
FeCl3/FeCl2/FeS
O4
3S2- + 2Fe3+ → 2FeS + S
S2- + 2Fe2+ → FeS
Tạo thành S; chi phí đầu tư thấp, vận
hành, bảo dưỡng thiết bị đơn giản.Chi phí
khoảng 0,024 € m-3 khí biogas
Hiệu suất thấp (100
- 150 cm3.m-3), chi
phí mua hóa chất
tốn kém, khó để
điều chỉnh liều
lượng.
Sắt oxit/hydroxit
sắt (Fe(OH)3 /
Fe2O3)
Thường dùng
dạng bùi nhùi
Fe2O3 + 3H2S Fe2S3 + 3H2O
2Fe(OH)3 + 3H2S Fe2S3 + H2O
2Fe2S3 + 3O2 2Fe2O3 + 6S
Hiệu suất loại bỏ cao: > 99%,
mercaptanes cũng được loại bỏ, chi phí
Chi phí vận hành
đắt đỏ.
Có thể tái sử dụng,
bề mặt phản ứng
giảm mỗi chu kỳ,
bụi thải ra độc hại.
40
Công nghệ/giải
pháp
Ưu điểm Nhược điểm
thép bị rỉ, hoặc
phoi gỗ tẩm
hydroxit sắt
đầu tư rẻ, hoạt động đơn giản dễ vận
hành. Có thể xử lý 0,3 - 500 kg/ngày H2S.
Hấp thụ hóa học
bằng dung dịch
Fe(OH)3hoặc Fe-
EDTA
S2− + 2Fe3+ S + 2Fe2+
0,5O2 + 2Fe2+ 2Fe3+ + 2OH−
Hiệu suất loại bỏ cao: 95-100%, chi phí
vận hành thấp, chỉ cần 1 lượng nhỏ dung
dịch, có thể tái sử dụng, hàm lượng CH4
thất thoát thấp, có thể loại bỏ 50-90%
mercaptans, chi phí 0,24 -0,3 € kgS−1
Có thể xử lý 0,5-15 tấn/ngày H2S, chi phí:
3-120 € (m3/h)-1.
Kỹ thuật phức tạp,
sử dụng EDTA tạo
kết tủa.
Tích tụ thiosulfate
do phản ứng
chelates + H2S (sử
dụng EDTA), yêu
cầu nhân viên vận
hành có chuyên
môn cao.
Hấp thụ bằng
NaOH,
FeCl3
Sử dụng ít năng lượng điện, (do không
cần bơm nhiều như quá trình hấp thụ
bằng nước), lượng CH4 thất thoát ít; Chi
phí vận hành khoảng 0,03 € m-3 khí
biogas.
Kỹ thuật phức tạp,
không thể tái sử
dụng.
Lọc sinh học BiAFCleaner® là bộ lọc nhỏ giọt sinh
học tự động để loại bỏ H2S, thiết bị lọc
Biotrickling có hiệu suất loại bỏ H2S >
99%, thiết bị đãđược thương mại hóa.
Có thể xử lý 50-20.000 kg/ngày H2S. Chi
phí vận hành: 0,013-0.016 € m−3.
Phương pháp sinh
học
2H2S + O2 2S + 2H2O
H2S + 2O2 SO42− + 2H+
Hiệu suất loại bỏ H2S cao: > 97%
Sử dụng vi khuẩn hoặc vi sinh vật ở nhiệt
độ phòng. Tạo ra lưu huỳnh S. Chi phí
Nồng độ H2S vẫn
còn cao (100-300
cm3m−3)
Đòi hỏi kiểm soát
chặt chẽ các điều
kiện để cho vi
41
Công nghệ/giải
pháp
Ưu điểm Nhược điểm
đầu tư và vận hành rẻ, vận hành và bảo trì
đơn giản.
khuẩn hoạt động,
khó tối ưu.
Hấp phụ bằng
than hoạt tính
(được tẩm KI 1-
5%)
2H2S + O2 2S + 2H2O
Hiệu suất cao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_ky_thuat_lam_sach_khi_sinh_hoc_bang_phuo.pdf