Tóm tắt Luận văn Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Quyết Thắng, tỉnh Kon Tum

Phân tích về cơ cấu cho vay tiêu dùng

- Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay

Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích vay

Tỷ trọng dư nợ CVTD cao nhất là thuộc về cho vay cán bộ

CNV (trong cả ba năm tỷ lệ này đều trên 60%), kế đến là cho vay

mua nhà (chiếm tỷ trọng từ 20 đến 30%). Tuy nhiên, cho vay mua

nhà cũng có xu hướng giảm. Sản phẩm cho vay mua ôtô chỉ chiếm

một tỷ lệ rất nhỏ (dao động trong khoảng 4%, có năm bằng 0%). Các

khoản cho vay tiêu dùng khác bao gồm những khoản cho vay phục

vụ cho mua sắm ti vi, máy giặt, tủ lạnh, sửa chữa nhà . cũng chiếm

một tỷ trọng đứng thứ ba.

- Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn

Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ CVTD theo kỳ hạn

Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao.

Trong cả ba năm tỷ trọng này luôn dao động trong khoảng trên 80%.

Sở dĩ có điều này là vì phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng thực

hiện tại Chi nhánh trong thời gian qua liên quan đến cho vay tiêu

dùng CBCNV và cho vay mua nhà như đã phân tích ở trên và là

những khoản cho vay có kỳ hạn trả nợ dài.

- Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo

Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ CVTD theo hình thức đảm bảo

Tỷ trọng dư nợ cho vay bảo đảm không bằng tài sản khá cao.

Tỷ trọng này trong cả ba năm đều đạt xấp xỉ từ 78,4% đến 84%.

Nguyên nhân của hiện tượng này là do tỷ trọng cho vay

CBCNV cao. Các khoản vay này phần lớn thực hiện bằng hình thức

tín chấp thanh toán qua lương

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 385 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Quyết Thắng, tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó thể được nghiên cứu để vận dụng tại Chi nhánh này cũng như có thể được các Chi nhánh có điều kiện tương tự tham khảo. 6. Bố cục của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tại được chia thành các phần như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại Chương 2: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Việt Nam - CN Quyết Thắng Kon Tum. Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Việt Nam - CN Quyết Thắng Kon Tum. 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu 7.1 Các bài báo khoa học có liên quan đến đề tài 7.2 Các luận văn thạc sĩ được công bố tại Trường Đại học Kinh tế có liên quan đến đề tài nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 5 CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng 1.1.2. Khái niệm về cho vay tiêu dùng 1.1.3. Đối tƣợng của cho vay tiêu dùng Đối tượng của cho vay tiêu dùng rất đa dạng nhưng có thể khái quát thành các nhóm như sau: Phân loại đối tượng theo thu nhập: Phân loại đối tượng theo tính trạng công tác hay lao động: 1.1.4. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng a. Đặc điểm về khách hàng của cho vay tiêu dùng b. Đặc điểm về quy mô c. Đặc điểm về lãi suất 1.1.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng Hiện nay, cho vay tiêu dùng không những là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng thương mại mà còn thể hiện rõ vai trò to lớn không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế và người tiêu dùng. a. Đối với người tiêu dùng b. Đối với nhà sản xuất c. Đối với ngân hàng thương mại d. Đối với nền kinh tế - xã hội 1.1.6 Phân loại cho vay tiêu dùng a. Căn cứ vào mục đích cho vay - Cho vay tiêu dùng cư trú. - Cho vay tiêu dùng phi cư trú b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả - Cho vay tiêu dùng trả góp. - Cho vay tiêu dùng phi trả góp. - Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. 6 c. Căn cứ vào hình thức cho vay - Cho vay tiêu dùng gián tiếp. Các phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp: Tài trợ truy đòi toàn bộ. Tài trợ truy đòi hạn chế. Tài trợ miễn truy đòi. Tài trợ có mua lại. - Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu hồi nợ từ người này. Các hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp: Tín dụng trả theo định kỳ. Thấu chi. Thẻ tín dụng. 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 1.2.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài a. Môi trường pháp lý b. Môi trường kinh tế - chính trị c. Môi trường văn hóa - xã hội d. Môi trường cạnh tranh 1.2.2. Nhóm các nhân tố nội tại ngân hàng a. Chính sách tín dụng và quy mô vốn b. Quy trình cho vay của ngân hàng c. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ d. Hệ thống công nghệ ngân hàng e. Năng lực quản trị tín dụng của ngân hàng f. Chất lượng và tính đa dạng của các sản phẩm cho vay g. Hoạt động marketting của ngân hàng 7 1.3. KHUNG LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1 Mục đích của việc phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại 1.3.2. Nội dung và tiêu chí của phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tập trung vào các nội dung và tiêu chí chủ yếu sau: a. Phân tích bối cảnh hoạt động b. Phân tích mô hình tổ chức quản lý hoạt động cho vay tiêu dùng c. Phân tích về các hoạt động ngân hàng đã thực hiện nhằm đạt các mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng d. Phân tích kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng Phân tích về quy mô cho vay tiêu dùng Phân tích thị phần hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng trên thị trường Phân tích về cơ cấu cho vay tiêu dùng Phân tích năng lực sinh lời của hoạt động cho vay tiêu dùng Phân tích chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng Phân tích kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng 1.3.3. Phƣơng pháp phân tích KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 8 CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUYẾT THẮNG, KON TUM 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG No VÀ PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUYẾT THẮNG, KON TUM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam - CN Quyết Thắng, Kon Tum 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Quyết Thắng Kon Tum. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Quyết Thắng Kon Tum. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam - CN Quyết Thắng Kon Tum từ năm 2015-2017 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Agribank CN Quyết Thắng Nguồn vốn huy động của CN tăng qua các năm: - Năm 2015 (tính đến 31/12): 191 tỷ đồng; tăng so đầu năm 34 tỷ đồng; Tỷ lệ tăng trưởng 21,65%; so kế hoạch đạt 103,24%. - Năm 2016 (tính đến 31/12): 204 tỷ đồng; tăng so đầu năm 13 tỷ đồng; Tỷ lệ tăng trưởng 6,8%; so kế hoạch đạt 99,5%. - Năm 2017 (tínhđến 31/12): 235 tỷ đồng; tăng so đầu năm 31 tỷ đồng; Tỷ lệ tăng trưởng 15,17%; so kế hoạch đạt 96%. Về huy động vốn bằng ngoại tê, chủ yếu bằng USD, số liệu qua 3 năm cho thấy, lượng tiền huy động bằng USD có xu hướng giảm. Cụ thể: Nguồn vốn huy động USD thực hiện đến ngày 31/12/2015: 148 nghìn USD, giảm 141 nghìn USD, tỷ lệ giảm 48,8% so với kế hoạch năm đạt 50,5%. 9 Nguồn vốn huy động USD thực hiện đến ngày 31/12/2016: 83 nghìn USD, giảm so với đầu năm; so với kế hoạch năm đạt 96,5%. Nguồn vốn huy động USD thực hiện đến ngày 31/12/2017: 79 nghìn USD, so với kế hoạch năm đạt 98,75%. Về cơ cấu, tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng chủ yếu. Nguồn tiền gửi Kho bạc không còn. Tiền gửi tổchức kinh tế tăng cao năm 2016 nhưng qua đến năm 2017 đã giảm về mức 13%. b. Hoạt động tín dụng Bảng 2.2. Tình hình tín dụng tại Agribank Chi nhánh Quyết Thắng, tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2015-2017 Hoạt động tín dụng của Chi nhánh có tăng trưởng qua 3 năm gần nhất. Cụ thể năm 2016, tốc độ tăng trưởng là 23,86%. Năm 2017, tăng trưởng so với năm 2016 là 38,83%. Nhìn chung, đó là một mức tăng trưởng cao trong điều kiện mức độ cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngân hàng ngày càng khắc nghiệt. c. Kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh Tình hình tài chính của Chi nhánh trong 3 năm gần nhất có một số khó khăn. Chênh lệch thu- chi không ổn định và có năm còn có xu hướng giảm. Chênh lêch thu – chi + Lương của năm 2017 là 4,68 tỷ đồng, giảm so với năm 2015 (5,905 tỷ đ). Nguyên nhân chính theo đánh giá của Chi nhánh là do: cơ cấu dư nợ trung hạn ít dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra thấp; thu nợ XLRR thấp, nợ bán cho VAMC chưa thu được; địa bàn kinh doanh đa phần là kinh doanh buôn bán nên cơ cấu dư nợ trung hạn thấp; cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn ngày càng gay gắt dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra thấp. 10 2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NNo VÀ PTNT – CHI NHÁNH QUYẾT THẮNG, KON TUM 2.2.1. Những đặc điểm chủ yếu về môi trƣờng kinh doanh của Chi nhánh Trong những năm gần đây, môi trường kinh tế vĩ mô có những đặc điểm nổi bật như sau: - Nền kinh tế đã phục hồi tăng trưởng. Đặc biệt, năm 2017 và năm 2018, tốc độ tăng trưởng cao nhất cùng kỳ so với nhiều năm trước. Năm 2018, chứng kiến GDP tăng trưởng đạt đỉnh trong vòng 10 năm trở lại. - Nền kinh tế tăng trưởng cùng với đó là lòng tin của các chủ thể trong nền kinh tế gia tăng, các dự đoán lạc quan về triển vọng kinh tế là một thuận lợi lớn cho tăng trưởng tín dụng. - Chủ trương của Chính phủ và NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng đi cùng với chủ trương giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đã phát huy tác dụng.. -Chính phủ và NHNN đã triển khai quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng trong thời gian qua. Quá trình tái cấu trúc đã đạt được những kết quả bước đầu. Điều này giúp làm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, gia tăng năng lực chống đỡ rủi ro hệ thống, khôi phục lòng tin vào hệ thống ngân hàng. 2.2.2. Phân tích các hoạt động mà Agribank Quyết Thắng, Kon Tum đã triển khai nhằm đạt mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian qua a. Mục tiêu cho vay tiêu dùng của Chi nhánh trong giai đoạn 3 năm qua - Về dư nợ cho vay tiêu dùng: Kế hoạch kinh doanh của Chi 11 nhánh từng năm đặt ra mục tiêu phấn đấu về dư nợ cho vay tiêu dùng như sau: Năm 2015: 15 tỷ; Năm 2016: 18 tỷ ; Năm 2017: 40,5 tỷ. - Về chất lượng tín dụng: Mục tiêu phấn đấu của từng năm của Chi nhánh về tỷ lệ nợ xấu đạt đươc chỉ tiêu khống chế về tỷ lệ nợ xấu dưới 2% và kéo giảm tỷ lệ nợ xấu qua các năm. - Về cơ cấu: Tăng tỷ trọng cho vay trung , dài hạn. b. Công tác tổ chức thực hiện quá trình cho vay tiêu dùng của NH * Quy trình cho vay được tiến hành theo 3 bước chính như sau: + Thẩm định trước khi cho vay (Năng lực tài chính, năng lực kinh doanh, khả năng tiêu thụ trước, trong và sau khi vay). + Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay (Theo dõi, kiểm tra giám sát tiền vay). + Kiểm tra giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay (Cho đến khi thu hồi, hết nợ gốc và lãi). b. Các hoạt động đã triển khai. (i) Các hoạt động nhằm tăng trưởng quy mô dư nợ và gia tăng thị phần cho vay tiêu dùng (ii) Các hoạt động nhằm mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng (iii) Về hoạt động nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ trong cho vay tiêu dùng 2.2.3. Phân tích kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng giai đoạn 2015-2017 a. Về quy mô cho vay tiêu dùng Quy mô cho vay tiêu dùng được đánh giá qua chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng qua từng kỳ. 12 Bảng 2.3. Quy mô cho vay tiêu dùng tại Agribank Quyết Thắng, Kon Tum qua 3 năm 2015 - 2017 Bảng 2.3 cho thấy, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng qua các năm tuy nhiên tỷ trọng cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ còn rất thấp và không ổn định. Tại thời điểm 31/12/2017, dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 38,5 tỷ đồng mặc dù về số tuyệt đối đã có sự tăng trưởng ấn tượng 185% nhưng tỷ trọng cũng chỉ chiếm 8,4% tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh cùng thời điểm. Trong cả hai năm trước tỷ trọng không vượt quá 5%, mặt khác, tỷ trọng cho vay tiêu dùng của năm 2016 còn giảm so với năm 2015. Về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cho vay tiêu dùng xu hướng cũng không ổn định. Năm 2015, chi nhánh khôngđạt kế hoạch về cho vay tiêu dùng, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chỉ đạt 88%, năm 2016 tỷ lệ này là 75%. Tuy nhiên, đến năm 2017 khi Chi nhánh đặt mục tiêu phát triển cho vay tiêu dùng thì tỷ lệ này đã vươn lên 95%. Như vậy tính chung trong cả ba năm Chi nhánh vẫn không đạt mục tiêu về cho vay tiêu dùng. Bảng 2.4. Số lượng khách hàng và dư nợ bình quân/KH Bảng 2.4. cho thấy: Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tăng khá mạnh ở năm 2017, với tốc độ tăng là 90,1% so với năm 2016 và 46,9% so với năm 2015. Tuy nhiên, năm 2016 chứng kiến một mức sụt giảm trong số lượng khách hàng so với năm 2015. Về dư nợ bình quân/KH, xu hướng tăng là khá rõ ràng. Về số tuyệt đối, năm 2016 tăng 29,2 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tốc độ tăng 31,8%, năm 2017 tăng 89,72 triệu đồng/KH so với năm 2016, tương ứng với tốc độ tăng là 74,5%. Như vậy, mức tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng trong 3 năm chủ yếu tập trung ở sự ổn định trong tăng trưởng dư nợp bình quân. 13 Trong khi, mức tăng trưởng trong số lượng khách hàng không được ổn định. b. Phân tích về cơ cấu cho vay tiêu dùng - Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích vay Tỷ trọng dư nợ CVTD cao nhất là thuộc về cho vay cán bộ CNV (trong cả ba năm tỷ lệ này đều trên 60%), kế đến là cho vay mua nhà (chiếm tỷ trọng từ 20 đến 30%). Tuy nhiên, cho vay mua nhà cũng có xu hướng giảm. Sản phẩm cho vay mua ôtô chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (dao động trong khoảng 4%, có năm bằng 0%). Các khoản cho vay tiêu dùng khác bao gồm những khoản cho vay phục vụ cho mua sắm ti vi, máy giặt, tủ lạnh, sửa chữa nhà .. cũng chiếm một tỷ trọng đứng thứ ba. - Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ CVTD theo kỳ hạn Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao. Trong cả ba năm tỷ trọng này luôn dao động trong khoảng trên 80%. Sở dĩ có điều này là vì phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng thực hiện tại Chi nhánh trong thời gian qua liên quan đến cho vay tiêu dùng CBCNV và cho vay mua nhà như đã phân tích ở trên và là những khoản cho vay có kỳ hạn trả nợ dài. - Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ CVTD theo hình thức đảm bảo Tỷ trọng dư nợ cho vay bảo đảm không bằng tài sản khá cao. Tỷ trọng này trong cả ba năm đều đạt xấp xỉ từ 78,4% đến 84%. Nguyên nhân của hiện tượng này là do tỷ trọng cho vay CBCNV cao. Các khoản vay này phần lớn thực hiện bằng hình thức tín chấp thanh toán qua lương. 14 c. Về thị phần cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Có thể nói thị phần dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh còn rất khiêm tốn. d. Về chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay tiêu dùng. Nhìn chung, khách hàng đánh giá tốt về quy trình, thủ tục, thái độ phục vụ của nhân viên trực tiếp liên hệ; lãi suất cho vay. Đa số những người phỏng vấn ngẫu nhiên đánh giá ở mức khá về cơ sở vật chất. Phần lớn khách hàng đều đánh giá ở mức trung bình về thời gian xử lý hồ sơ, chất lượng tư vấn hổ trợ, không gian giao dịch. e. Về kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong CVTD Bảng 2.8. Thực trạng rủi ro tín dụng trong CVTD tại Agribank Quyết Thắng qua 3 năm 2015 – 2017 - Tỷ lệ nợ xấu đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (dưới 2%). - Số tuyệt đối về nợ xấu nhỏ. - Năm 2016, tỷ lệ nợ xấu giảm nhưng qua năm 2017, tỷ lệ nợ xấu lại tăng lên. Nguyên nhân của nợ xấu tăng lên trong năm 2017 là do những vấn đề tồn tại của những năm trước. Mặt khác, năm 2017 là năm mà Chi nhánh đặt mục tiêu phấn đấu tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng. f. Về kết quả tài chính của hoạt động cho vay tiêu dùng Bảng 2.9. Kết quả tài chính từ hoạt động CVTD năm 2015 – 2017 Bảng 2.9 cho thấy chênh lệch lãi suất bình quân cho vay tiêu dùng qua các năm đều đạt trên 2,65%. Tuy nhiên, mức chênh lệch lãi suất bình quân giảm nh qua các năm. Điều này phần lớn là do nguyên nhân khách quan, trong đó lý do chính là chỉ đạo của NHNN về việc giảm lãi suất cho vay trong nền kinh tế, hệ thống giảm dần các gói ưu đãi cho khu vực Tây nguyên, mức độ cạnh tranh trong cả 15 hai đầu: huy động vốn và cho vay ngày càng gia tăng. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK QUYẾT THẮNG, KON TUM TRONG THỜI GIAN QUA 2.3.1. Những mặt thành công nổi bật 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế b. Nguyên nhân của những hạn chế. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG No VÀ PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUYẾT THẮNG KON TUM 3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ 3.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô và bối cảnh thị trƣờng mục tiêu trong thời gian tới a. Bối cảnh kinh tế vĩ mô b. Bối cảnh thị trường mục tiêu của Chi nhánh Địa bàn hoạt động chủ yếu của Chi nhánh là thành phố Kon Tum bao gồm 21 đơn vị hành chính (10 phường và 11 xã) với diện tích tự nhiên là 43.212ha. Phía Bắc giáp huyện Đăk Hà, phía Nam giáp huyện Chư Păh (tỉnh Gia Lai), phía Đông giáp huyện Kon Rẫy và phía Tây giáp huyện Sa Thầy. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020: 15%/năm. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 62 triệu đồng/ người/năm (tương đương 2.600 USD).Cơ cấu kinh tế theo GTGT (giá hiện hành): Ngành công nghiệp - xây dựng; thương mại - dịch vụ; nông - lâm - thủy sản vào năm 2015 lần lượt là 16 48,35%; 41,01% và 10,64%, năm 2020 là 49,72%; 40,92 % và 9,36% .Về các thành phần kinh tế: phấn đấu đến năm 2020 kinh tế tư nhân và sở hữu hỗn hợp chiếm hơn 70% tổng giá trị tăng thêm của Thành phố. 3.1.2. Định hƣớng hoạt động của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam - CN Quyết Thắng Kon Tum trong thời gian đến Về các mục tiêu cụ thể, Chi nhánh đề ra như sau: - Tài chính: đảm bảo đủ lương kinh doanh và có tăng trưởng qua từng năm. Về huy động vốn tại chỗ: Nguồn vốn huy động tăng trưởng tối thiểu 16% hàng năm. Về hoạt động tín dụng: Dư nợ cho vay tăng trưởng tối thiểu 20% hàng năm với tỷ lệ nợ xấu khống chế dưới 2%. Tỷ lệ thu dịch vụ tăng tối thiểu 25% hàng năm. Thu nợ xử lý rủi ro, nợ bán VAMC theo kê shoạch cấp trên giao. 3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG No & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH QUYẾT THẮNG KON TUM. 3.2.1. Khuyến nghị đối với Ngân hàng No & PTNT Việt Nam - CN Quyết Thắng Kon Tum a. Tăng cường chủ động tiếp cận khách hàng, thực hiện các biện pháp nhằm phát triển quy mô và gia tăng thị phần Việc nghiên cứu thị trường nên giao cho một bộ phận phụ trách mà tốt nhất là các cán bộ tín dụng phụ trách cho vay cá nhân. Đồng thời phải yêu cầu có báo cáo kết quả cụ thể. Cần nâng cao chất lượng của các hoạt động nghiên cứu thị trường. Trước hết là cần tiến hành các hoạt động này một cách khoa 17 học, chuyên nghiệp. Xuất phát từ kết quả nghiên cứu nói trên, chi nhánh cần định vị thị trường mục tiêu một cách cụ thể và chi tiết, tránh tình trạng chung chung. Tuy nhiên, cần tránh khuynh hướng khoán trắng việc tiếp cận khách hàng cho từng cán bộ tín dụng. Chi nhánh cần theo dõi các động thái chính sách của các TCTD trên địa bàn và trong phạm vi thẩm quyền của mình để có những quyết định ứng phó linh hoạt và chủ động, bảo đảm tạo được thế chủ động và ưu thế của chiến lược cạnh tranh trên cơ sở khai thác điểm mạnh, khắc phục điểm yếu Chi nhánh. Theo đó, các chính sách trọng tâm cần theo dõi và phản ứng chủ động bao gồm: chính sách lãi suất; chính sách sản phẩm; chính sách truyền thông, cổ động, các biện pháp xúc tiến bán hàng... Để làm được điều này, trước hết cần kiến nghị HSC và NH cấp trên phân cấp thẩm quyền hợp lý hơn, mặt khác, cần theo dõi sát các quyết định chính sách của tổ chức tín dụng khác đang hoạt động trên địa bàn để đề xuất với HSC các đối sách kịp thời. Xây dựng các gói sản phẩm để cung cấp cho từng phân đoạn khách hành mục tiêu, nghiên cứu bán chéo, bán kèm sản phẩm ngân hàng bán lẻ. Tăng cường các hoạt động tiếp thị cho vay các sản phẩm như: xuất khẩu lao động, du học, du lịch, ...Cùng với quá trình phát triển kinh tế, một bộ phận dân cư đang có thu nhập ngày càng cao nên có những nhu cầu tiêu dùng cao hơn. Cần tổ chức phân tích, rà soát toàn bộ quy trình, các thao tác xử lý để có thể tối ưu hóa thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục. Triển khai tiếp tục và thường xuyên công việc hoàn thiện quy trình thủ tục theo hướng đơn giản hoá, giảm thời gian xử lý trong các giao dịch.. b. Hoàn thiện chất lượng dịch vụ trong cho vay tiêu dùng, 18 thực hiện chính sách khách hàng theo phân nhóm khách hàng Trong thời gian tới, chi nhánh cũng cần tổ chức tốt hơn các hoạt động khảo sát ý kiến đánh giá, nhận xét của khách hàng thường xuyên và theo định kỳ một cách có hệ thống để về từng mặt chất lượng dịch vụ, về sự hài lòng của khách hàng cũng như các đề nghị, yêu cầu của khách hàng. Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích, nghiên cứu áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm cải thiện các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Định kỳ, Chi nhánh cần thực hiện phân đoạn khách hàng, xác định nhóm khách hàng quan trọng, nhóm khách hàng thân thiết, nhóm khách hàng phổ thông để có các chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. Đối với nhóm khách hàng quan trọng và thân thiết có cán bộ phụ trách riêng, chủ yếu phân công dựa trên mối quan hệ giữa khách hàng và cán bộ. Chi nhánh cần có hình thức thích hợp nhằm quán triệt tư tưởng cho toàn thể cán bộ, nhân viên về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc khách hàng đối với khách hàng vay tiêu dùng, khắc phục tình trạng lâu nay chỉ chú trọng vào khách hàng doanh nghiệp. Các hoạt động chăm sóc khách hàng bán lẻ bao gồm cả khách hàng tiền gửi, tiền vay và dịch vụ khác nên tổ chức lại một cách thống nhất giao cho một đầu mối phụ tách. Tổ chức chăm sóc đối với khách hàng đã quan hệ một cách thường xuyên và chu đáo. Trên cơ sở phân nhóm, để xác định rõ đối tượng khách hàng, sau đó căn cứ vào đặc điểm của từng nhóm để đưa ra các loại hình dịch vụ và hình thức chăm sóc phù hợp. 19 c. Tăng cường công tác truyền thông, cổ động phù hợp với đặc thù của Chi nhánh, nâng cao hiệu quả quan hệ liên kết, phối hợp với các đối tác Công tác truyền thông, cổ động của Chi nhánh nên bắt đầu ở những công cụ đơn giản, phù hợp với nguồn lực ngân sách hiện có. Cần chủ động phối hợp những chương trình, chính sách truyềnthông, cổ động, quảng bá giữa các Ngân hàng NNo đang hoạt động trên địa bàn tỉnh và Thành phố Kon Tum nhằm củng cố và nâng cao thương hiệu Agribank với những đặc trưng cơ Về quan hệ với các đối tác liên kết, Chi nhánh cần củng cố và nâng cao chất lượng các quan hệ liên kết với các đối tác quan trọng như: các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ là những đối tác mà Chi nhánh có thể khai thác cho các quan hệ tín dụng tiêu dùng gián tiếp; các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp và các đơn vị có người lao động được trả thu nhập và là đối tượng của cho vay tiêu dùng; các cơ quan chức năng là những đối tác có thể hổ trợ Chi nhánh tìm kiếm thông tin, hổ trợ tư pháp; các hội đoàn thể, chính quyền cơ sở, hổ trợ thông tin, tiếp cận khách hàng hổ trợ xử lý các khoản vay có vấn đề. d. Tăng cường và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng Trong các khâu của quá trình quản trị rủi ro hiện nay của chi nhánh, một vấn đề cần được quan tâm giải quyết là xây dựng quy trình nhận diện rủi ro tín dụng. Nội dung chính của quy trình này là thông qua phân tích theo nguồn gốc rủi ro, theo lĩnh vực phát sinh rủi ro và những tiêu chí khác, chỉ ra những lĩnh vực, những khâu công việc có khả năng phát sinh rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, dù phân tích theo cách tiếp cận nào, hoạt động nhận diện RRTD cũng cần đến số 20 lượng lớn các dữ liệu quan sát qua nhiều kỳ. Vì vậy, Chi nhánh phải tiến hành ngay việc hệ thống hóa, thu thập các thông tin bổ sung để có cơ sở dữ liệu thống kê đầy đủ hơn, qua đó tiến hành các hoạt động phân tích nhằm nhận diện RRTD. Sau khi đã xây dựng quy trình, Chi nhánh cần có sự phân giao nhiệm vụ để tổ chức thực hiện tốt công tác nhận diện rủi ro tín dụng. Cần phải đặc biệt quan tâm đến rủi ro do vấn đề đạo đức của cán bộ trong qúa trình tác nghiệp. Hoàn thiện khâu thẩm định, theo một số biện pháp cụ thể sau đây: - Kiên quyết loại trừ bệnh hình thức trong thẩm định. - Chất lượng thẩm định phụ thuộc chủ yếu vào độ tin cậy của thông tin. - Tổ chức tốt hoạt động kiểm tra giám sát nội bộ đối với công tác thẩm định, đảm bảo mọi khâu trong quá trình thẩm định cho vay tuân thủ các quy trình, quy chế của Agribank và của NHNN. e. Đa dạng hóa dư nợ cho vay theo mục đích và đối tượng vay Trên quan điểm tích cực, Chi nhánh cần chủ động tiến hành các biện pháp nhằm điều chỉnh cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng cho hợp lý hơn. Mặc dù, trên thực tế, cơ cấu cho vay tiêu dùng là một vấn đề phụ thuộc nhiều vào những nhân tố bên ngoài trong đó, chủ yếu là nhu cầu của thị trường. Vì vậy, vấn đề này không thể giải quyết nhanh trong một vài năm. Tuy nhiên như đã phân tích trong chương 2, sự nỗ lực của ngân hàng vẫn chưa đạt đến mức tiềm năng. Bởi vì ngân hàng trong thời gian trước đó vẫn chưa thực sự chú trọng hoạt động cho vay tiêu dùng.. Trước hết và cơ bản nhất là việc ngân hàng cần tiến hành các biện pháp đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng. Khắc phục xu hướng tỷ trọng cho vay cán bộ công nhân viên quá cao, trong khi các 21 sảnphẩm khác thấp và không tăng trưởng. Về cơ cấu kỳ hạn, điều đặc biệt ở Chi nhánh là tỷ trọng cho vay tiêu dùng trung, dài hạn cao hơn tỷ trọng cho vay tiêu dùng ngắn hạn. Nguyên nhân của điều này là do việc cho vay tập trung chủ yếu vào cho vay CBCNV. Những khoản vay này do đặc điểm của nó nên thường là những khoản vay trung dài hạn. Do đó, để thay đổi cơ cấu kỳ hạn theo hướng cấn đối hơn giữa dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn trong cho vay tiêu dùng, giải pháp cơ bản vẫn là đa dạng hóa danh mục cho vay theo sản phẩm. Nếu mở rộng việc cho vay sang mua sắm các vật dụng giá trị thấp sẽ có thể là một cách để chuyển từ dư nợ trung dài hạn sang dư nợ ngắn hạn. Mặt khác, cũng cần áp dụng các giải pháp để quản trị rủi ro trong cho vay trung dài hạn. Đối với rủi ro lãi suất, biện pháp cơ bản có thể áp dụng là tính toán để áp dụng các hình thức cho vay có lãi suất điều chỉnh gắn với một mức lãi suất cơ bản. Đối với cơ cấu cho vay theo hình thức bảo đảm,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_phan_tich_hoat_dong_cho_vay_tieu_dung_tai_n.pdf
Tài liệu liên quan