MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU . 1
1.Tính cấp thiết của đề tài . . . 1
2. Mục tiêu của đề tài . . . . 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài . . . 4
1.1.1. Cơ sở về việc nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của lợn . 4
1.1.2. Tập tính của lợn . 6
1.1.3. Đặc điểm về sự thích nghi của lợn . 8
1.1.4. Đặc điểm ngoại hình, thể chất của lợn . 8
1.1.5. Đặc điểm về sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn . 9
1.1.6. Đặc điểm sinh sản và khả năng sản xuất của lợn nái . 16
1.1.7. Cơ sở khoa học nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học ở lợn. 27
1.2. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và ở Việt Nam . . 29
1.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới . 29
1.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn trong nước . 32
1.3. Vài nét về đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng . 37
Chương 2: ĐỐI TưỢNG, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 39
2.1. Đối tượng nghiên cứu . . . 39
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu . . . 39
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu . 39
2.2.2. Thời gian nghiên cứu . 39
2.3. Nội dung nghiên cứu. . . 39
2.5.5. Phương pháp xác định thành phần hoá học của thịt nạc . 45
2.6. Phương pháp xử lý số liệu . . . 46
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 47
3.1. Tình hình phát triển và tập quán chăn nuôi lợn của huyện Bảo Lạc . 47
3.1.1. Biến động về số lượng và phân bố đàn lợn qua 3 năm (2006 - 2008) của huyện Bảo Lạc . 47
3.1.2. Cơ cấu đàn lợn tại 3 xã điều tra của huyện Bảo Lạc . 49
3.1.3. Hiện trạng và tập quán chăn nuôi lợn của huyện Bảo Lạc . 51
3.2. Một số đặc điểm sinh học của lợn Bảo Lạc . . 55
3.2.1. Đặc điểm ngoại hình các nhóm lợn theo màu sắc lông . 55
3.2.2. Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn Bảo Lạc . 58
3.3. Khả năng sản xuất của lợn nái Bảo lạc . 60
3.4. Khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của lợn Bảo Lạc . 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 83
1. Kết luận . . . . 83
2. Đề nghị . . . . 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 85
PHỤ LỤC . 90
101 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5690 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của lợn Bảo Lạc, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó từ thời đồ đá mới, cách đây khoảng
1 vạn năm. Từ khi con người biết sử dụng công cụ lao động là đồ đá, họ đã
săn bắn, hái lượm và bắt được nhiều thú rừng, trong đó có nhiều lợn rừng. Khi
đó, họ bắt đầu có ý thức trong việc tích trữ thực phẩm và lương thực cho
những ngày không săn bắn và hái lượm được và họ đã giữ lại những con vật
đã săn bắt được và thuần dưỡng chúng. Cũng từ đó, nghề chăn nuôi lợn đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
được hình thành. Trải qua thời kỳ Bắc thuộc và dưới ách đô hộ của phong
kiến phương Bắc, đời sống của nhân dân ta rất khổ cực, ngành nông nghiệp
nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng không phát triển được. Vào khoảng cuối
thế kỷ XVIII, khi có trao đổi văn hóa giữa Trung Quốc và Việt Nam, chăn
nuôi lợn được phát triển. Dân cư phía Bắc đã nhập các giống lợn lang Trung
Quốc vào nuôi tại các tỉnh miền Đông Bắc bộ. Tuy nhiên, trong thời kỳ này,
trình độ chăn nuôi lợn vẫn còn rất thấp. Trong thời kỳ Pháp thuộc, khoảng
1925, Pháp bắt đầu cho nhập các giống lợn châu Âu vào nước ta như giống
lợn Yorkshire, Berkshire và cho lai tạo với các giống lợn nội nước ta như lợn
Móng Cái, lợn Ỉ, lợn Bồ Xụ. Cùng với việc tăng nhanh về số lượng, chất
lượng đàn lợn cũng không ngừng được cải thiện. Các phương pháp nhân
giống thuần chủng và các phép lai được thực hiện. Trong thời gian từ 1960,
chúng ta đã nhập nhiều giống lợn cao sản thông qua sự giúp đỡ của các nước
XHCN anh em. Từ năm 1986 đến nay, nước ta chuyển đổi nền kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với môi trường sinh thái và
nông nghiệp sản xuất hàng hóa, để tham gia thị trường khu vực (AFTA) và
tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Chăn nuôi lợn trong cả nước đã có
nhiều thành công đáng kể, như đàn lợn đã tăng tỷ lệ nạc từ 33,6% ở lợn nội,
lên 40,6% ở lợn lai (miền Bắc) và 34,5% ở lợn nội, lên 42% tỷ lệ nạc ở lợn
lai (miền Nam). Đối với lợn lai 3 máu ngoại (Landrace x Yorkshire) x Duroc
tỷ lệ nạc trong nghiên cứu đạt 58-61%, trong đại trà sản xuất đạt 52-56%.
Năm 2001, cả nước có 21.741 ngàn con lợn, sản xuất 1513 ngàn tấn thịt lợn
hơi, xuất khẩu 27,3 ngàn tấn thịt xẻ, chiếm 2,6% số thịt lợn sản xuất ra.
(Theo Nguyễn Đăng Vang, 2002), (dẫn theo Nguyễn Quang Linh và CS, 2008) [29].
Năm 2000, Việt Nam đã xuất khẩu được 12.200 tấn thịt lợn và năm
2001 là gần 30 ngàn tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 40 triệu USD. Ba
mặt hàng thịt lợn xuất khẩu là lợn sữa, lợn mảnh và lợn choai, trong đó sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
phẩm lợn choai có tỷ lệ nạc cao 50 - 55% đã có nhiều thuận lợi hơn về thị
trường và giá cả xuất khẩu. Ta thường xuất khẩu thịt lợn mảnh vào thị trường
Liên bang Nga, tuy nhiên, số lượng giảm dần, do khó khăn về giá cả và
phương thức thanh toán. Thịt lợn sữa và thịt lợn choai ta xuất khẩu sang Hồng
Kông, Trung Quốc và Malayxia. Việc xuất khẩu thịt lợn nhìn chung còn ít về
số lượng và bị cạnh tranh về giá cả rất gay gắt với thịt lợn của Braxin và
Trung Quốc. Mặc dù ở gần một số thị trường tiêu thụ chính như Trung Quốc,
Nga, Hồng Kông, Nhật Bản... nhưng sản xuất và xuất khẩu thịt lợn của Việt
Nam vẫn chưa có được sức cạnh tranh, Cục Chăn nuôi (2006) [5].
* Kết quả sản xuất chăn nuôi lợn năm 2008
Số liệu thống kê 1/4/2008, tổng đàn lợn cả nước có mặt 25,58 triệu con
giảm 3% so với cùng kỳ năm trước, đàn lợn nái 3,76 triệu con giảm 2,1%.
Vùng có tỷ lệ giảm cao là ĐBSCL 9,7%, DHNTB 8,9%, BTB 5,6%, TN và
ĐBSH 4%. Chăn nuôi lợn đã có dấu hiệu khôi phục nhanh, theo báo cáo của
các địa phương tổng đàn lợn cả nước năm 2008 có thể đạt 27 triệu con tăng
1,5% năm 2007, sản lượng thịt ước đạt 2,7 triệu tấn tăng 5,8%, Cục chăn nuôi (2008) [6].
Trải qua quá trình chọn lọc, các giống lợn ở nước ta đã thích nghi với
điều kiện kinh tế sinh thái của địa phương. Chúng có các đặc điểm di truyền
quý giá, đó là khả năng sử dụng các loại thức ăn thô, nghèo dinh dưỡng, tính
chống chịu các bệnh nhiệt đới nhất là bệnh ký sinh trùng. Một số giống đẻ
nhiều con và phẩm chất thịt ngon, một số giống thích nghi với các vùng núi
cao nhiệt độ tương đối thấp như lợn Mẹo, lợn Mường Khương, một số chịu
được với môi trường ẩm ướt như lợn Ỉ, Móng Cái. Đây là đặc tính nguồn gen
rất quý của giống lợn nội nước ta, do đó nó được sử dụng là nguồn cung cấp
gen để lai tạo giống (Lê Viết Ly, 1994) [31].
Không ngừng nâng cao chất lượng, số lượng con giống và sản phẩm
trong chăn nuôi lợn, kịp thời đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng và xuất khẩu. Các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
nhà khoa học chuyên ngành, nhà chăn nuôi đã và đang tích cực tìm kiếm
nhiều giải pháp trên nhiều phương diện về sinh học, hoá học, lý học…. nghiên
cứu về con lợn.
Kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải, Nguyễn Văn Đồng và CS
(2008) [14] đã cho biết khả năng sinh trưởng và cho thịt của lợn thương phẩm
3,4 và 5 giống ngoại nuôi tại trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương, lợn lai
giữa 3 giống L, Y và Duroc có nguồn gốc từ Mỹ. Các dòng lợn thương phẩm
này đều được thị trường chấp nhận và ưa chuộng. Kết quả đã cho thấy, tỷ lệ
nạc của nhóm lợn lai 3 giống đạt 59,83 %, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
(kg) là 2,70; Độ dày mỡ lưng (mm) 11,27; Diện tích cơ thăn 46,24cm2; Tăng
trọng bình quân/ngày (g) 756,16; tỷ lệ móc hàm 76,75%. Nhóm lợn lai 3 máu
này mang đầy đủ tiềm năng di truyền cao về khả năng tăng khối lượng, khả
năng chuyển hoá thức ăn và tỷ lệ nạc.
Với nguy cơ biến mất của các giống gia súc, gia cầm nội, năm 1989,
Bộ Khoa học và Công nghệ đã chính thức thực hiện: “Đề án bảo tồn nguồn
gen vật nuôi Việt Nam”. Từ đó đến nay, các bộ và các cơ quan tổ chức có
liên quan đã làm được nhiều việc từ kiểm kê quỹ gen vật nuôi, phát hiện một
số giống mới, xây dựng hệ thống lưu giữ quỹ gen, xuất bản 4 đầu sách và tạp
chí chuyên đề, đề xuất các chủ trương và biện pháp bảo vệ nguồn gen vật
nuôi bản địa.
Tác giả Lê Viết Ly (1999) [32] cho biết: Hiện nay đề án bảo tồn nguồn
gen vật nuôi Việt Nam đã và đang triển khai tốt chương trình lưu giữ quỹ gen
một số giống có nguy cơ biến mất là lợn Mẹo ở Nghệ An, lợn Sóc ở Buôn Mê
Thuột và triển khai nhiều biện pháp đồng bộ để bảo vệ, giữ gìn khai thác nguồn
gen đã phát hiện được.
Tại tỉnh Quảng Trị, ngoài những giống lợn cho năng suất cao còn có
một giống lợn tồn tại và gắn bó từ lâu đời với người dân tộc Pa-cô, Vân Kiều.
Giống lợn này có khả năng dùng được những loại thức ăn thô xanh cao, chịu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
được khí hậu khắc nghiệt, phương thức chăn nuôi đơn giản, khả năng chống
đỡ bệnh tật tốt, thịt thơm ngon, có thể sánh ngang với thịt lợn rừng. Đó chính
là giống lợn Vân Pa. Năm 2004, giống lợn Vân Pa được chính thức có tên gọi
trong “Át Lát các giống vật nuôi ở Việt Nam”-Bộ NN&PTNT- với các thông
tin: “Giống lợn Vân Pa hay có tên gọi khác là lợn Mini. Có nguồn gốc từ vật
nuôi của người dân tộc Vân Kiều, Pa Cô, tỉnh Quảng Trị. Phân bổ chủ yếu ở
các huyện Hướng Hóa, Đakrông, Gio Linh, Vĩnh Linh (tỉnh Quảng Trị). Hình
thái có sắc lông da đen bạc, thỉnh thoảng có màu phớt vàng hung, lưng thẳng,
thân hình gọn, đầu và cổ to, mõm nhọn, tai nhỏ. Thịt ngon, ít mỡ...”, theo
Trần Thị Hân (2008) [16].
Trước nhu cầu phát triển kinh tế cũng như để cung cấp 70% nhu cầu
thịt lợn cho người tiêu dùng, con lợn cổ truyền Việt Nam đang có nguy cơ bị
tuyệt chủng. Theo một số tài liệu ghi chép, Việt Nam có khoảng 60 giống lợn,
nhưng hiện vẫn chưa có con số nào thống kê chính thức lợn giống của Việt
Nam còn bao nhiêu. Bởi vì, trong thời gian qua, một số giống lợn địa phương
bị mai một. Hiện chúng ta chỉ còn lợn Móng Cái. Còn lợn Ỉ, lợn Mường
Khương đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Một số địa phương miền núi vẫn còn những giống lợn bản địa, như lợn
Cỏ Nghệ An, lợn Mán, lợn Sóc (Tây Nguyên), nhưng vẫn chưa có đợt khảo
sát để xác minh lợn ở các địa phương thuộc một giống hay nhiều giống. Gần
đây, nước ta có nhập rất nhiều giống lợn ngoại, do vậy, người dân thường
nuôi lợn lai tạo, mà hiện cũng chỉ còn từ 5-6 giống. Đặc điểm giống lợn
truyền thống Việt Nam rất nhiều mỡ và sinh trưởng chậm. Do vậy, những
giống lợn truyền thống này không phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế.
Cũng chính vì thế, hiện nay, người dân Viêt Nam có xu hướng nuôi những
con lợn lai nhập ngoại. Điều này đã khiến cho Việt Nam đang mất dần đi
những giống lợn bản địa. Trước thực tiễn trên, trong hoàn cảnh nước ta hiện
nay, đúng vào năm Đinh Hợi, năm đầu tiên Việt Nam là thành viên của Tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
chức Thương mại Thế giới WTO, các nhà khoa học đang có thêm một hướng
nghiên cứu mới về con lợn. Đó là nghiên cứu nuôi lợn sữa từ một số giống
lợn cổ truyền của Việt Nam, như lợn Móng Cái... để xuất khẩu sang các nước
châu Á. Một hướng khác là xuất khẩu lợn nuôi làm cảnh sang Mỹ và các
nước Châu Âu. Như vậy, con lợn nội địa Việt Nam hiện nay không những có
giá trị ở trong nước, mà còn có ý nghĩa về mặt văn hoá ở ngoài nước. Vì vậy,
cần phải bảo tồn và phát huy những giá trị đích thực của con lợn nội địa Việt
Nam.Theo tác giả Đặng Vũ Bình (2007) [3].
1.3. Vài nét về đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng
Bảo lạc là một huyện vùng cao biên giới phía Đông Bắc của Tổ quốc,
nằm trong khoảng toạ độ địa lý từ 22034 phút đến 23008 phút vĩ độ Bắc,
205
031 phút đến 105053 phút độ kinh đông. Nằm về phía tây của tỉnh Cao
Bằng, trung tâm Bảo Lạc cách thị xã Cao Bằng 128 km theo đường Quốc lộ
34. Địa hình huyện Bảo Lạc phổ biến là núi cao và núi trung bình. Nhìn
chung, địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, các khu vực bằng và thung lũng
chiếm tỷ lệ nhỏ. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên khí hậu của
Bảo Lạc là sự kết hợp khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa với tính chất khí hậu
vùng cao cận nhiệt đới. Hàng năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10, tập trung 90% lượng mưa cả
năm; mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không
đáng kể, khí hậu mát và lạnh, độ ẩm thấp. Nhiệt độ trung bình mùa mưa là
26
0
C và mùa khô là 18,8
0C, độ ẩm không khí trung bình năm là 84%. Do sự
chênh lệch về độ cao giữa 2 vùng, nên hình thành tiểu vùng khí hậu á nhiệt
đới ở một số xã vùng cao trong huyện.
Bảo Lạc có truyền thống lịch sử lâu đời, vốn có nền văn hoá đậm đà
bản sắc dân tộc trong đời sống văn hoá tinh thần cũng như văn hoá trong hoạt
động sinh sống. Toàn huyện có 5 dân tộc chủ yếu cùng sinh sống. Dân tộc
Tày chiếm 28,15% dân số toàn huyện; dân tộc Nùng chiếm 23,07%, dân tộc
Mông chiếm 15,52%, dân tộc Dao chiếm 14,36%, dân tộc Kinh chiếm 0,73%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Phần lớn các dân tộc thiểu số có trình độ dân trí thấp, đời sống kinh tế chủ
yếu dựa vào chăn nuôi và trồng trọt tại gia đình, mức thu nhập thấp. Bảo Lạc
là một huyện miền núi nghèo nằm trong 61 huyện nghèo của cả nước. Chính
vì vậy, huyện đã được nhà nước quan tâm, một số chính sách lớn để phát triển
kinh tế nông thôn miền núi nghèo. Với nhiều dự án như: Dự án giảm nghèo,
Dự án cải tạo và phát triển chăn nuôi… và một số dự án nước ngoài khác, làm
cho nền kinh tế xã hội của huyện Bảo Lạc phát triển khá ổn định, giao thông,
cơ sở vật chất hạ tầng có thuận lợi hơn. Trong những năm gần đây, ngành
chăn nuôi huyện Bảo Lạc được xác định là chuyển dịch mạnh trong cơ cấu
sản xuất nông nghiệp, giá trị sản lượng tăng nhanh, dẫn tới giá trị nông nghiệp
cũng tăng nhanh, nâng cao thu nhập của người nông dân đã làm thay đổi diện
mạo ngành chăn nuôi của huyện. Trong đó chăn nuôi lợn đã có những tiến bộ
đáng kể, nhân dân cũng đã có ý thức tích luỹ và nắm bắt được lợi thế của việc
phát triển đàn lợn bản địa của địa phương mình, nên giống lợn bản địa vẫn tồn
tại và phát triển tại các xã trong huyện cho đến tận bây giờ. Số lượng đàn lợn
năm 2008 có 137.826 con, chủ yếu là giống lợn bản địa, phân bố khắp trong
địa bàn huyện, được các hộ nông dân nuôi dưỡng theo tập quán chăn nuôi của
địa phương, mùa khô thả rông và giao phối tự nhiên, mùa vụ nhốt chuồng.
Thức ăn chủ yếu là rau rừng hỗn tạp và lượng thức ăn tinh rất ít, năng suất
chăn nuôi lợn rất thấp. Vì vậy, cần có biện pháp nghiên cứu, khắc phục, góp
phần phát triển nông nghiệp nông thôn ở miền núi còn nhiều khó khăn (Uỷ
ban nhân dân huyện Bảo Lạc (2005) [58].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đàn lợn Bảo lạc nuôi tại một số xã của huyện Bảo Lạc
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành tại ba xã: Cô Ba, Bảo Toàn, Khánh Xuân huyện
Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Tháng 11 năm 2007 đến tháng 3 năm 2009.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình và tập quán chăn nuôi lợn Bảo Lạc.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sức sản xuất của lợn Bảo Lạc.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1.Phương pháp điều tra
- Điều tra qua số liệu thống kê hàng năm về tình hình chăn nuôi lợn của
Phòng thống kê huyện Bảo Lạc.
- Điều tra, thống kê màu sắc lông của lợn, mô tả đặc điểm ngoại hình
và minh hoạ bằng hình ảnh.
- Lập phiếu điều tra với các thông tin cần thiết về tập quán chăn nuôi
lợn Bảo Lạc.
2.4.2. Phương pháp theo dõi trực tiếp
Tại 3 xã, chọn mỗi xã 3 xóm, mỗi xóm 3 hộ có số đầu lợn trên 10 con
trở lên, trong đó có ít nhất 1 nái sinh sản. Lập phiếu theo dõi các chỉ tiêu sinh
trưởng và sinh sản, kết hợp với các hộ gia đình để theo dõi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
2.4.3. Phương pháp mổ khảo sát lợn thịt
Dựa theo phương pháp mổ khảo sát của Nguyễn Văn Thiện và CS
(1998) [49].
2.4.4. Phương pháp phân tích
- Phân tích thành phần hoá học của thịt nạc tại Viện Khoa học sự sống,
Đại học Thái Nguyên.
- Phân tích các chỉ tiêu huyết học của lợn. Thông qua máy xét nghiệm
huyết học tự động 18 thông số của Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng.
2.5. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Tình hình phát triển và tập quán chăn nuôi lợn Bảo Lạc
- Biến động đàn lợn qua các năm.
- Cơ cấu đàn lợn tại 3 xã điều tra.
- Hiện trạng và tập quán chăn nuôi lợn Bảo Lạc.
2.5.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của lợn Bảo Lạc
- Đặc điểm ngoại hình màu sắc lông da của lợn Bảo Lạc. Thống kê tính
tỷ lệ và minh hoạ bằng hình ảnh.
- Chỉ tiêu về huyết học: Lấy máu lợn ở tĩnh mạch rìa tai bằng xy lanh
có tráng chất chông đông máu. Xác định số lượng hồng cầu, bạch cầu và
công thức bạch cầu; Xác định hàm lượng huyết sắc tố (Hb) bằng máy xét
nghiệm huyết học tự động 18 thông số Moden Celltac của hãng Nihok
Kohden, tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng.
2.5.3.Chỉ tiêu sinh sản và khả năng sản xuất của lợn nái sinh sản Bảo Lạc
2.5.3.1.Chỉ tiêu sinh lý sinh dục:
+ Tuổi động dục lần đầu (ngày): Theo dõi và xác định khoảng thời gian
kể từ sơ sinh đến khi động dục lần đầu. Kết hợp với hộ gia đình trực tiếp quan
sát và ghi chép vào biểu.
+ Khối lượng động dục lần đầu (kg/con): Cân khối lượng của lợn cái
khi động dục lần đầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
+ Tuổi phối giống lần đầu (ngày): Theo dõi trực tiếp và xác định
khoảng thời gian từ sơ sinh đến khi phối giống lần đầu tại những hộ gia đình
được chọn ngẫu nhiên để nghiên cứu.
+ Khối lượng phối giống lần đầu (kg/con): Cân khối lượng lợn cái khi
phối giống lần đầu.
+ Thời gian động dục (ngày): Theo dõi trực tiếp và xác định khoảng thời
gian khi lợn có biểu hiện bắt đầu động dục đến khi kết thúc biểu hiện động dục.
+ Chu kỳ động dục (ngày): Là khoảng thời gian tính từ lần động dục
này đến lần động dục kia. Theo dõi trực tiếp và ghi chép.
2.5.3.2.Chỉ tiêu về khả năng sản xuất của lợn nái sinh sản Bảo lạc
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (2008) [51 ].
+ Số con sơ sinh/ổ (con): Đếm số con đẻ ra còn sống, số con đẻ ra đã
chết và số con thai gỗ.
+ Số con sơ sinh sống đến 24 h/lứa đẻ: Đếm số con còn sống đến 24h
kể từ khi con mẹ đẻ xong con cuối cùng.
+ Tỷ lệ nuôi sống của lợn con tới cai sữa (%):
Tỷ lệ nuôi sống tới
cai sữa (%)
=
Số con sống tới cai sữa (con)
100
Số con đẻ ra (con)
+ Khối lượng toàn ổ 30 ngày tuổi (kg): Cân tổng khối lượng của tất cả
các lợn con do con nái đó nuôi đến 30 ngày tuổi.
+ Khối lượng toàn ổ lúc cai sữa (60 ngày tuổi), (kg): Cân khối lượng
toàn ổ lúc 60 ngày tuổi.
+ Khả năng tiết sữa của lợn mẹ. Tính gián tiếp thông qua việc cân khối
lượng của đàn con tại các ổ lợn được theo dõi. Theo Nguyễn Thiện, Phạm Sỹ
Lăng và CS (2005) [48], tính khả năng tiết sữa của lợn mẹ bằng công thức:
Khả năng tiết sữa M = M1 + M2
M1 = (W30 - Wss) x 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
W30 là khối lượng toàn ổ lúc 30 ngày tuổi.
Wss là khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh.
M2 = 4/5M1
+ Thời gian động dục lại sau đẻ (ngày): Là thời gian tính từ lúc lợn nái
đẻ đến khi động dục.
+ Khoảng cách lứa đẻ (ngày): Là khoảng thời gian từ lứa đẻ này tới lứa
đẻ kế tiếp. Gồm thời gian nuôi con + thời gian chờ phối lại sau khi tách con
đến có chửa + Thời gian chửa. Tính số lượng ngày và ghi chép sổ sách.
+ Số lứa đẻ bình quân/nái/năm (lứa): Xác định số lứa đẻ/nái/năm của
toàn bộ lợn nái được chọn để theo dõi rồi tính bình quân chung.
2.5.4. Chỉ tiêu sinh trưởng và khả năng sản xuất của lợn nuôi thịt Bảo Lạc
2.5.4.1.Chỉ tiêu sinh trưởng của lợn con, lợn nuôi thịt và lợn cái hậu bị:
- Sinh trưởng tích luỹ (kg/con):
Khối lượng lợn con từ sơ sinh đến 8 tuần tuổi và khối lượng lợn nuôi
thịt, lợn cái hậu bị được xác định bằng cách cân khối lượng vào các thời điểm
đúng quy định, lợn con cân sau 1 tuần, lợn thịt và lợn cái mỗi tháng cân 1 lần.
Lợn nuôi thịt cân từ 3 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi. Lợn cái hậu bị cân từ lúc
3 tháng tuổi đến 8 tháng tuổi; Cân bằng cân treo, cân vào buổi sáng sớm trước
khi ăn, kết hợp với các hộ gia đình để cân và theo dõi, ghi chép số liệu. Lợn
thịt và lợn nái hậu bị trên 50 kg, xác định khối lượng thông qua các chiều đo,
khi đó để lợn đứng ở vị trí bằng phẳng không ngẩng đầu hoặc không cúi đầu
và ghi chép số liệu vào biểu theo dõi. Được tính theo công thức của Trương Lăng (1997) [26].
KL = VN
2
x DT x 87,5
Trong đó: KL: Khối lượng (kg)
DT: Dài thân (m)
VN: Vòng ngực (m)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Khối lượng cơ thể bình quân qua các tuần và tháng là chỉ tiêu sinh
trưởng tích luỹ về khối lượng, hay còn là khối lượng cơ thể qua các thời điểm
theo dõi (tuần tuổi, tháng tuổi). Đó là chỉ tiêu đầu tiên phải xác định.
- Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối, được tính theo công
thức của Nguyễn Thiện, Phạm Sỹ Lăng và CS (2005) [48].
+ Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
Là khối lượng cơ thể tăng lên trên một đơn vị thời gian và được tính
theo công thức sau:
A =
W1 - W0
t1 - t0
Trong đó: A là Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
W0, t0: Là khối lượng, kích thước đầu kỳ, ứng với thời gian t0.
W1, t1: Là khối lượng, kích thước cuối kỳ, ứng với thời gian t1.
+ Sinh trưởng tương đối (%)
Trong đó: R là sinh trưởng tương đối (%)
W0 là khối lượng đầu kỳ (kg/con)
W1 là khối lượng cuối kỳ (kg/con).
2.5.4.2.Chỉ tiêu về khả năng sản xuất thịt của lợn Bảo Lạc
Dựa vào các chỉ tiêu mổ khảo sát chất lượng thân thịt để đánh giá khả
năng sản xuất thịt của lợn Bảo Lạc.
Theo Nguyễn Văn Thiện và CS (1998) [49] cho biết: phương pháp mổ như sau:
W1 - W0
R(%) = x 100
W1 + W0
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
- 24 giờ trước khi giết thịt không cho gia súc ăn.
- Cân khối lượng sống.
- Chọc tiết (Rạch lớp da và mỡ tìm động mạch cổ để cắt, máu sẽ chảy
từ từ và chảy hết).
- Cạo lông: Dội từ từ nước nóng 70 đến 800C, khi thấy dễ nhổ lông và
bóc được lớp màng biểu bì chết bên ngoài là được. Sau đó rửa sạch, mổ lợn
để xác định các chỉ tiêu.
- Mổ: Dùng dao nhọn thật sắc rạch đúng giữa đường trắng, từ cổ xuống
đến hậu môn, sau đó lấy hết nội tạng ra, không làm thủng ruột.
- Cân khối lượng sau khi mổ kể cả 2 lá mỡ: gọi là khối lượng móc hàm.
Tỷ lệ móc hàm (%) =
Khối lượng thịt móc hàm (kg)
100
Khối lượng sống (kg)
- Cắt đầu và 4 chân: Đầu cắt gần sát hai gốc tai rồi cân trọng lượng đầu.
Chân: cắt đúng khớp khuỷu chân, cân trọng lượng 4 chân. Cân trọng lượng
thịt xẻ (bỏ đầu, 4 chân, nội tạng).
P thịt xẻ = P móc hàm - ( Pđầu + P4 chân)
Tỷ lệ thịt xẻ (%) =
P thịt xẻ (kg)
100
P sống (kg)
- Tách đôi thân thịt thành 2 nửa: Rạch giữa cột sống chia đôi thành 2
nửa bằng nhau. Cân trọng lượng của mỗi nửa. Lấy nửa trái để đo các chiều và
phân ly xương thịt mỡ da.
Tỷ lệ thịt nạc (%) =
P nạc (kg)
2 100
P xẻ (kg)
Tỷ lệ thịt mỡ (%) =
P mỡ (kg)
2 100
P xẻ (kg)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Tỷ lệ xương (%) =
P xương (kg)
2 100
P xẻ (kg)
Tỷ lệ da (%) =
P da (kg)
x 2 x 100
P xẻ (kg)
- Dài thân thịt: Dùng thước dây kéo thẳng, đo từ đốt sống ngực thứ nhất
(Xương sườn đầu tiên) đến mấu xương khum.
- Độ dày mỡ lưng: Dùng thước kẹp. Độ dày mỡ lưng được tính bằng độ
dày bình quân của điểm đo: độ dày mỡ lưng ở vị trí xương sườn thứ nhất ứng
với độ dày mỡ gáy, độ dày ở xương sườn 6 - 7, độ dày mỡ ứng với xương
sườn cuối và độ dày ở khớp thận-khum.
Độ dày mỡ lưng (mm) =
Sườn 1 + Sườn 6,7 + Sườn cuối + Thận - khum
4
- Diện tích cơ thăn: Cắt thịt thăn ở giữa xương sườn 6,7 thẳng góc với
dài thân, sau đó ở độ nhiệt từ 20 - 80 trong 1 giờ, sau đó đưa ra cắt ở hai mặt
ngoài thật phẳng, đo diện tích diện tích bằng giấy kẻ ô ly (tinh diện tích bằng
cách cân khối lượng mảnh giấy có diện tích 25 cm2 trên cân điện tử và mảnh
giấy bằng diện tích mắt thịt để tính ra diện tích "mắt thịt".
2.5.5. Phương pháp xác định thành phần hoá học của thịt nạc
* Phương pháp lấy mẫu
Sau khi mổ lợn xong lấy mẫu thịt nạc tại các điểm thân thịt khác nhau,
thịt thăn, mông khoảng 300g/mẫu. Sau khi lấy mẫu xong gửi đến Viện Khoa
học sự sống, Đại học Thái Nguyên để phân tích các chỉ tiêu.
* Các chỉ tiêu phân tích
- Vật chất khô: Theo TCVN 3426 - 1986, sấy khô tới khối lượng không
đổi ở 1050 C.
- Protein thô: Theo TCVN 3428 - 1986 phương pháp Kjeldalh.
- Lipit thô: Theo TCVN 4331 - 1986, xác định theo phương pháp chiết
trong Eter ở trên thiết bị Shoxlet.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
- Khoáng tổng số: Được đốt trong lò nung ở nhiệt độ 525 ± 250C.
2.5.6. Một số chiều đo chính của lợn nái sinh sản Bảo Lạc
Các chiều đo vòng ngực, dài thân, vòng ống được tiến hành trực tiếp đo
tại các hộ gia đinh được chọn theo dõi, ghi chép số liệu trên từng nái sinh
sản. Phương pháp đo các chiều đo dựa theo phương pháp đo của Nguyễn Hải
Quân, Nguyễn Thiện và CS, (1977) [40].
- Dài thân: Đo từ điểm giữa đường nối 2 gốc tai đi theo cột sống đến
khấu đuôi. (đo bằng thước dây). Thước dây phải đặt sát da cột sống theo chiều
cong hay vòng của cột sống.
- Vòng ngực: Đo chu vi xung quanh lồng ngực phía sau tiếp giáp với
xương bả vai. (đo bằng thước dây).
- Cao vây: Đo từ mặt đất đến đỉnh cao nhất của xương bả vai chiếu lên.
(đo bằng thước gậy).
- Vòng ống: Đo chu vi 1/3 phía trên của xương bàn chân trái phía trước
(thước dây).
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh vật học, sử
dụng phần mềm Minitab 13.0 và Excel.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình phát triển và tập quán chăn nuôi lợn của huyện Bảo Lạc
Những năm qua, nghề chăn nuôi lợn của huyện Bảo Lạc đã không
ngừng phát triển, bởi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn nguyên liệu sẵn
có tại địa phương dồi dào, phục vụ chủ yếu cho chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn
luôn được phát triển ngay tại các hộ gia đình nông dân miền núi, tại đây con
lợn là gia súc được chăn nuôi chính, hình thành nên một tập quán chăn nuôi
của nhân dân trong huyện, thể hiện bởi số lượng, quy mô và các phương thức
chăn nuôi …Qua đó, làm cơ sở khoa học cho các nhà chuyên môn hoạch định
chiến lược phát triển, bảo tồn, phát huy tiềm năng chăn nuôi lợn tại địa phương.
Với sự cần thiết như vậy, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát về số lượng, cơ
cấu, hình thức chăn nuôi và phân bố đàn lợn của huyện để vẽ lên một bức tranh
về hiện trạng chăn nuôi lợn của huyện Bảo Lạc.
3.1.1. Biến động về số lượng và phân bố đàn lợn qua 3 năm (2006 - 2008) của
huyện Bảo Lạc
Thông qua số liệu của phòng Thống kê huyện Bảo lạc và quá trình điều
tra, khảo sát, chúng tôi thấy: Biến động về số lượng và cơ cấu giống lợn ở
Bảo Lạc chủ yếu là 3 giống lợn là: Lợn Bảo Lạc, lợn Móng Cái, Lợn lai. Kết
quả được trình bày ở bả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16LV_09_DHNL_CHANNUOI_MONG THI XUYEN.pdf