MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VIỆC NGHIÊN CỨU VÀ Sư
DỤNG TRẮC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC . 7
1.1. Lược sư nghiên cứu của khoa học trắc nghiệm . 7
1.2. Những khái niệm cơ bản về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập . 16
1.3. Vai trò và xu hướng đổi mới của kiểm tra - đánh giá . 16
1.4. Các nguyên tắc đánh giá . 24
Chương 2: QUY TRÌNH XÂY DỰNG CÂU NHIỄU CỦA TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN (MCQ) TRONG DẠY HỌC PHẦN DI
TRUYỀN (SH 12) . 27
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung phần Di truyền học (sinh học 12) . 27
2.2. Quy trình xây dựng câu nhiễu của trắc nghiệm khách quan (MCQ) trong
dạy học sinh học 12 phần di truyền học . 29
2.3. Kĩ thuật viết câu nhiễu trong trắc nghiệm khách quan MCQ . 33
2.4. Mối liên hệ giữa câu nhiễu với độ khó và độ phân biệt . 43
2.5. Nghiên cứu lí thuyết kiểm định độ khó độ phân biệt của câu nhiễu trong
trắc nghiệm khách quan. . 43
2.6. Độ khó và độ phân biệt của câu hỏi trắc nghiệm MCQ . 44
2.7. Phương pháp kiểm định độ khó của câu trắc nghiệm MCQ . 48
2.8. Phương pháp kiểm định độ phân biệt của câu trắc nghiệm MCQ . 48
Chương 3: THỰC NGHIỆM Sư PHẠM . 52
3.1. Mục đích thực nghiệm . 52
3.2. Nội dung thực nghiệm . 52
3.3. Thời gian - Địa điểm - Đối tượng thực nghiệm . 55
3.4. Cách tiến hành . 55
BẢNG KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ KHÓ VÀ ĐỘ PHÂN BIỆT
CỦA 150 CÂU HỎI MCQ THỰC NGHIỆM . 57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 65
A. KẾT LUẬN . 65
B. ĐỀ NGHỊ . 66
111 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3791 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu kỹ thuật viết câu nhiễu của trắc nghiệm khách quan (MCQ) trong dạy học sinh học, phần di truyền học (Sinh học 12), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với nhóm amin của axit amin tiếp theo.
Ở câu 3.2, 3.3 đáp ứng mức độ yêu cầu kiểm tra kiến thức cao hơn bởi kĩ
thuật gây nhiễu (mồi nhử) khó hơn, học sinh chọn được đúng đáp án không chỉ
nhớ kiến thức mà còn phải hiểu rất chắc về cấu tạo một axit amin, bản chất mối
liên kết hoá học giữa các axit amin và cả chiều của chuỗi pôlipeptit đứng đầu
chuỗi là nhóm amin và kết thúc chuỗi là nhóm cácbôxin. Vẫn một câu dẫn như
trên nhưng mức độ yêu cầu cao hơn về kiến thức, đòi hỏi HS ngoài việc nhớ
được đơn phân của prôtêin là các axit amin còn phải hiểu bản chất mối liên kết
peptit là mối liên kết giữa nhóm các bôxin của axit amin này với nhóm amin của
axit amin tiếp, nhóm các bôxin đọc trước nhóm amin đọc sau, thì mới chọn đúng
đáp án được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
40
Ví dụ phần kiến thức tế bào, nếu với cách viết câu hỏi trắc nghiệm theo
nguyên tắc đã phân tích trên, ta còn nhận thấy một mối quan hệ rất chặt chẽ giữa
các mức độ kiến thức, thể hiện ở chỗ học sinh nào không nhớ kiến thức cơ bản sẽ
không thể hiểu và vận dụng chọn được đáp án đúng ở các mức độ hai và ba mặc
dù vẫn cùng một câu dẫn chỉ thay phương án lựa chọn và câu nhiễu.
Câu 4.1(mức độ ghi nhớ). Quá trình nguyên phân diễn ra
A. ở các nhóm vi khuẩn và xạ khuẩn. B. ở trùng roi
C. ở các nhóm nấm D. ở trùng amip
Câu 4.2 (mức độ hiểu biết). Quá trình nguyên phân diễn ra
A. ở tất cả các tế bào sinh dưỡng và hợp tử.
B. ở tất cả các tế bào sinh dục sơ khai và tế bào sinh dưỡng.
C. ở tất cả các tế bào sinh dục tại vùng chin.
D. ở tất cả các tế bào sinh dục sơ khai và hợp tử.
Câu 4.3 (mức độ vận dụng). Quá trình nguyên phân diễn ra
A. ở hợp tử.
B. ở tất cả các tế bào sinh dục.
C. ở tất cả các tế bào sinh dưỡng và hợp tử.
D. tốc độ như nhau ở các nhóm tế bào trong giai đoạn phôi.
Trong ví dụ trên, câu 4.1 mức độ ghi nhớ kiến thức phân bào, quá trình
nguyên phân chủ yếu xảy ra ở tế bào nhân thực, tế bào nhân sơ và sinh vật
đơn bào có quá trình phân bào trực phân. Câu 4.2 và 4.3 phải hiểu được bản
chất và ý nghĩa của phân bào nguyên phân mới chọn đúng loại tế bào nào
trong cơ thể đa bào thực hiện phân bào nguyên phân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
41
Ví dụ : Câu 5.1. Một nhóm tế bào sinh dưỡng đang thực hiện phân bào lần 1,
xét thấy một số tế bào có lượng ADN =1/2 tế bào khác. Các tế bào đó
A. đã nhân đôi NST. B. đã phân đôi NST.
C. chưa nhân đôi NST. D. đang phân đôi NST.
Câu 5.2. Một nhóm tế bào sinh dưỡng đang thực hiện phân bào lần 1, xét thấy
một số tế bào có lượng ADN =1/2 tế bào khác. Các tế bào đó
A. đã nhân đôi ADN. B. đã phân đôi ADN.
C. chưa nhân đôi ADN. D. đang phân đôi ADN.
Câu 5.3. Một nhóm tế bào sinh dưỡng đang thực hiện phân bào lần 1, xét thấy
một số tế bào có lượng ADN =1/2 tế bào khác. Các tế bào đó
A. ở pha G1 . B. ở pha S.
C. ở pha G2. D. ở pha M.
Tương tự ví dụ 5.1 yêu cầu học sinh phải nhớ được trong chu kì
nguyên phân pha nào NST nhân đôi, pha nào NST chưa nhân đôi. Câu
5.2 và 5.3 mức độ nhiễu cao hơn bởi học sinh không chỉ nhớ được pha
nào NST nhân đôi mà còn phải hiểu mối quan hệ giữa NST với ADN ở
cấp độ tế bào và cấp độ phân tử mới chọn đúng đáp án được.
Trên đây, là một số ví dụ được phân tích qua đó thấy được mối
tương quan giữa các phương án nhiễu (mồi nhử) thay đổi sẽ làm tăng
giảm độ khó độ phân biệt của câu trắc nghiệm khách quan MCQ.Với
cách xây dựng câu hỏi TNKQ như trên có ý nghĩa rất thực tiễn trong
dạy học. Thứ nhất, kiểm tra đánh giá được tương đối chính xác trình độ
HS ở các mức độ. Thứ hai, đối với mỗi phần học, mỗi bài học đều có
thể ra được đề kiểm tra mười lăm phút hay một tiết không cần phải đợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
42
học một lượng lớn kiến thức mới ra được đề kiểm tra. Phần bộ câu hỏi
tác giả xin lưu vào phần phụ lục của luận văn.
2.4. Mối liên hệ giữa câu nhiễu với độ khó, độ phân biệt
Phân tích các câu trả lời của thí sinh trong một bài trắc nghiệm là việc làm cần
thiết và rất hữu ích cho người soạn trắc nghiệm. Nó giúp cho người soạn thảo :
(1) biết được câu nào là quá khó, câu nào là quá dễ.
(2) lựa ra các câu hỏi có độ phân biệt cao, nghĩa là phân biệt được HS
giỏi với HS kém.
(3) biết dược lý do vì sao câu trắc nghiệm không đạt được hiệu quả
mong muốn và cần điều chỉnh như thế nào cho tốt hơn[47].
2.5. Nghiên cứu lí thuyết kiểm định độ khó độ phân biệt của câu nhiễu
trong trắc nghiệm khách quan.
* Phân tích và đánh giá câu hỏi và đề thi TNKQ
- Độ giá trị
Muốn một đề thi TNKQ đo được cái cần do, tức là đo được mức độ đạt được
các mục tiêu cụ thể của học phần, đòi hỏi việc biên soạn đề thi TNKQ phải bám
sát mục tiêu của học phần. Đó chính là độ giá trị của một đề TNKQ.
Để biên soạn một đề thi TNKQ, trước hết cần liệt kê các mục tiêu cụ thể
muốn đo lường đối với từng nội dung của học phần ứng với các mức trí năng
của thí sinh như: hiểu đúng khái niệm, tính toán, lập luận được trong các
trường hợp cụ thể... Việc xác định được chi tiết các mục tiêu cụ thể của môn
học và thiết kế đề trắc nghiệm bám sát các mục tiêu là để đảm bảo một đề
TNKQ có độ giá trị cần thiết [47].
- Độ tin cậy
Độ tin cậy của một phép đo cho biết mức độ chính xác, sự ổn định khi thực
hiện phép đo với công cụ đo đã dùng, do đó độ tin cậy của đề TNKQ là đại lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
43
biểu thị mức độ chính xác của việc đánh giá người học thông qua bài thi TNKQ.
Vì thế một đề TNKQ thật sự có ích khi đề TNKQ đó có độ tin cậy cao.
Trong khoa học thống kê có nhiều phương pháp để đo lường độ tin cậy
của một đề TNKQ, tuy nhiên khi đánh giá cần chú ý đến sai số chuẩn, số thí
sinh tham gia thi và đặc điểm thống kê của đề TNKQ[47].
2.6. Độ khó và độ phân biệt của câu hỏi trắc nghiệm MCQ
+ Độ khó của câu hỏi.(Kí hiệu là FV hay p: p value)
Để đánh giá chất lượng của từng câu hỏi hay một đề thi TNKQ, người ra
đề cần tiến hành phân tích câu hỏi để xác định độ khó và độ phân biệt của
từng câu hỏi. Theo lý thuyết trắc nghiệm cổ điển, độ khó (k) của một câu hỏi
TNKQ được đo bằng tỉ số giữa số thí sinh trả lời đúng câu hỏi và số thí sinh
tham gia trả lời câu hỏi đó.
Độ khó (k) có thể tính được bằng phương pháp thống kê sau khi cho
người học trắc nghiệm thử đề TNKQ. Cách xác định này cho biết được số
người làm đúng câu hỏi, có thể thay thế cách xác định độ khó theo đặc tính
nội tại của câu hỏi TNKQ.
Một câu hỏi TNKQ có 4 phương án lựa chọn, xác suất trả lời đúng
câu hỏi của thí sinh không biết gì là 25%, độ khó trung bình của câu hỏi
là (100% + 25%)/2 = 62,5%. Những câu hỏi khó sẽ có k < 62,5% ,
những câu hỏi dễ có k > 62,5 % [22] ;[48].
Vậy theo lí thuyết trắc nghiệm, người ta xác định độ khó dựa vào
việc thử nghiệm câu hỏi trắc nghiệm trên các đối tượng phù hợp. Công
thức tính độ khó được biểu thị dưới dạng bách phân [36] ;[44] ;[47]:
Số học sinh trả lời đúng
FV (p) = -------------------------------------- X 100% (1)
Tổng số học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
44
Khi soạn thảo xong một câu hoặc một đề trắc nghiệm, người soạn chỉ
có thể ước lượng độ khó của nó bằng cảm tính. Độ lớn của các đại lượng
đó chỉ có thể tính được cụ thể bằng phương pháp thống kê sau lần trắc
nghiệm thử, dựa vào kết quả thu được từ các câu trả lời của thí sinh. Việc
sử dụng trị số FV (p) để đo độ khó là rất có ý nghĩa. Nó dùng cách đếm số
người làm đúng câu hỏi để thay thế xác định độ khó theo các đặc tính nội
tại của câu hỏi trắc nghiệm. Ngoài ra cách xác định này cũng cho ta một
đại lượng chung phản ánh độ khó - dễ của các đề trắc nghiệm thuộc các
lĩnh vực khoa học khác nhau. Các câu hỏi của một đề trắc nghiệm thường
phải có độ khó khác nhau. Theo công thức tính độ khó như trên, rõ ràng
FV (p) càng bé thì câu hỏi càng khó và ngược lại. Vậy FV (p) có giá trị
như thế nào thì câu hỏi có thể được xem là có độ khó trung bình? Muốn
trả lời được câu hỏi này cần phải lưu ý đến xác suất làm đúng câu hỏi
bằng “đoán mò”. Giả sử một câu hỏi trắc nghiệm có 4 phương án chọn thì
xác suất làm đúng câu hỏi do sự lựa chọn hú hoạ của một HS không biết
gì là 25%. Vậy độ khó trung bình của câu trắc nghiệm 4 phương án chọn
phải nằm giữa 25% và 100%, tức 62,5%. Như vậy, độ khó trung bình của
một câu trắc nghiệm có n phương án chọn là (100% + 1/n)/ 2. Khi chọn
lựa các câu trắc nghiệm theo độ khó người ta thường phải loại các câu quá
khó (không ai làm đúng) hoặc quá dễ (ai cũng làm đúng). Một đề trắc
nghiệm tốt thường là khi có nhiều câu hỏi ở độ khó trung bình[44].
Đơn giản hơn, thang phân loại độ khó được quy ước như sau:
- Câu dễ có từ 75 → 100% HS trả lời đúng.
- Câu khó trung bình có từ 30 → 75% HS trả lời đúng.
- Câu khó có từ 0 → 30% HS trả lời đúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
45
Trong một bài trắc nghiệm, khi các điều kiện là như nhau, nếu nhiều
câu hỏi của bài trắc nghiệm là ở mức độ khó trung bình thì các điểm số sẽ
có xu hướng phân tán, điều này có nghĩa là nhiều điểm số sẽ nằm ở giữa
điểm mà bằng cách đoán mò ngẫu nhiên có thể đạt được điểm số cao nhất
có thể có được. Còn nếu phần lớn câu hỏi là quá dễ hoặc quá khó thì các
điểm số sẽ có xu hướng rất cao hay rất thấp và sẽ không rải đều ra, tức là
độ phân tán thấp.
+ Độ phân biệt của câu hỏi (Kí hiệu là DI- Discrimination)
Độ phân biệt của câu hỏi TNKQ là khả năng phân biệt của câu hỏi về
năng lực khác nhau của thí sinh: giỏi, trung bình, yếu... Hay là phân biệt được
phản ứng của người giỏi và người kém khi trả lời câu hỏi TNKQ.
Một câu hỏi TNKQ có độ phân biệt cao (dương) khi được toàn thể thí
sinh trong nhóm giỏi (có điểm thi cao) đều làm đúng và không có thí sinh
trong nhóm yếu (có điểm thi thấp) trả lời đúng và ngược lại.
Độ phân biệt của một đề TNKQ liên quan đến độ khó của nó, nếu một đề
TNKQ dễ đến mức mọi thí sinh đều làm đúng hay khó đến mức không thí
sinh nào làm đúng thì độ phân biệt của đề thấp, vì mọi thí sinh đều có phản
ứng như nhau đối với đề TNKQ đó. Do đó, một đề TNKQ có độ phân biệt tốt
khi độ khó ở mức trung bình và các câu hỏi có độ phân biệt dương[5], [7].
Tóm lại độ phân biệt tức là khả năng phân biệt được năng lực HS khá,
giỏi với năng lực HS kém[36]. Độ phân biệt có thể xác định dựa trên sự phân
tích câu hỏi, trong đó các câu được sử dụng là câu trả lời của các HS thuộc
hai nhóm: 27% của nhóm HS học lực khá, giỏi và 27% của nhóm HS học lực
kém. (Việc phân loại thành hai nhóm như trên là căn cứ vào điểm tổng số
của bài trắc nghiệm). Công thức để tính độ phân biệt như sau[47]:
Điểm của nhóm HS khá, giỏi ( 27%) - điểm của nhóm HS kém ( 27%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
46
DI= ------------------------------------------------------------------------- (2)
Tổng số HS (27%)
Thang phân loại độ phân biệt được quy ước như sau:
- Tỷ lệ HS nhóm học lực khá, giỏi và nhóm HS học lực kém trả lời
đúng như nhau thì độ phân biệt là: Không ( 0 ).
- Tỷ lệ HS nhóm học lực khá, giỏi trả lời đúng nhiều hơn nhóm kém thì
độ phân biệt là: Dương
Độ phân biệt dương có thể nằm trong khoảng 0 → 1
- Tỷ lệ HS nhóm học lực khá, giỏi trả lời không đúng nhiều hơn nhóm
HS học lực kém thì độ phân biệt là: Âm
Nếu chỉ số DI ≥ 0,2 là đạt yêu cầu sử dụng với mục đích đánh giá thành
quả học tập.
Những câu hỏi có DI bằng 0 hoặc Âm thì đều không đạt yêu cầu sử
dụng. Với độ phân biệt dương thấp (DI từ 0 → 0,2), việc sử dụng cần
có sự điều chỉnh.
Một câu hỏi có độ phân biệt hoàn hảo nếu những HS đạt điểm cao
của bài trắc nghiệm trả lời đúng, những HS đạt điểm thấp trả lời sai.
Những câu hỏi có độ phân biệt dương sẽ có xu hướng trải rộng dải điểm
số của bài trắc nghiệm, còn khi dùng các câu hỏi không có độ phân biệt
hoặc có độ phân biệt âm sẽ có xu hướng co hẹp dải điểm số[7];[36].
Độ khó và độ phân biệt có mối quan hệ qua lại với nhau. Nếu xét
một câu hỏi mà mọi HS đều làm đúng 100% (câu dễ) điều đó có nghĩa
là câu hỏi này không thể phân biệt được thành quả đạt được của nhóm
HS khá, giỏi và nhóm HS dưới trung bình. Tương tự như vậy, một câu
hỏi mà tất cả HS đều trả lời sai (câu khó) thì độ phân biệt là bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
47
không. Khả năng phân biệt của câu hỏi sẽ tăng lên khi đi từ hai phía của
thang độ khó cho đến khi đạt được một giá trị cực đại theo giả thiết là
độ khó của câu hỏi bằng 50%. Tuy nhiên, nếu độ khó đạt tới 50% thì
khó có thể đạt được độ phân biệt cực đại[36].
2.7. Phƣơng pháp kiểm định độ khó của câu trắc nghiệm MCQ
Để phù hợp với thực tế chúng tôi, vận dụng công thức (1) và (2) xây
dựng công thức tính độ khó độ phân biệt của câu hỏi MCQ theo công thức:
Áp dụng công thức, thang phân loại độ khó được quy ước:
- Câu dễ có FV từ 0→29%
- Câu trung bình có FV từ 30 →69%
- Câu khó có FV từ 70→ 100%
Câu hỏi có độ khó dao động khoảng 30 → 70% là thích hợp. Trong phần
thực nghiệm chúng tôi chọn mỗi bài trắc nghiệm là 30 câu hỏi, tương ứng với
10 yêu cầu kiểm định để ở 3 mức độ (ghi nhớ, hiểu biết và vận dụng).
2.8. Phƣơng pháp kiểm định độ phân biệt của câu trắc nghiệm MCQ
Xuất phát từ thực tế, phương pháp kiểm định độ phân biệt của câu hỏi
MCQ đã thống kê được kết quả như sau: Nhóm khá giỏi có điểm 7,0 trở lên,
nhóm trung bình có điểm từ 5,0 đến 6,5, nhóm yếu kém dưới 5 điểm.
Độ phân biệt tính như sau [47]:
DI=(Tỉ lệ % nhóm K-G trả lời đúng) – (Tỷ lệ% nhóm Y- Kém trả lời đúng) (2,)
+ Nếu tỉ lệ HS hai nhóm trả lời đúng như nhau thì độ phân biệt bằng
Không (DI = 0%).
Số HS trả lời đúng
Số HS làm bài
X 100% (1
,
) FV = 100% -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
48
+ Nếu tỉ lệ HS nhóm khá - giỏi trả lời đúng nhiều hơn nhóm yếu – kém
thì độ phân biệt là Dương ( 0%< DI< 100%).
+ Nếu tỉ lệ HS nhóm khá - giỏi trả lời đúng nhiều ít nhóm yếu – kém thì
độ phân biệt là Âm.
Những câu hỏi kiểm định có Dl = 0 hoặc Âm đều không đạt yêu cầu sử
dụng nên có sự điều chỉnh.
Ví dụ kiểm định câu 1 (phụ lục 02) gồm 3 mức độ kiến thức 1.1 (kiến
thức ghi nhớ), 1.2 (kiến thức hiểu biết), 1.3 (kiến thức vận dụng).
Câu 1.1. tARN vận chuyển axit amin mêtiônin ở sinh vật Eukaryota bổ
sung với côdon là AUG anticôdon tương ứng là:
A. AUG
. B. AXU. C.UAX . D. XAU
Câu 1.2. tARN vận chuyển axit amin mêtiônin ở sinh vật Eukaryotabổ
sung với côdon mở đầu là 5,AUG3, anticôdon tương ứng là:
A. 5
,
AUG3
,
. B. 5
,
XAU 3
,
. C.5
,
UAX 3
,
. D. 3
,
XAU5
,
Câu 1.3. tARN vận chuyển axit amin mêtiônin ở sinh vật Eukaryota bổ
sung với côdon mở đầu là 5,AUG3, anticôdon tương ứng là:
A. 3
,
TAX5
,
. B.5
,
UAX 3
,
. C. 5
,
XAU 3
,
D. 3
,
XAU5
,
(Phương án màu nhạt in mờ là đáp án chọn)
Bằng phần mềm Microsoft Excel, lệnh
=COUNTIF($D$3;$D$72,1) (HS trả lời đúng).
=DCOUNT(A2:C72;3;F2:F3) (HS khá giỏi) Điểm ≥7
=DCOUNT(A2:C72;3;H2:I3) (HS trung bình) 5≤ Điểm < 7
=DCOUNT(A2:C72;3;K2:K3) (HS yếu kém) Điểm < 5
Thống kê được kết quả như sau:
Câu 1.1 có 62/70 HS trả lời đúng, HS khá giỏi 41, HS trung bình 16 và
HS yếu kém 13. Trong đó có 39/ 41 HS khá giỏi trả lời đúng, 11/13 HS yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
49
kém trả lời đúng. Theo công thức (1,) và (2,) thì FV là 11,43% và DI là
10,52%.
Câu 1.2 có 53/70 HS trả lời đúng HS khá giỏi 36, HS trung bình 26 và
HS yếu kém 8. Trong đó có 31/36 HS khá giỏi trả lời đúng, 3/8 HS yếu kém
trả lời đúng. Theo công thức (1,) và (2,) thì FV là 24,29% và DI là 48,6%
Câu 1.3 có 48/70 HS trả lời đúng HS khá giỏi 35, HS trung bình 27 và
HS yếu kém 8. Trong đó có 27/35 HS khá giỏi trả lời đúng, 2/8 HS yếu kém
trả lời đúng. Theo công thức (1,) và (2,) thì FV là 31,43% và DI là 52,14%
Bảng kiểm định độ khó độ phân biệt câu trắc nghiệm 1.1, 1.2,1.3
Câu 1.1
Đáp án chọn A B C* D Tổng
Nhóm cao 39 41
Nhóm trung bình 12 16
Nhóm thấp 11 13
Độ khó 11,43%
Độ phân biệt 10,52%
Câu 1.2
Đáp án chọn A B* C D Tổng
Nhóm cao 31 36
Nhóm trung bình 19 26
Nhóm thấp 3 8
Độ khó 24,29%
Độ phân biệt 48,6%
Câu 1.3
Đáp án chọn A B C* D Tổng
Nhóm cao 27 35
Nhóm trung bình 19 27
Nhóm thấp 2 8
Độ khó 31,43%
Độ phân biệt 52,14%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
50
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Sau khi đã có những kết quả nghiên cứu về mặt lí thuyết, tiến hành giai
đoạn thực nghiệm sư phạm. Việc thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích đưa
các câu hỏi trắc nghiệm MCQ đã viết và soạn thành đề kiểm tra đưa vào thực
nghiệm KT- ĐG kết quả học tập của HS. Dựa trên các thông số thu được,
kiểm định các câu hỏi MCQ đã viết. Kết quả của thực nghiệm sư phạm là cơ sở
để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của quy trình mà chúng tôi đề xuất.
3.2. Nội dung thực nghiệm
- Quy trình kiểm định độ khó độ phân biệt của câu nhiễu trong TNKQ
(MCQ) phần di truyền học (sinh học 12).
3.2.1 Quy trình chung
*Điều tra thực trạng của việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm MCQ trong kiểm
tra đánh giá kết quả học tập ở trường trung học phổ thông
Mục tiêu điều tra thực trạng việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm MCQ
trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở trường trung học phổ thông để tìm
hiểu về tình hình sử dụng hình thức kiểm tra bằng TNKQ cũng như hiểu biết
của các GV phổ thông về các đặc trưng của câu hỏi TNKQ, tôi đã tiến hành
điều tra ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đó là các
trường: THPT Chuyên Thái Nguyên; THPT Lương Phú ; THPT Chu Văn
An. Hình thức điều tra là sử dụng phiếu thăm dò. Đối tượng điều tra là các
GV đang trực tiếp giảng dạy, trong đó bao gồm cả các GV dạy môn Sinh
học. Các GV này đều có trình độ Đại học và có từ 3 năm công tác trở lên.
Phiếu thăm dò được thiết kế dựa trên cơ sở tham khảo các tài liệu hướng dẫn
về kĩ thuật TNKQ và thực tế giảng dạy. Thông số điều tra như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
51
Về mức độ sử dụng hình thức kiểm tra TNKQ trong kiểm tra - đánh giá:
Mức độ Số lượng Tỉ lệ (%)
Không sử dụng 0 0
Thỉnh thoảng 7 17,5
Thường xuyên 33 82,25
Loại TNKQ được sử dụng nhiều nhất:
Loại câu TNKQ Số lượng Tỉ lệ (%)
Đúng - sai 3 7,5
Ghép đôi 1 2,5
Điền khuyết 2 5
Nhiều lựa chọn (MCQ) 33 82,5
Về khả năng tự viết câu TNKQ trong kiểm tra - đánh giá:
Khả năng Số lượng Tỉ lệ (%)
Không 29 72,5
Thỉnh thoảng 8 20
Thường xuyên 3 7,5
Khó khăn chủ yếu mà GV gặp phải khi sử dụng câu hỏi MCQ t rong
kiểm tra - đánh giá:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
52
Khó khăn chủ yếu Số lượng Tỉ lệ (%)
Xác định mục tiêu kiểm tra 2 6,6
Xây dựng bảng trọng số 7 23,4
Xây dựng câu hỏi 9 30
Kiểm định chất lượng câu hỏi 12 40
Như vậy, kết quả thăm dò cho thấy có 82,25% GV thường xuyên sử
dụng hình thức kiểm tra TNKQ trong đó dạng câu hỏi được dùng phổ biến
nhất là MCQ (70%) vì những lí do như: có thể kiểm tra kiến thức trên một
diện rộng mà lại tốn ít thời gian, tính khách quan khi chấm bài, thời gian
chấm bài nhanh hơn, khả năng đoán mò của HS thấp hơn. Điều này cũng
có nghĩa là đa số GV đã thấy được vai trò của hình thức kiểm tra TNKQ
trong đánh giá kết quả học tập cũng như những ưu điểm của câu hỏi dạng
MCQ. Đối với câu hỏi: Thầy (Cô) có thường xuyên tự viết câu hỏi TNKQ
dùng trong kiểm tra không? thì 72,5% ý kiến cho biết họ không tự viết câu
hỏi mà chủ yếu là sưu tầm, chọn lọc từ các tài liệu tham khảo rồi soạn
thành đề trắc nghiệm theo mục đích kiểm tra. Về nguyên nhân của thực tế
này chủ yếu là do họ chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn và cũng không
được rèn luyện kĩ năng viết câu hỏi TNKQ một cách cụ thể và có hệ thống
khi còn học trong trường Sư phạm. Để tìm hiểu nhận thức của GV về các
chỉ số của câu hỏi TNKQ, chúng tôi đưa ra câu hỏi: Xin thầy (cô) cho biết
quan niệm của mình về độ khó, độ phân biệt của câu hỏi TNKQ. Kết quả
73% GV được hỏi cho biết họ không rõ lắm về khái niệm này, 22% cho
rằng đó là một giá trị cho biết mức độ của câu hỏi là dễ hay khó; có thể
phân biệt được HS khá giỏi với HS yếu kém, số còn lại không có ý kiến
gì. Còn đối với khái niệm về độ phân biệt của câu hỏi TNKQ thì hầu hết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
53
các GV đều chỉ nắm được một cách mơ hồ, đó là câu hỏi có khả năng
phân hoá được HS.
Từ những kết quả thăm dò như trên chúng tôi thấy thực tế việc sử
dụng TNKQ (mà chủ yếu là MCQ) trong KT-ĐG kết quả học tập ngày
càng phổ biến trong các trường THPT. Tuy nhiên, việc sử dụng còn cảm
tính nên xu hướng chính vẫn là sử dụng các câu hỏi trong các tài liệu có
sẵn. Đây cũng là vấn đề đặt ra cho các cơ quan quản lý GD cũng như các
cơ sở đào tạo GV.
3.2.2. Nghiên cứu viết câu trắc nghiệm.
3.3. Thời gian - Địa điểm - Đối tƣợng thực nghiệm
3.3.1. Thời gian thực nghiệm
Giai đoạn thực nghiệm sư phạm được thực hiện trong khoảng thời gian
từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 3 năm 2010.
3.3.2. Địa điểm thực nghiệm
Chúng tôi, tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số trường trung học
phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đó là các trường: THPT Chuyên
Thái Nguyên; THPT Lương Phú; THPT Chu Văn An. Sở dĩ chúng tôi lựa
chọn các trường này vì đối tượng HS ở những trường đó rất khác nhau: HS
khá, giỏi (THPT Chuyên); HS vùng huyện (THPT Lương Phú); HS vùng
thành thị (THPT Chu Văn An)
3.3.3. Đối tượng thực nghiệm
Học sinh lớp 12 thuộc các trường THPT nói trên.
3.4. Cách tiến hành
3.4.1. Bố trí thực nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
54
Dựa trên bộ câu hỏi đã xây dựng, chọn lựa 150 câu hỏi phù hợp với
mục đích nghiên cứu của đề tài. Hệ thống câu hỏi này được soạn thành
các đề kiểm tra trắc nghiệm. Mỗi đề gồm 30 câu hỏi MCQ để ở ba mức
độ (nhớ, hiểu, vận dụng).Việc soạn đề được thực hiện trên phần mềm
tin học TEST PROSSIONAL 2008 Version 6.0.
Các đề kiểm tra được thực nghiệm ở các lớp 12 của các trường chọn
thực nghiệm. Cụ thể, THPT Chuyên Thái Nguyên: 3 lớp (Toán- Lý-Tin);
THPT Lương Phú: 2 lớp (12A1, 12A2); THPT Chu Văn An: 2 lớp (12A7,
12A8). Mỗi lớp đều có trên 45 HS.
3.4.2. Chấm bài, cho điểm
Phương pháp TNKQ có nhiều cách chấm bài. Vì HS làm bài trực tiếp
trên đề tích chọn đáp án đúng, nên chọn cách chấm bài theo kiểu đếm tích
đúng phương án chọn. Mỗi câu trả lời đúng được tính 1,0 điểm; câu trả lời
sai hoặc không trả lời được 0 điểm. Mỗi đề trắc nghiệm có 30 câu hỏi.
Như vậy thang điểm thô tuyệt đối là 30 điểm.
3.4.3. Phân tích kết quả bài trắc nghiệm
Sau khi đã có điểm số của các bài kiểm tra trắc nghiệm, tiến hành
kiểm định độ khó và độ phân biệt của từng câu hỏi MCQ. Việc kiểm
định được tiến hành theo công thức (1,) và (2,) đã trình bày ở trên với sự
hỗ trợ của phần mềm Microsoft Office Excel. Kết quả kiểm định được
thể hiện ở bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
55
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ KHÓ VÀ ĐỘ PHÂN BIỆT
CỦA 150 CÂU HỎI MCQ THỰC NGHIỆM
Số
thứ
tự
Mã câu
hỏi
Đáp
án
Độ khó (FV)(%) Độ phân biệt (DI)(%)
Chuyên
Chu
Văn An
Lương
Phú
Chuyên
Chu
Văn An
Lương
Phú
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
01 1.1 C 12 12 15 26 24 45
02 1.2 D 24 28 27 26 27 24
03 1.3 B 31 39 45 44 29 20
04 2.1 C 15 17 24 28 29 31
05 2.2 B 18 18 47 26 27 29
06 2.3 B 34 35 48 35 36 37
07 3.1 C 13 18 16 25 26 24
08 3.2 A 31 35 27 36 38 36
09 3.3 A 42 45 48 38 39 31
10 4.1 A 13 23 17 25 27 23
11 4.2 A 24 24 20 27 28 26
12 4.3 A 46 48 22 45 41 40
13 5.1 A 33 43 39 35 31 30
14 5.2 A 35 45 48 38 36 34
15 5.3 A 44 56 53 44 35 33
16 6.1 A 17 27 26 26 23 21
17 6.2 A 24 34 28 29 29 27
18 6.3 A 47 49 45 46 41 40
19 7.1 A 18 28 29 24 27 25
20 7.2 B 32 36 44 34 33 31
21 7.3 B 40 48 52 43 36 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
56
22 8.1 B 22 26 34 28 22 21
23 8.2 D 25 35 39 26 26 23
24 8.3 D 61 65 47 55 58 56
25 9.1 A 34 36 21 36 24 21
26 9.2 A 36 39 42 38 29 27
27 9.3 B 54 56 43 53 31 29
28 10.1 A 26 26 41 45 26 25
29 10.2 A 37 38 48 30 29 28
30 10.3 A 48 49 47 44 46 43
31 11.1 A 23 26 35 24 27 25
32 11.2 A 39 41 43 36 39 36
33 11.3 A 48 47 47 37 44 41
34 12.1 A 16 26 27 22 21 19
35 12.2 A 31 35 36 36 29 29
36 12.3 A 35 44 38 30 33 31
37 13.1 A 44 43 46 25 29 27
38 13.2 A 48 51 55 35 34 32
39 13.3 A 54 56 63 44 45 41
40 14.1 A 44 47 49 34 33 31
41 14.2 A 41 48 54 36 36 33
42 14.3 A 49 51 56 46 42 41
43 15.1 C 12 16 19 26 28 26
44 15.2 A 26 28 37 25 21 29
45 15.3 A 40 44 44 45 47 43
46 16.1 A 21 23 26 24 23 22
47 16.2 A 23 24 33 21 27 35
48 16.3 A 26 38 37 27 34 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
57
49 17.1 A 31 33 37 31 33 32
50 17.2 A 37 38 41 40 44 41
51 17.3 A 59 56 59 53 51 50
52 18.1 A 24 34 44 25 36 24
53 18.2 A 33 33 51 33 35 32
54 18.3 D 40 41 50 37 39 37
55 19.1 A 27 28 42 22
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc327.pdf