MỞ ĐẦU. 5
CHưƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 7
1.1. ĐỊNH NGHĨA, TÌNH HÌNH VÔ SINH THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM . 7
1.1.1 Định nghĩa vô sinh . 7
1.1.2 Tình hình vô sinh trên thế giới. 7
1.1.3 Tình hình vô sinh tại Việt Nam. 8
1.2. QUÁ TRÌNH THỤ TINH VÀ LÀM TỔ CỦA PHÔI NGưỜI. 8
1.2.1 Sự thụ tinh - giai đoạn hình thành hợp tử . 8
1.2.2 Sự phân cắt và làm tổ của phôi . 9
1.2.3 Quá trình phát triển và đánh giá phôi tới giai đoạn ngày 5 trong thụ
tinh ống nghiệm. 9
1.3. HÌNH THÁI PHÔI NANG . 11
1.3.1 Những nghiên cứu về phôi nuôi cấy ngày 5 . 11
1.3.2 Những nghiên cứu về mức độ phát triển của khoang phôi nang . 13
1.3.3 Những nghiên cứu về hình thái nụ phôi. 14
1.3.4 Những nghiên cứu về hình thái lá nuôi. 15
1.3.5 Những nghiên cứu về đột biến NST ở giai đoạn phôi nang . 16
1.3.6 Đánh giá phôi nang theo tiêu chuẩn của Gardner D. K (1999) . 18
1.4. ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ VÀ PHưƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
NHIỄM SẮC THỂ Ở PHÔI. 21
1.4.1 Đột biến NST ở phôi . 21
1.4.1.1 Đột biến NST. 21
1.4.1.2 Đặc điểm một số bệnh di truyền do đột biến số lượng NST
thường gặp . 23
1.4.1.3 Các bệnh đột biến cấu trúc NST thường trên phôi. 25
129 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu mối liên quan giữa hình thái phôi nang và đột biến nhiễm sắc thể của phôi trong thụ tinh ống nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Theo tác giả Majumdar (2017) tại thời điểm sinh thiết, các phôi nang
đƣợc đánh giá dựa trên hình thái của chúng và đƣợc đánh giá thành ba nhóm:
tốt, trung bình và xấu. Chất lƣợng tổng thể này dựa trên điểm số riêng đƣợc
chỉ định cho từng phôi nang về mức độ mở rộng, khối tế bào bên trong (ICM)
và các tế bào TE theo hệ thống tính điểm của Gardner D. Kvà Schoolcraft.
Các phôi nang đƣợc nhóm lại nhƣ sau:
(1) Tốt: phôi nang với độ giãn rộng ≥3 và AA, AB và BA.
(2) Trung bình: phôi nang với độ giãn rộng ≥3 và BB.
(3) Xấu: phôi nang với độ giãn rộng ≥3 và ICM hoặc TE với điểm C
[3].
Chúng tôi ƣu tiên tới hình thái của tế bào lá nuôi. Việc đánh giá nhƣ vậy sẽ dễ
dàng cho việc so sánh mối liên quan về chất lƣợng giữa phôi nuôi cấy ngày 5
và đột biến NST (Bảng 2.1).
Cách chọn phôi sinh thiết: những phôi có độ giãn rộng loại 3 trở lên
mới đủ điều kiện sinh thiết và những phôi khi đã thoát màng hoàn toàn thì
không sinh thiết vì phôi ở thời điểm đánh giá hình thái ngày 5 lúc này phát
triển quá nhanh (phát triển bất thƣờng) và lúc này phôi khó để cố định đƣợc
bằng kim giữ và quá trình bắn laser hay lấy cụm TE ra khỏi phôi cũng gây
khó khăn cho quá trình thao tác.
46
Bảng 2.1. Đánh giá chất lƣợng phôi nang trong nghiên cứu theo tác giả
Gardner D. K. (1999) và tác giả Majumdar (2017)
Đánh giá
chất lƣợng
phôi nang
Mô tả
Tốt
Phôi có mức độ giãn rộng ≥3
Đánh giá ICM và TE là: AA, AB, BA.
Trung bình
Phôi có mức độ giãn rộng ≥3
Đánh giá ICM và TE là: BB, CA.
Xấu
Hoặc độ giãn rộng ≥3
Đánh giá ICM và TE là: AC, BC, CB, CC.
Chúng tôi lựa chọn nhóm bệnh nhân cách nhau 5 năm là 21 - 25, 26 -
30, 31 - 35, 36 - 40 và ≥41 để nghiên cứu.
2.3.2 Phƣơng pháp sinh thiết phôi phôi nang theo tác giả Markus
Montag (2014) và Costa - Borges (2017) [51], [52]
Sinh thiết phôi giai đoạn phôi nang bằng laser, sự chính xác của chùm
tia laser cho phép việc thao tác trên phôi ngƣời diễn ra dễ dàng, độ chính xác
cao, an toàn cả với những trƣờng hợp có bất thƣờng về chiều dày của màng
trong suốt.
Sử dụng laser cho phép sử dụng nhiều lần với độ chính xác gần nhƣ
tuyệt đối, dễ thao tác và độ tin cậy cũng nhƣ độ ổn định cao. Sử dụng với một
cƣờng độ nhất định, các thiết bị sử dụng tia laser với năng lƣợng ánh sáng chỉ
vừa đủ gây tổn thƣơng màng trong suốt mà không làm ảnh hƣởng đến các
phôi bào bên trong. Và do không có đầu phát áp sát phôi mà thƣờng là xuyên
qua đĩa nuôi cấy của phôi cho nên việc tạo ra nhiệt năng làm tổn thƣơng đến
phôi là rất ít. Các chùm tia laser phát gián tiếp đƣợc dẫn qua môi trƣờng nuôi
cấy có độ tập trung cao và chỉ đủ để xuyên thủng màng trong suốt với một
mặt cắt hình tròn lý tƣởng.
47
- Sử dụng 2 đĩa petri sinh thiết phôi 35x10mm vô trùng, 1 đĩa để làm đĩa test
(có tác dụng cân bằng áp lực trong kim và điều chỉnh góc kim sao cho song
song với mặt ph ng thao tác) và 1 đĩa làm đĩa sinh thiết đối với bệnh nhân
đƣợc chỉ định sàng lọc. Đĩa test đánh số bao gồm số thứ tự 1 dài, tiếp theo
đánh số 1 và 2 là 2 vị trí 2 giọt môi trƣờng tráng kim viết nhỏ, dƣới đĩa ghi
chữ TEST để đánh dấu và vị trí cho giọt PVP kí hiệu là p.
- Đĩa sinh thiết đƣợc đánh số bao gồm số thứ tự bệnh nhân viết dài, số thứ tự
phôi sinh thiết viết nhỏ đánh số từ 1 tới 5, tên bệnh nhân kí hiệu cho giọt PVP
là p (Hình 2.9).
- Dùng micropipet tạo 1 đĩa 2 giọt (để tráng kim) theo số thự tự đã ghi và 1
giọt PVP, 1 đĩa 5 đến 10 giọt môi trƣờng sinh thiết phôi (tùy vào dự kiến số
phôi sinh thiết của mỗi bệnh nhân), thể tích mỗi giọt là 6,5µl.
- Phủ dầu OVOIL dạng lỏng và để ổn định qua đêm (tối thiểu 6 giờ) trong tủ
cấy 370C có CO2.
Hình 2.9: Chuẩn bị đĩa test (A) và đĩa sinh thiết phôi (B)
- Khởi động máy vi tính và phần mềm laser.
- Gắn kim giữ (bên trái) và kim sinh thiết (bên phải) vào hệ thống vi thao tác.
Căn chỉnh kim sao cho 2 kim cùng mặt ph ng thao tác.
- Chỉnh áp lực của kim sinh thiết: hút 1 đoạn dầu OVOIL vào kim, tiếp theo
hút 1 đoạn PVP (môi trƣờng này có độ nhớt cao sẽ giúp cho áp lực của kim
ổn định hơn). Quan sát đoạn ranh giới giữa dầu và PVP khi hút vào và bơm ra
để biết đƣợc độ ổn định của áp lực trong kim sinh thiết. Sau đó sẽ hút 1 đoạn
A B
48
nhỏ dầu rùi hút 1 đoạn PVP và dùng đoạn dầu nhỏ để tạo áp lực quan sát. Nếu
đoạn dầu đó đứng yên thì áp lực đã đƣợc cân bằng và có thể tiến hành sinh
thiết trên phôi.
- Đặt phôi vào giọt môi trƣờng sinh thiết, căn chỉnh sao cho nhìn r hình thái
phôi, vị trí của nụ phôi và vị trí khối lá nuôi, lựa chọn vị trí của kim giữ gắn
với phôi sao cho dễ sinh thiết, dễ lấy ra đƣợc khối tế bào lá nuôi mà tránh tối
đa sự ảnh hƣởng tới nụ phôi, nơi có khoang quanh phôi lớn nhất hoặc phần tế
bào lá nuôi đã bị thoát ra ngoài. Dùng kim sinh thiết xoay phôi để để phôi bào
lựa chọn sinh thiết ở vị trí 3h và giữ cố định phôi bằng kim giữ tại vị trí 9h.
- Dùng laser tạo lỗ thủng trên màng trong suốt của phôi tại vị trí 3h, kích
thƣớc lỗ khoảng bằng kích thƣớc đầu kim sinh thiết đối với phôi độ 2, độ 3,
độ 4 khi chƣa có hiện tƣợng thoát màng. Đƣa kim sinh thiết có đƣờng kính 25
µm qua lỗ thủng vừa hút vừa kéo khối tế bào lá nuôi ra khỏi màng trong suốt
và dúng laser tiếp tục cắt đứt các liên kết của khối tế bào lá nuôi 1 cách nhẹ
nhàng.
- Đối với phôi độ 5 đã thoát 1 phần ra khỏi màng thì ta sẽ hút lấy 1 phần tế
bào lá nuôi đó và dùng laser cắt đứt các liên kết để tách khối tế bào lá nuôi ra
khỏi phôi và tránh tối đa việc gây tổn thƣơng tới nhiều tế bào xung quanh
hoặc tới nụ phôi.
- Nhả cụm tế bào lá nuôi đã sinh thiết nằm trong kim sinh thiết ra vị trí chính
giữa và đƣa phôi ra vị trí khác, nhả kim giữ phôi sao cho phôi cách xa cụm tế
bào sinh thiết để dễ dàng cho việc trả phôi về đĩa nuôi mà ko bị ảnh hƣởng tới
cụm tế bào vừa sinh thiết.
49
Quy trình sinh thiết phôi nang tại trung tâm Hỗ trợ sinh sản Bệnh viện
Đa khoa 16A Hà Đông theo tác giả Markus Montag (2014) [51].
.
Hình 2.10: Các bƣớc sinh thiết phôi nang ở ngƣời
(A) Cố định phôi và chuẩn bị hướng sinh thiết ở vị trí 3 giờ. (B) Dùng kim
sinh thiết hút vài tế bào lá nuôi ở vị trí đã định. (C) ùng laser cắt đứt các tế
bào lá nuôi đã được lấy với phôi. (D) Phôi bào sinh thiết ra chờ đem đi rửa
và xét nghiệm.
- Phôi sau sinh thiết đƣợc chuyển qua đĩa nuôi có đánh số giống đĩa sinh thiết
và tiếp tục nuôi phôi trong môi trƣờng nuôi, nuôi trong tủ ấm Thermo 370C,
5% O2, 6%CO2, 89% N2. Sau rửa phôi bào, phôi sẽ đƣợc đông lại.
2.3.3 Phƣơng pháp rửa phôi bào và bảo quản tế bào phôi theo tác
giả Costa - Borges (2017) [52]
Cần chuẩn bị quần áo dài tay sạch, găng tay vô trùng, mũ chụp đầu.
Qui trình chuẩn bị ống PCR và quá trình thao tác phải đƣợc tiến hành trong
buồng vô trùng để tránh lây nhiễm.
A
B
C D
50
* Tiến hành rửa tế bào:
1. Lấy đĩa chứa phôi bào đã sinh thiết ra.
2. Chuẩn bị đĩa rửa với môi trƣờng tráng là G - MOSP (15 - 20 ul) và môi
trƣờng rửa là PBS 1X 1% PVP (15 - 20 ul). Nội dung ghi kí hiệu là số thứ tự
phôi và tên bệnh nhân. Mỗi môi trƣờng chuẩn bị 3 giọt, vậy mỗi cụm tế bào
sẽ đƣợc rửa qua 6 giọt để đảm bảo phôi bào đƣợc rửa sạch, không dính dầu
(Hình 2.11).
Hình 2.11: Đĩa rửa cụm tế bào sau sinh thiết.
3. Khi đã chuẩn bị xong, đặt đĩa sang bên cạnh (trong tầm với khi sử dụng
kính hiển vi).
4. Mở nắp túi đựng ống PCR đã đƣợc vô trùng, dùng kẹp lấy từng ống một ra
khỏi túi và chuyển ống lên các giá đựng ống PCR. Ngay lập tức đóng nắp
ống. Viết tên kí hiệu số thứ tự phôi và kí hiệu tên bệnh nhân.
CHÚ Ý: tránh chạm vào phía trong của nắp ống.
5. Với mỗi cụm tế bào, sử dụng 02 ống PCR 0,2ml.
- 01 ống PCR sử dụng để chứa 2,5µl PBS 1X – 1% PVP đƣợc lấy từ giọt rửa
cuối cùng sẽ sử dụng làm đối chứng âm trong bƣớc khuếch đại toàn bộ bộ gen
sử dụng kit Sureplex.
- 01 ống PCR còn lại cũng phải đƣợc kí hiệu trên nắp và bên cạnh ống tƣơng
tự trên đĩa. Ví dụ: H1 có nghĩa là cụm tế bào của phôi số 1 của bệnh nhân kí
hiệu là H (kí hiệu tên).
51
Hình 2.12: Ống PCR và cách ghi kí hiệu trên ống
6. Sử dụng pipette 10 µl chỉnh về 2,5µl và đầu tip có màng lọc, cẩn thận
chuyển 2,5µl PBS 1X – 1% PVP có chứa cụm tế bào vào mỗi ống PCR đã kí
hiệu trên, tránh chạm vào các vị trí khác trong ống. Thay đầu tip sau mỗi lần
chuyển hoặc thay ngay khi nghi ngờ bị nhiễm đối với 1 mẫu.
7. Sau khi rửa xong, sử dụng kính hiển vi để quan sát cụm tế bào nằm trong
ống PCR đảm bảo không bị mất vật chất di truyền. Tất cả các ống cho vào
bullet đậy nắp chặt để đứng cẩn thận và bảo quản trong khay lạnh ở nhiệt độ
thích hợp. Tất cả các bƣớc đều có sự kiểm tra một cách nghiêm ngặt tránh
nhầm lẫn.
CHÚ Ý: kiểm tra thông tin của bệnh nhân và số hiệu phôi trên đĩa phải trùng
với kí hiệu đánh dấu trên đĩa nuôi cấy và trên ống PCR.
Phải đảm bảo tế bào không quá sát với đầu tip của pipette hoặc chạm thành
trong ống.
8. Sử dụng dung dịch PBS 1X – 1% PVP làm chứng âm: Từ giọt rửa 6, hút ra
2,5ul PBS 1X – 1% PVP. Cẩn thận chuyển lƣợng PBS 1X – 1% PVP vào ống
PCR tƣơng ứng.
- Chỉ sinh thiết những phôi có đủ tiêu chuẩn cho chuyển phôi hoặc đông
lạnh.
52
Hình 2.13: Thao tác trên Bullet khi rửa phôi bào.
1. Tiến hành rửa cụm tế bào 2. Đưa cụm tế bào vào ống PCR 3. Đặt ống
PCR ngay ngắn lên giá 4. Đưa giá cùng ống PCR vào Bullet 5. Đậy nắp
đúng kí hiệu 6. Xoay chặt ullet 7. ullet chờ gửi đi 8. Mẫu đối chứng
- Các mẫu vật phải đƣợc kiểm tra bởi 1 giám sát viên thứ 2 để đảm bảo
không sai sót trong đánh dấu mẫu.
- Khu vực sinh thiết phôi cho PGT-A cần đƣợc vệ sinh bằng nƣớc và dung
dịch khử khuẩn sau mỗi lần thực hiện.
- Đồng thời bật hệ thống lọc khí và bụi trong suốt quá trình thao tác.
* Tiến hành bảo quản và vận chuyển mẫu:
1. Các phôi sau khi rửa đƣợc bảo quản trong PBS1X - 1% PVP và đƣợc đóng
gói trong bullet vận chuyển mẫu sao cho đúng nhãn, đúng barcode của phôi.
8 7 6 5
1 2 3 4
53
2. Điền đầy đủ thông tin vào “Giấy yêu cầu phân tích ADN” trƣớc khi giao
mẫu phôi.
3. Nhiệt độ bảo quản phôi bào:
- Nếu thực hiện ngay các quy trình sau khi nhận phôi bào dƣới 24h thì bảo
quản ở nhiệt độ: 4ᵒC
- Nếu thực hiện ngay các quy trình sau khi nhận phôi bào trên 24h thì bảo
quản ở nhiệt độ: -20ᵒC
4. Luôn giữ theo chiều th ng đứng các ống chứa mẫu.
2.3.4 Phƣơng pháp phân tích NST của phôi
Sàng lọc tiền làm tổ bằng phƣơng pháp giải trình tự gen thế hệ mới (Next
GenerationSequencing/NGS) sử dụng bộ kít VERIEQ trên máy MiseQ.
Kỹ thuật NGS bao gồm 4 giai đoạn chính sau đây:
- Chuẩn bị thư viện (1):
Thƣ viện là các phân đoạn DNA. Các mẫu DNA đƣợc kiểm tra chất
lƣợng bằng phƣơng pháp điện di và đƣợc phân đoạn (fragmentation) bằng
siêu âm. Tiếp theo các phân đoạn DNA này đƣợc kết nối với các mã vạch
(barcode) và đƣợc đánh dấu (indexing) cho các bƣớc phân tích máy tính tiếp
theo.
- Lai với các mẫu NA dò (probe) đặc hiệu (2):
Sau khi đã chuẩn bị đƣợc thƣ viện là các phân đoạn DNA, các thƣ viện
này sẽ đƣợc dùng để lai với các mẫu dò đƣợc thiết kế đặc hiệu cho các locus
quan tâm. Trƣớc khi đọc, các thƣ viện này đƣợc kiểm tra chất lƣợng trên thiết
bị Tapestation (Agilent) và định lƣợng bằng máy Qubit (Life Technologies).
Dùng PCR với mồi đặc hiệu adapter để khuếch đại các đoạn DNA trên giá
bám thành từng clone.
- Đọc trình tự (3):
Thƣ viện đƣợc đọc trên thiết bị giải trình tự gen thế hệ mới Miseq. Dữ
liệu thu đƣợc đƣợc phân tích trên phần mềm bluefuse ở giai đoạn tiếp theo.
54
- Phân tích số liệu (4):
Dữ liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm Bluefuse. Phần mềm này cho phép
phát hiện các đột biến, tính toán thống kê ý nghĩa giữa các mẫu nghiên cứu.
Những sai khác hay đột biến phát hiện sẽ đƣợc so sánh và kiểm chứng với cơ
sở dữ liệu đột biến gen ngƣời tại
2.3.5 Phƣơng pháp phân tích số liệu nghiên cứu
* Về phương pháp thu thập số liệu:
Các số liệu về hình ảnh phôi nuôi cấy ngày 5 đƣợc thu thập bằng cách
chụp ảnh qua kính hiển vi đảo ngƣợc kính hiển vi đảo ngƣợc vi thao tác Carl
zeiss (Đức). Các phôi của bệnh nhân đặt trong môi trƣờng nuôi cấy, giữ ấm
bằng đĩa nhiệt ở nhiệt độ 37oC, thời gian chụp ảnh trong vòng 2 phút. Do đó
đảm bảo tính chính xác của hình ảnh phôi mà không ảnh hƣởng đến chất
lƣợng và tỷ lệ sống của phôi.
Các số liệu về kết quả sàng lọc di truyền đƣợc nhận từ phòng di truyền
có mã số hồ sơ và thông tin bệnh nhân.
* Về phương pháp xử lí số liệu:
- Sử dụng phần mềm phân tích số liệu SPSS22.0
- Sử dụng kiểm định Chi-square để kiểm định các biến độc lập, tính Odds ratio
(OR) với Cofidence interval (95% CI) để đo lƣờng mức độ liên quan, T-Test,
ANOVA so sánh các giá trị trung bình, Z-Test kiểm định 2 tỷ lệ.
2.3.6 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Trong một nghiên cứu lớn nhất mới đƣợc công bố năm 2010 về ảnh
hƣởng của việc sinh thiết phôi bào lên sức khỏe của trẻ đƣợc sinh ra nhờ
phƣơng pháp tiêm tinh trùng vào bào tƣơng của noãn và sàng lọc phôi trƣớc
làm tổ, các tác giả đã nêu lên rằng không gây ảnh hƣởng gì đến sức khỏe của
trẻ sơ sinh [53].
- Các thủ tục hành chính trong nghiên cứu đã tuân thủ đúng theo qui định và
luật pháp Việt Nam đƣợc ban hành trong lĩnh vực Hỗ trợ sinh sản
55
- Nghiên cứu đƣợc sự cho phép của lãnh đạo Trung tâm Hỗ trợ sinh sản bệnh
viện Đa khoa 16A Hà Đông.
- Đối tƣợng nghiên cứu đồng ý, tự nguyện có đơn xin hỗ trợ sinh sản và cam
kết thực hiện kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm và đƣợc thông tin đầy đủ về mục
đích nghiên cứu. Các thông tin cá nhân của đối tƣợng đƣợc giữ kín theo đúng
nguyên tắc.
- Đánh giá hình thái các phôi theo tiêu chuẩn nghiên cứu và tiến hành kỹ thuật
sinh thiết dƣới 2 phút để đảm bảo rằng không ảnh hƣởng tới chất lƣợng phôi.
56
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1 Kết quả nuôi cấy phôi nang ngày 5
Biểu đồ 3.1: Kết quả nuôi cấy phôi nang ngày 5
Sau khi tiến hành tiêm tinh trùng vào bào tƣơng noãn cho 2017 trứng,
chúng tôi thu đƣợc1818 phôi ngày 1 chiếm 90,13%. Số lƣợng phôi ngày 3 và
ngày 5 lần lƣợt là 1754 và 1192 phôi tƣơng ứng với 86,96% và 59,10% (Biểu
đồ 3.1). Tỷ lệ phôi ngày 3 phát triển lên thành phôi nang ngày 5 trong nghiên
cứu của chúng tôi đạt tới 67,9%. Theo nghiên cứu của tác giả Dƣơng Đình
Hiếu (2016), tỷ lệ phôi ngày 3 phát triển thành phôi nang ngày 5 là 42,8%
[42]. Năm 2016, nghiên cứu của Minasi và cộng sự cũng cho thấy tỷ lệ phôi
ngày 3 phát triển thành phôi nang ngày 5 chiếm 52,3% [26]. Nhƣ vậy, tỷ lệ
hình thành phôi nang ngày 5 của chúng tôi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
nghiên cứu của các tác giả (p<0,001). Tất cả 200 cặp vợ chồng tham gia
nghiên cứu đều có phôi nang ngày 5, không có trƣờng hợp nào không có phôi
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
thụ tinh ngày 3 ngày 5
T
ỉ
lệ
%
Tỉ lệ nuôi phôi nang
90,13% 86,96%
86,96%
59,10%
57
để chuyển. Tuy nhiên chỉ có 953 phôi đƣợc tiến hành sàng lọc nên trong
nghiên cứu, chúng tôi chỉ xét trên 953 phôi này.
3.1.2 Phân bố tuổi mẹ của nhóm đối tƣợng nghiên cứu
Tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 200 bệnh nhân. Tuổi trung
bình của nhóm đối tƣợng nghiên cứu là 33,04 ± 6,49. Trong đó, bệnh nhân trẻ
tuổi nhất có chỉ định làm thụ tinh ống nghiệm (TTON) là 21 tuổi. Bệnh nhân
lớn tuổi nhất tham gia nghiên cứu là 44 tuổi.
Bảng 3.1. Phân bố tuổi mẹ của nhóm đối tƣợng nghiên cứu
Nhóm tuổi
Số lƣợng
bệnh
nhân
Số lƣợng
phôi
Số phôi
trung bình
p
21 - 25
27
13,5 %
184
19,3%
6,81 ± 3,47
<0,001
26 - 30
49
24,5 %
285
29,9 %
5,81 ± 2,82
31 - 35
55
27,5 %
229
24,0 %
4,16 ± 2,36
36 - 40
36
18 %
125
13,2 %
3,47 ± 2,34
≥41
33
16,5 %
130
13,6 %
3,94 ± 2,55
Tổng 200 953 4,77 ± 2,89
X ± SD
(min - max)
33,04 ± 6,49 (21 - 44)
Trong bảng 3.1 về phân bố tuổi, chủ yếu các bà mẹ ở độ tuổi từ 26 - 35
với 104 ngƣời (52,0%). Nhóm tuổi 21 - 25 chiếm tỷ lệ ít nhất (13,5%). Giải
thích cho điều này là do độ tuổi 21 - 25 là tƣơng đối trẻ. So với các nhóm tuổi
lớn hơn, tỷ lệ bệnh nhân ở độ tuổi này gặp phải vấn đề vô sinh hiếm muộn
không cao. Thêm vào đó, thời gian mong con ở độ tuổi này cũng chƣa lâu,
58
nên sẽ đƣợc áp dụng các biện pháp khác trƣớc khi đƣợc điều trị bằng TTON.
(Trừ các trƣờng hợp một số bệnh lý đã xác định r nguyên nhân, đƣợc chỉ
định làm TTON ngay từ đầu).
Trung bình tuổi mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi là 33,04 ± 6,49
(min - max: 21 - 44). Tác giả Minasi và cộng sự đã khảo sát chất lƣợng hình
thái trên 1730 phôi ngày 5 thu đƣợc từ 530 bà mẹ, đã ghi nhận trung bình tuổi
mẹ là C [26], cao hơn trung bình tuổi mẹ ở nghiên cứu của chúng tôi.
Trong 953 phôi ngày 5 trong nghiên cứu của chúng tôi, số lƣợng phôi
của các bà mẹ 26 - 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (29,9%), số lƣợng phôi của
các bà mẹ 36 - 40 tuổi là thấp nhất (13,2%). Các nhóm tuổi khác theo thứ tự
giảm dần về số lƣợng phôi lần lƣợt là (31 - 35), (21 - 25), (≥41) với % tƣơng
ứng là 24,0%; 19,3%; 13,6%. Nghiên cứu của tác giả Minasi đã ghi nhận
nhóm tuổi mẹ có nhiều phôi nhất là 37 - 41 (42,02%) [26]. Cả 2 sự khác biệt
về trung bình tuổi mẹ và nhóm tuổi có nhiều phôi nhất có thể do yếu tố địa
dƣ, và độ tuổi sinh đẻ trung bình của các phụ nữ phƣơng tây thƣờng cao hơn
phụ nữ châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng [54]. Bên cạnh đó tổng số
phôi của mỗi nhóm tuổi còn phụ thuộc vào số bà mẹ trong nhóm tuổi đó nên
chúng tôi tiếp tục tiến hành so sánh trung bình số phôi ngày 5 theo nhóm tuổi.
Số phôi ngày 5 trung bình giảm dần theo các nhóm tuổi, trong đó cao
nhất là 6,81 ± 3,47 ở nhóm tuổi 21 - 25 và thấp nhất ở nhóm tuổi 36 - 40 (3,47
± 2,34). Điều này hoàn toàn phù hợp với những lý thuyết đã biết về khả năng
sinh sản của ngƣời phụ nữ thông qua đánh giá dự trữ buồng trứng. Ngoài số
lƣợng nang thứ cấp đếm đƣợc vào ngày 2 chu kỳ kinh, dự trữ buồng trứng
đƣợc đánh giá thông qua chỉ số AMH. Tác giả Kelsey năm 2012 đã đƣa ra mô
hình nồng độ AMH, trong đó chỉ ra AMH đạt đỉnh ở 25 tuổi sau đó giảm dần,
đặc biệt AMH giảm r rệt sau tuổi 35 [55].
Do dự trữ buồng trứng giảm nên số trứng chọc hút đƣợc trong chu kỳ
sử dụng kích thích buồng trứng phục vụ TTON giảm theo. Điều này cũng
phản ánh phần nào lý do số phôi ngày 5 tạo đƣợc cũng giảm tƣơng ứng theo
độ tuổi.
59
3.1.3 Tỷ lệ các loại đột biến NST của phôi nang ngày 5
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ các loại đột biến NST của phôi nang ngày 5
Có thể thấy tỷ lệ đột biến NST xảy ra rất lớn ở phôi nang ngày 5. Kết
quả của chúng tôi trong 953 phôi sàng lọc, có 414 phôi bất thƣờng. 414 phôi
bất thƣờng mang 614 đột biến NST gồm có đột biến số lƣợng, đột biến cấu
trúc, đột biến khảm. Tỷ lệ đột biến khảm rất cao chiếm 56,68%; trong đó chủ
yếu là đột biến khảm mất NST và thừa NST, chiếm tỷ lệ là 23,29% và
24,92%; còn lại đột biến khảm mất đoạn và thừa đoạn lần lƣợt là 4,40% và
4,07% (Biểu đồ 3.2).
Ngoài đột biến khảm, còn có tình trạng đột biến số lƣợng cũng rất phổ
biến, tỷ lệ xuất hiện đột biến số lƣợng NST là 36,65%; trong đó đột biến mất
NST và thừa NST tƣơng đƣơng nhau lần lƣợt là 18,73% và 17,92%.
Điều này tƣơng tự trong nghiên cứu của Franasiak và cộng sự (2014)
khi nghiên cứu trên 15169 phôi, nhóm tác giả chỉ ra rằng tỷ lệ
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Mất
NST
Thừa
NST
Mất
đoạn
Lặp
đoạn
Khảm
mất
NST
Khảm
thừa
NST
Khảm
mất
đoạn
Khảm
thừa
đoạn
Axis Title
Đột biến cấu trúc
(6.67%)
Đột biến khảm
(56.68%)
Đột biến số lƣợng
(36,65%)
, ,
4,40% 4,07%
23,29% 24,92%
3,09% 3,58%
17,92% 18,73%
60
trisomy/monosomy xấp xỉ 1. Các đột biến thừa NST và mất NST là phổ biến
và gần nhƣ chiếm tỉ lệ tƣơng đƣơng nhƣ nhau [25].
Tỷ lệ xuất hiện đột biến cấu trúc NST trong nghiên cứu của chúng tôi là
thấp nhất chiếm 6,67%; trong đó đột biến mất đoạn và lặp đoạn lần lƣợt là
3,09% và 3,58%.
3.1.4 Tỷ lệ số lƣợng đột biến NST tính trên 1 phôi
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ số lƣợng đột biến NST tính trên 1 phôi
Trong 1 phôi, có thể xảy ra 1 đột biến hoặc nhiều đột biến NST. Trong
953 phôi, các phôi không có đột biến NST là chủ yếu chiếm tỷ lệ 56,6%. Các
phôi chứa 01, 02, 03 và 04 đột biến NST có tỷ lệ % giảm dần, lần lƣợt là
25,5%; 15,1%; 2,6%; 0,2% (Biểu đồ 3.3). Nhìn chung, tỷ lệ phôi có một và
hai đột biến NST xảy ra chiếm đa số với tỷ lệ là 40,6 %; số phôi có nhiều hơn
2 đột biến NST chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Tỷ lệ phôi mang 1 đột biến NST là
0
1
2
3
456,6%
2,6%
0,2%
15,1%
25,5%
61
25,5%. Kết quả của chúng tôi cũng tƣơng tự nghiên cứu của Franasiak và
cộng sự (2014) khi phân tích trên 15169 phôi nang sinh thiết, nhóm tác giả chỉ
ra rằng có 26% phôi mang 1 đột biến NST [25]. Tuy nhiên kết quả này lại
thấp hơn trong nghiên cứu của Liu và cộng sự (2012) khi phân tích trên 244
phôi nang, kết quả cho thấy tỷ lệ phôi nang mang 1 đột biến NST là 35,2%
[56]. Sự khác biệt này có thể do đối tƣợng nghiên cứu của nhóm tác giả chủ
yếu là bệnh nhân có tiền sử sảy thai nhiều lần và tuổi mẹ cao, chủ yếu ở độ
tuổi từ 35 trở lên chiếm 82,4% trong khi nghiên cứu của tôi nhóm tuổi mẹ
trên 35 chỉ là 26,8%.
3.1.5 Các nhiễm sắc thể đột biến thƣờng gặp
Trong 953 phôi tiến hành sàng lọc, chúng tôi ghi nhận đột biến số
lƣợng và cấu trúc xảy ra trên nhiều NST, tỷ lệ đột biến số lƣợng chiếm 36,6%
cao hơn so với tỉ lệ đột biến cấu trúc là 6,68 % (biểu đồ 3.2) nên chúng tôi
tiếp tục thống kê các NST đột biến số lƣợng liên quan tới các bệnh hay gặp
trên lâm sàng.
Bảng 3.2. Các NST đột biến thƣờng gặp
NST đột biến Số phôi Tỷ lệ
+13 25 2,62%
+16 43 4,51%
+18 16 1,68%
+21 36 3,78%
+22 19 1,99%
+X 12 1,26%
- X 32 3,36%
Kết quả bảng 3.2 cho thấy: tỷ lệ trisomy 16 chiếm tỷ lệ cao nhất là
4,51%; tỷ lệ trisomy 22 chiếm 1,99%.
62
Chúng tôi cũng thống kê đƣợc tỷ lệ các đột biến trisomy 13, trisomy
18, trisomy 21 lần lƣợt là 2,62%; 1,68%; 3,78%. Các đột biến này gây nên hội
chứng Patau, hội chứng Edwards và hội chứng Down trên lâm sàng.
Đối với NST giới tính, chúng tôi ghi nhận trên NST X: đột biến trisomy
xảy ra trên 12 trƣờng hợp chiếm tỷ lệ 1,26% và đột biến monosomy trên 32
trƣờng hợp chiếm tỷ lệ khá cao là 3,36%. Sự bất thƣờng NST ở giai đoạn phôi
tiền làm tổ có thể sảy ra trên bất cứ NST nào. Đặc biệt là những NST mà
chúng ta thƣờng ít nghĩ tới trong chƣơng trình sàng lọc tiền sinh lại có tỷ lệ
bất thƣờng khá cao nhƣ 16, 22.
Nhóm tác giả Rubio năm 2013, chỉ ra rằng các NST bị ảnh hƣởng nhiều
nhất đối với cả bệnh nhân có phôi không làm tổ liên tiếp và bệnh nhân lớn
tuổi là NST 22 và 16 sau đó là NST 13, 21, 18, XY, 15, 17 cho nhóm bệnh
nhân bị phôi không làm tổ liên tiếp và 21, 15, 13, 18, 17 và XY ở nhóm bệnh
nhân lớn tuổi [58]. Franasiak và cộng sự (2014) đã sử dụng phƣơng pháp RT -
PCR và SNP để đánh giá 23 cặp NST của phôi nang. Kết quả là NST hay bị
lệch bội nhất cũng là 13, 15, 16, 18, 19, 21 và 22 [25].
Các đột biến thƣờng gặp này cũng tƣợng tự nghiên cứu năm 2016 của
Phan Thị Khánh Vy (22, 19, 16, 15, 21 và XY), đây cũng là sai lệch NST liên
quan đến thai bất thƣờng có thể phát hiện đƣợc trong thời gian mang thai [58].
Đột biến trisomy 16 và trisomy 22 là 2 đột biến gây nên hiện tƣợng sảy
thai sớm trƣớc tuần 12, đối với các bệnh nhân thực hiện kỹ thuật IVF thì việc
sàng lọc 2 loại đột biến này có ý nghĩa cực kì quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp
đến tỷ lệ có thai cũng nhƣ tỷ lệ sinh sống.
Các đột biến còn lại gây ảnh hƣởng tới sức sống, trí tuệ, khả năng sinh
sản của trẻ gây nên nhửng ảnh hƣởng rất lớn về cả vật chất lẫn tinh thân cho
bản thân mỗi đứa trẻ cũng nhƣ ảnh hƣởng tới gia đình và toàn thể xã hội. Có
thể thấy kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả của những nghiên cứu đã
thực hiện trƣớc đây.
Chính vì thế, việc phát hiện các đột biến trên không những đã góp phần
cải thiện tỷ lệ thành công trong chu kì điều trị mà còn góp phần cho ra đời
những em bé hoàn toàn khỏe mạnh.
63
Hình 3.1, hình 3.2, hình 3.3 là 1 số kết quả sàng lọc trong nghiên cứu của
chúng tôi.
Hình 3.1. Hình ảnh của mẫu có bộ NST 47,XY,+21
Hình 3.2. Hình ảnh của mẫu có bộ NST 46,XX,+13,-16
Hình 3.3. Hình ảnh của mẫu có bộ NST 45,X
64
3.2. ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI PHÔI NANG NGÀY 5 TRONG THỤ TINH
ỐNG NGHIỆM
3.2.1 Đánh giá mức độ giãn rộng của khoang phôi
Biểu đồ 3.4: Đánh giá mức độ giãn rộng khoang phôi
Trong tổng số 953 phôi nang xếp loại theo mức độ giãn rộng khoang
phôi có: 530 phôi độ 5; 343 phôi độ 4; 80 phôi độ 3. Đa số là các phôi giãn
rộng độ 5, chiếm tỷ lệ 55,61%; tiếp theo là độ 4 chiếm 35,99%; độ 3 thấp nhất
chiếm 8,40% (Biểu đồ 3.4).
Độ giãn rộng khoang phôi độ 5 và độ 4 chiếm tỷ lệ rất lớn chiếm
91,6%; độ giãn rộng các phôi đa số đều trong ngƣỡng phôi có độ giãn rộng
tốt. Điều này cho thấy đa số các phôi đạt độ giãn rộng phù hợp với sự phát
triển của phôi nang và phù hợp với việc tiến hành kỹ thuật sinh thiết đảm bảo
tính chính xác cho nghiên cứu. Theo nhiều nghiên cứu độ giãn rộng tƣơng
ứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_moi_lien_quan_giua_hinh_thai_phoi_nang_v.pdf