BIRCH (Balanced Iterative Reducing and Clustering Using Hierarchies)
là thuật toán phân c ụm phân cấp sử dụng chiến lược phân cụm trên xuống
(top down). Ý tưởng của thuật toán là không cần lưu toàn bộ các đối tượng dữ
liệu của các cụm trong bộ nhớ mà chỉ lưu các đại lượng thống kê. Đối với mỗi
dữ liệu, BIRCH chỉ lưu một bộ ba (n, LS, SS), trong đó n là số đối tượng
trong cụm, LS là tổng các giá trị thuộc tính của các đối tượng trong cụm và
SS là tổng bình phương của các giá trị thuộc tính của các đối tượng trong
cụm. Các bộ ba này được gọi là các đặc trưng của cụm (Cluster Features -CF) và được lưu giữ trong một cây được gọi là cây CF (CF-tree). Người ta đã
chứng minh rằng [5][10], các đại lượng thống kê chuẩn, như là độ đo khoảng
cách, có thể xác định từ cây CF. Hình 2.8 dưới đây biểu thị một ví dụ về cây
CF. Chúng ta thấy rằng, tất cả các nút trong của cây lưu tổng các đặc trưng
cụm CF, của nút con, trong khi đó các nút lá lưu trữ các đặc trưng của các
cụm dữ liệu [4].
72 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 1973 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu một số kỹ thuật lấy tin tự động trên internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựa trên các mẫu duyệt để
tìm ra sự liên quan giữa người dùng Web và các hành vi của họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
- Khai phá cấu trúc Web: WWW là hệ thống thông tin toàn cầu, bao gồm
tất cả các Website. Mỗi một trang có thể được liên kết đến nhiều trang. Các
siêu liên kết thay đổi chứa đựng ngữ nghĩa chủ đề của trang. Một siêu liên kết
trỏ tới một trang Web khác có thể được xem như là một chứng thực của trang
Web đó. Do đó, nó rất có ích trong việc sử dụng những thông tin ngữ nghĩa để
lấy được thông tin quan trọng thông qua hân tích liên kết giữa các trang Web.
Mục tiêu của khai phá cấu trúc Web là để phát hiện thông tin cấu trúc về
Web. Nếu như khai phá nội dung Web chủ yếu tập trung vào cấu trúc bên
trong tài liệu thì khai phá cấu trúc Web cố gắng để phát hiện cấu trúc liên kết
của các siêu liên kết ở mức trong của tài liệu. Dựa trên mô hình hình học của
các siêu liên kết, khai phá cấu trúc Web sẽ phân loại các trang Web, tạo ra
thông tin như độ tương tự và mối quan hệ giữa các Website khác nhau. Nếu
trang Web được liên kết trực tiếp với trang Web khác thì ta sẽ muốn phát hiện
ra mối quan hệ giữa các trang Web này.
- Quá trình tìm kiếm và phân cụm tài liệu: Về cơ bản, quá trình phân
cụm kết quả tìm kiếm sẽ diễn ra theo các bước:
+ Tìm kiếm trang Web từ các Website thoả mãn nội dung truy vấn.
+ Trích rút thông tin mô tả từ các trang và lưu trữ nó cùng với các URL
tương ứng.
+ Sử dụng kỹ thuật phân cụm dữ liệu để phân cụm tự động các trang
Web thành các cụm, sao cho các trang trong cụm "tương tự" về nội dung với
nhau hơn các trang ngoài cụm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Hình 1.4: Các bước phân cụm kết quả tìm kiếm trên Web
- Tìm kiếm dữ liệu trên Web: Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là dựa
vào tập từ khoá tìm kiếm để tìm kiếm và trả về tập gồm toàn văn tài liệu, tiêu
đề, mô tả tóm tắt, URL... tương ứng với các trang đó.
- Tiền xử lý dữ liệu: Quá trình làm sạch dữ liệu và chuyển dịch các tài
liệu thành các dạng biểu diễn dữ liệu thích hợp.
- Chuẩn hoá văn bản: Đây là giai đoạn chuyển hoá văn bản thô về dạng
văn bản sao cho việc xử lý sau này được dễ dàng, đơn giản, thuận tiện, chính
xác so với việc xử lý trực tiếp trên văn bản thô mà ảnh hưởng ít đến kết quả
xử lý.
- Xoá bỏ từ dừng: Trong văn bản có những từ mang ít thông tin quan
trọng trong quá trình xử lý, những từ có tần số xuất hiện thấp, những từ xuất
hiện với tần số lớn nhưng không quan trọng trong quá trình xử lý đều được
loại bỏ. Theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy việc loại bỏ các từ dừng có
thể giảm bớt được khoảng 20 - 30% tổng số từ trong văn bản.
- Kết hợp các từ có cùng gốc: Hầu hết trong các ngôn ngữ đều có rất
nhiều các từ có chung nguồn gốc với nhau, chúng mang ý nghĩa tương tự
nhau, do đó để giảm bớt số chiều trong biểu diễn văn bản, ta sẽ kết hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
các từ có cùng gốc thành một từ. Ví dụ trong tiếng Anh từ user, users, used,
using có cùng từ gốc và sẽ được quy về use.
- Xây dựng từ điển: Việc xây dựng từ điển là một công việc rất quan
trọng trong quá trình vector hoá văn bản, từ điển sẽ gồm các từ/ cụm từ riêng
biệt trong toàn bộ tập dữ liệu. Từ điển sẽ gồm một bảng các từ, chỉ số của nó
trong từ điển và được sắp xếp theo thứ tự.
- Tách từ, số hoá văn bản và biểu diễn tài liệu: Tách từ là công việc hết sức
quan trọng trong việc biểu diễn văn bản, quá trình tách từ, vector hoá tài liệu là
quá trình tìm kiếm các từ và thay thế nó bởi chỉ số của từ đó trong từ điển.
- Phân cụm tài liệu: Sau khi đã tìm kiếm, trích rút dữ liệu, tiền xử lý và
biểu diễn văn bản chúng ta sử dụng kỹ thuật phân cụm để phân cụm tài liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Chương 2: MỘT SỐ THUẬT TOÁN PHÂN CỤM TÀI LIỆU
2.1. Phân cụm dữ liệu không gian và các tiếp cận
Các kỹ thuật áp dụng để giải quyết vấn đề phân cụm dữ liệu đều hướng
tới hai mục tiêu chung: Chất lượng của các cụm khám phá được và tốc độ
thực hiện của thuật toán. Hiện nay, các kỹ phân cụm dữ liệu có thể phân loại
theo các cách tiếp cận chính [5]:
2.1.1 Phân cụm phân hoạch
Phương pháp phân cụm phân hoạch nhằm phân chia một tập dữ liệu có n
phần tử cho trước thành k nhóm dữ liệu sao cho: mỗi phần tử dữ liệu chỉ
thuộc về một nhóm dữ liệu và mỗi nhóm dữ liệu có tối thiểu một phần tử dữ
liệu. Các thuật toán phân hoạch dữ liệu có độ phức tạp rất lớn khi xác định
nghiệm tối ưu toàn cục cho vấn đề Phân cụm dữ liệu, do nó phải tìm kiếm tất
cả các cách phân hoạch có thể được. Chính vì vậy, trên thực tế người ta
thường đi tìm giải pháp tối ưu cục bộ cho vấn đề này bằng cách sử dụng một
hàm tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng của các cụm cũng như để hướng dẫn
cho quá trình tìm kiếm phân hoạch dữ liệu. Với chiến lược này, thông thường
người ta bắt đầu khởi tạo một phân hoạch ban đầu cho tập dữ liệu theo phép
ngẫu nhiên hoặc theo heuristic, và liên tục tinh chỉnh nó cho đến khi thu được
một phân hoạch mong muốn, thoả mãn ràng buộc cho trước. Các thuật toán
phân cụm phân hoạch cố gắng cải tiến tiêu chuẩn phân cụm, bằng cách tính
các giá trị đo độ tương tự giữa các đối tượng dữ liệu và sắp xếp các giá trị
này, sau đó thuật toán lựa chọn một giá trị trong dãy sắp xếp sao cho hàm tiêu
chuẩn đạt giá trị tối thiểu. Như vậy, ý tưởng chính của thuật toán phân cụm
phân hoạch tối ưu cục bộ là sử dụng chiến lược ăn tham (Greedy) để tìm kiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
nghiệm. Một số thuật toán phân cụm phân hoạch điển hình như k-means,
PAM, CLARA, CLARANS… sẽ được trình bày chi tiết ở những chương sau.
2.1.2 Phân cụm dữ liệu phân cấp
Phân cụm phân cấp sắp xếp một tập dữ liệu đã cho thành một cấu trúc có
dạng hình cây, cây phân cấp này được xây dựng theo kỹ thuật đệ quy. Cây
phân cụm có thể được xây dựng theo hai phương pháp tổng quát: phương
pháp dưới lên (Bottom up) và phương pháp trên xuống (Top down) [5].
Phương pháp “dưới lên” (Bottom up): Phương pháp này bắt đầu với mỗi
đối tượng được khởi tạo tương ứng với các cụm riêng biệt, sau đó tiến hành
nhóm các đối tượng theo một độ đo tương tự (như khoảng cách giữa hai trung
tâm của hai nhóm), quá trình này được thực hiện cho đến khi tất cả các nhóm
được hòa nhập vào một nhóm (mức cao nhất của cây phân cấp) hoặc cho đến
khi các điều kiện kết thúc thỏa mãn. Như vậy, cách tiếp cận này sử dụng
chiến lược ăn tham trong quá trình phân cụm.
Ví dụ: Dùng phương pháp "dưới lên" để phân cụm cho tập dữ liệu
S= {a, b, c, d, e}. Các bước thực hiện phân cụm được diễn tả như sau :
Bước 0: Mỗi đối tượng dữ liệu được gán cho mỗi cụm tương ứng, đồng
thời xác định tâm D cho mỗi cụm, và tính độ tương tự cho các cặp cụm dữ
liệu trên bằng cách xác định độ tương tự giữa cặp tâm của chúng. Như vậy ta
sẽ có các cụm ban đầu là {a}, {b}, {c}, {d}, {e}.
Bước 1: Xác định ngưỡng µ, các cặp cụm có độ tương tự bé hơn hoặc
bằng ngưỡng µ thì được gộp vào một cụm. Các cặp cụm dữ liệu có độ tương
tự lớn hơn µ thì xếp vào các cụm khác nhau. Trong thí dụ này chỉ có {a} và
{b} là được gộp vào thành một cụm lớn hơn là {a, b}. Các cụm thu được sau
bước này là: {a, b}, {c}, {d}, {e}.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Bước 2: Cập nhật lại ngưỡng µ và thực hiện tương tự như trong bước 1,
sau bước này ta gộp cụm {d}, {e} thành {d, e}. Các cụm thu được là {a, b},
{c}, {d, e}.
Bước 3: Cập nhật lại ngưỡng µ và thực hiện tương tự như trong bước 1,
sau bước này ta gộp cụm {c} với {d, e} thành {c, d, e}. Các cụm thu được là
{a, b}, {c, d, e}.
Bước 4: Cập nhật lại ngưỡng µ và thực hiện tương tự như trong bước 1,
sau bước này ta gộp cụm hai cụm {c, d, e} với {a, b} thành {a, b, c, d, e}.
Tuy nhiên, trong quá trình trên chúng ta có thể dừng ở một bước bất kỳ
khi mà việc phân cụm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đã đặt ra. Các bước thực
hiện trên được mô tả trực quan như hình 2.1 dưới đây.
Hình 2.1: Phân cụm phân cấp theo phương pháp “dưới lên”-Bottom Up
Phương pháp “trên xuống” (Top Down): Bắt đầu với trạng thái là tất cả
các đối tượng được xếp trong cùng một cụm. Mỗi vòng lặp thành công, một
cụm được tách thành các cụm nhỏ hơn theo giá trị của một phép đo độ tương
tự nào đó cho đến khi mỗi đối tượng là một cụm, hoặc cho đến khi điều kiện
dừng thỏa mãn. Cách tiếp cận này sử dụng chiến lược chia để trị trong quá
trình phân cụm.
Ví dụ: Dùng phương pháp "dưới lên" để phân cụm cho tập dữ liệu
S= {a, b, c, d, e}. Các bước thực hiện phân cụm được diễn tả như sau:
Bước 0 Bước 1 Bước 2
Bước 3
Bước 4
b
d
c
e
a
a b
d e
c d e
a b c d e
Bottom up
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Bước 0: Các đối tượng dữ liệu ban đầu được xếp vào một cụm, ta thu
được cụm {a, b, c, d, e}. Tính độ tương tự giữa các đối tượng dữ liệu trong
cụm {a, b, c, d, e}.
Bước 1: Xác định ngưỡng µ , cụm ban đầu được tách ra thành các cụm
sao cho các đối tượng dữ liệu trong mỗi cụm con tách ra có độ tương tự bé
hơn hoặc bằng µ Sau bước này thì cụm {a, b, c, d, e} chia thành hai cụm {a,
b} và {c, d, e}.
Bước 2: Cập nhật lại ngưỡng µ và thực hiện tương tự như trong bước 1
cho từng cụm con. Với ngưỡng µ, chỉ có cụm con {c, d, e} được tách ra thành
hai cụm con lần lượt là {c} và {d, e}. Các cụm thu được sau bước này là {a,
b}, {c}, {d, e}.
Bước 3: Cập nhật lại ngưỡng µ và thực hiện tương tự như trong bước 1
cho các cụm đã thu được ở bước 2, ở đây chỉ có cụm {d, e} được chia thành 2
cụm con {d}, {e}. Các cụm thu được sau bước này là {a, b}, {c}, {d}, {e}.
Bước 4: Cập nhật lại ngưỡng µ và thực hiện tương tự như trong bước 1 cho
cụm {a, b} và sau bước này ta thu được các cụm: {a}, {b}, {c}, {d}, {e}.
Tuy nhiên trong quá trình trên chúng ta có thể dừng ở một bước bất kỳ
khi mà việc phân cụm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đã đặt ra. Các bước thực
hiện trên được mô tả trực quan như hình 2.2 dưới đây:
Hình 2.2 : Phân cụm phân cấp theo phương pháp “trên xuống”-Top Down
B Bước 3 Bước 2
Bước 1
Bước 0
b
d
c
e
a
a b
d e
c d e
a b c d e
Top Down
Bước 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Thực tế áp dụng, có nhiều trường hợp người ta kết hợp cả hai phương
pháp phân cụm phân hoạch và phương phân cụm phân cấp, nghĩa là kết quả
thu được của phương pháp phân cấp có thể cải tiến thông quan bước phân
cụm phân hoạch. Phân cụm phân hoạch và phân cụm phân cấp là hai phương
pháp Phân cụm dữ liệu cổ điển, hiện nay đã có nhiều thuật toán cải tiến dựa
trên hai phương pháp này đã được áp dụng phổ biến trong Data Mining.
2.1.3 Phân cụm dữ liệu dựa trên mật độ
Phương pháp này nhóm các đối tượng theo hàm mật độ xác định. Mật độ
được định nghĩa như là số các đối tượng lân cận của một đối tượng dữ liệu theo
một ngưỡng nào đó. Trong cách tiếp cận này, khi một cụm dữ liệu đã xác định
thì nó tiếp tục được phát triển thêm các đối tượng dữ liệu mới miễn là số các
đối tượng lân cận của các đối tượng này phải lớn hơn một ngưỡng đã được xác
định trước. Phương pháp phân cụm dựa vào mật độ của các đối tượng để xác
định các cụm dữ liệu có thể phát hiện ra các cụm dữ liệu với hình thù bất kỳ.
Tuy vậy, việc xác định các tham số mật độ của thuật toán rất khó khăn, trong
khi các tham số này lại có tác động rất lớn đến kết quả phân cụm dữ liệu. Hình
2.3 dưới đây là một minh hoạ về các cụm dữ liệu với các hình thù khác nhau
dựa trên mật độ được khám phá từ 3 Cơ sở dữ liệu khác nhau.
Hình 2.3 : Một số hình dạng cụm dữ liệu khám phá được bởi kỹ thuật Phân cụm dữ liệu
dựa trên mật độ
CSDL 1 CSDL 2 CSDL 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Một số thuật toán Phân cụm dữ liệu dựa trên mật độ điển hình như
DBSCAN, OPTICS, DENCLUE… sẽ được trình bày chi tiết trong phần tiếp
theo.
2.1.8 Phân cụm dữ liệu dựa trên lưới
Kỹ thuật phân cụm dựa trên mật độ không thích hợp với dữ liệu nhiều
chiều, để giải quyết cho đòi hỏi này, người ta đã dử dụng phương pháp phân
cụm dựa trên lưới. Đây là phương pháp dựa trên cấu trúc dữ liệu lưới để Phân
cụm dữ liệu, phương pháp này chủ yếu tập trung áp dụng cho lớp dữ liệu
không gian [5]. Thí dụ như dữ liệu được biểu diễn dưới dạng cấu trúc hình
học của đối tượng trong không gian cùng với các quan hệ, các thuộc tính, các
hoạt động của chúng. Mục tiêu của phương pháp này là lượng hoá tập dữ liệu
thành các ô (Cell), các cell này tạo thành cấu trúc dữ liệu lưới, sau đó các thao
tác Phân cụm dữ liệu làm việc với các đối tượng trong từng Cell này. Cách
tiếp cận dựa trên lưới này không di chuyển các đối tượng trong các cell mà
xây dựng nhiều mức phân cấp của nhóm các đối tượng trong một cell. Trong
ngữ cảnh này, phương pháp này gần giống với phương pháp phân cụm phân
cấp nhưng chỉ có điều chúng không trộn các Cell. Do vậy các cụm không dựa
trên độ đo khoảng cách (hay còn gọi là độ đo tương tự đối với các dữ liệu
không gian) mà nó được quyết định bởi một tham số xác định trước. Ưu điểm
của phương pháp Phân cụm dữ liệu dựa trên lưới là thời gian xử lý nhanh và
độc lập với số đối tượng dữ liệu trong tập dữ liệu ban đầu, thay vào đó là
chúng phụ thuộc vào số cell trong mỗi chiều của không gian lưới. Một thí dụ
về cấu trúc dữ liệu lưới chứa các cell trong không gian như hình 2.4 sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Hình 2.4 : Mô hình cấu trúc dữ liệu lưới
Một số thuật toán Phân cụm dữ liệu dựa trên cấu trúc lưới điển hình
như: STING, WAVECluster, CLIQUE…
2.1.9 Phân cụm dữ liệu dựa trên mô hình
Phương pháp này cố gắng khám phá các phép xấp xỉ tốt của các tham số
mô hình sao cho khớp với dữ liệu một cách tốt nhất. Chúng có thể sử dụng
chiến lược phân cụm phân hoạch hoặc chiến lược phân cụm phân cấp, dựa
trên cấu trúc hoặc mô hình mà chúng giả định về tập dữ liệu và cách mà
chúng tinh chỉnh các mô hình này để nhận dạng ra các phân hoạch.
Phương pháp Phân cụm dữ liệu dựa trên mô hình cố gắng khớp giữa dữ
liệu với mô hình toán học, nó dựa trên giả định rằng dữ liệu được tạo ra bằng
hỗn hợp phân phối xác suất cơ bản. Các thuật toán phân cụm dựa trên mô
hình có hai tiếp cận chính: Mô hình thống kê và Mạng Nơron. Phương pháp
này gần giống với phương pháp dựa trên mật độ, bởi vì chúng phát triển các
cụm riêng biệt nhằm cải tiến các mô hình đã được xác định trước đó, nhưng
đôi khi nó không bắt đầu với một số cụm cố định và không sử dụng cùng một
khái niệm mật độ cho các cụm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
2.1.10 Phân cụm dữ liệu có ràng buộc
Sự phát triển của phân cụm dữ liệu không gian trên Cơ sở dữ liệu lớn đã
cung cấp nhiều công cụ tiện lợi cho việc phân tích thông tin địa lý, tuy nhiên
hầu hết các thuật toán này cung cấp rất ít cách thức cho người dùng để xác
định các ràng buộc trong thế giới thực cần phải được thoả mãn trong quá trình
Phân cụm dữ liệu. Để phân cụm dữ liệu không gian hiệu quả hơn, các nghiên
cứu bổ sung cần được thực hiện để cung cấp cho người dùng khả năng kết
hợp các ràng buộc trong thuật toán phân cụm [5].
2.2. Phân cụm dữ liệu dựa vào thuật toán K-means
2.2.1. Tư tưởng thuật toán
K-means là một trong số những phương pháp học không có giám sát cơ
bản nhất thường được áp dụng trong việc giải các bài toán về phân cụm dữ
liệu. Mục đích của thuật toán k-means là sinh ra k cụm dữ liệu {C1, C2,
…,Ck} từ một tập dữ liệu chứa n đối tượng trong không gian d chiều Xi =
(xi1, xi2, …, xid) ( ni ,1 ), sao cho hàm tiêu chuẩn [5]:
k
i
x iC
mxE
i1
2
đạt
giá trị tối thiểu. Trong đó: mi là trọng tâm của cụm Ci, là khoảng cách giữa
hai đối tượng [2].
Trọng tâm của một cụm là một véc tơ, trong đó giá trị của mỗi phần tử
của nó là trung bình cộng của các thành phần tương ứng của các đối tượng
véc tơ dữ liệu trong cụm đang xét. Tham số đầu vào của thuật toán là số cụm
k, và tham số đầu ra của thuật toán là các trọng tâm của các cụm dữ liệu. Độ
đo khoảng cách d giữa các đối tượng dữ liệu thường được sử dụng là khoảng
cách Euclide, bởi vì đây là mô hình khoảng cách dễ để lấy đạo hàm và xác
định các cực trị tối thiểu. Hàm tiêu chuẩn và độ đo khoảng cách có thể được
xác định cụ thể hơn tuỳ vào ứng dụng hoặc các quan điểm của người dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Để dễ hình dung về thuật toán k-means ta xét ví dụ đơn giản sau:
Cho tập dữ liệu bao gồm có 15 phần tử thực trong không gian 1 chiều S=
{1, 4, 8, 5, 10, 15, 16, 23, 25, 27, 13, 37, 2, 18, 20}, người ta cần phân cụm dữ
liệu này ra thành 3 cụm (k=3) theo thuật toán k-means. Các bước thực hiện
của thuật toán được trình bày như sau:
Bước khởi tạo: chọn 3 tâm ngẫu nhiên CL1 = 8, CL2= 16, CL3= 23
Ta thu được phân hoạch ban đầu như sau:
Cụm 1, với tâm là CL1, gồm có các phần tử: 1, 2, 4, 5, 8, 10
Cụm 2, với tâm là CL2, gồm có các phần tử: 13, 15, 16, 18
Cụm 3, với tâm là CL3, gồm có các phần tử: 23, 25, 27, 20, 37
(Ở đây độ đo tương tự giữa hai đối tượng được xác định bằng công thức:
d(a, b)=|a-b|)
Như vậy, ta có : E = {(1-8)2 + (2-8)2 + (4-8)2+ (5-8)2+ (8-8)2+ (10 -
8)2} + {(13-16)2 + (15-16)2 + (16-16)2+ (18-16)2}+ {(25-23)2 + (23-23)2 +
(27- 23)2+ (37-23)2+ (20-23)2} = 353.
Bước lặp thứ nhất:
Cập nhật lại tâm mới: Cl1 = (1+2+4+5+8+10)/6 = 5;
Tương tự ta có: CL2=13; CL3=26.4;
Phân hoạch tương ứng với các tâm mới như sau:
Cụm 1, với tâm là CL1 gồm có các phần tử: 1, 2, 4, 5, 8
Cụm 2, với tâm là CL2 gồm có các phần tử: 10, 13, 15, 16, 18
Cụm 3, với tâm là CL3 gồm có các phần tử: 23, 25, 27, 20, 37
Với phân hoạch này ta có giá trị hàm mục tiêu là: E= 249.2.
Do giá trị của hàm mục tiêu này bé hơn sơ với trạng thái của nó trước đó
nên ta có bước lặp thứ hai như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Bước lặp thứ hai:
Cập nhật lại tâm mới: Cl1 = (1+2+4+5+8)/5 = 4;
Tương tự ta có: CL2=14.4; CL3=26.4;
Phân hoạch tương ứng với các tâm mới như sau:
Cụm 1, với tâm là CL1 gồm có các phần tử: 1, 2, 4, 5, 8
Cụm 2, với tâm là CL2 gồm có các phần tử: 10, 13, 15, 16, 18, 20
Cụm 3, với tâm là CL3 gồm có các phần tử: 23, 25, 27, 37
Với phân hoạch này ta có giá trị hàm mục tiêu là: E= 224.8
Do giá trị của hàm mục tiêu này bé hơn sơ với trạng thái của nó trước đó
nên ta có bước lặp thứ ba như sau:
Bước lặp thứ ba:
Cập nhật lại tâm mới: Cl1 = (1+2+4+5+8)/5 = 4;
Tương tự ta có: CL2=15.33; CL3=28;
Phân hoạch tương ứng với các tâm mới như sau:
Cụm 1, với tâm là CL1, gồm có các phần tử: 1, 2, 4, 5, 8
Cụm 2, với tâm là CL2, gồm có các phần tử: 10, 13, 15, 16, 20
Cụm 3, với tâm là CL3, gồm có các phần tử: 23, 25, 27, 37
Với phân hoạch này ta có giá trị hàm mục tiêu là: E= 209.33
Chúng ta thực hiện thuật toán với bước tiếp theo do giá trị của hàm mục
tiêu thu được vẫn bé hơn giá trị trước đó. Ở bước tiếp theo ta thấy thuật tóan
sẽ dừng do tâm mới cập nhật sẽ không bị thay đổi. Như vậy, kết quả phân
cụm ta sẽ xác định giá trị của ba tâm như sau: CL1= 4; CL2=15.33; CL3=28;
2.2.2 Mô tả thuật toán
Input: K, và dữ liệu về n mẫu của 1 Cơ sở dữ liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Output: Một tập gồm K cluster sao cho cực tiểu về tổng sai-số vuông.
Các bước thuật toán:
Bước 1: Chọn ngẫu nhiên K mẫu vào K cluster. Coi tâm của cluster
chính là mẫu có trong cluster.
Bước 2: Tìm tâm mới của cluster.
Bước 3: Gán các mẫu vào từng cluster sao cho khoảng cách từ mẫu đó
đến tâm của cluster đó là nhỏ nhất.
Bước 4: Nếu các cluster không có sự thay đổi nào sau khi thực hiện bước
3 thì chuyển sang bước 5, ngược lại sang bước 2.
Bước 5: Dừng thuật toán.
Ví dụ: Trong không gian hai chiều, cho 12 điểm (n = 12) cần phân 12
điểm này thành hai cluster (k=2).
Đầu tiên, chọn hai điểm ngẫu nhiên vào hai cluster (chọn 2 điểm màu đỏ:
(1,3); (9,4))
Coi điểm (1,3) là tâm của cluster 1 và điểm (9,4) là tâm của cluster 2.
Tính toán khoảng cách từ các điểm khác đến hai điểm này và gán được các
điểm còn lại này vào một trong hai cluster, những điểm có màu xanh lơ vào
cluster 1, những điểm có màu xanh đậm vào cluster 2. Hiệu chỉnh lại tâm của
hai cluster, điểm màu đỏ là tâm mới của hai cluster. Tính lại các khoảng cách
các điểm đến tâm mới và gán lại các điểm này. Tiếp tục hiệu chỉnh lại tâm
của hai cluster. Rồi, lặp lại cho đến khi không còn sự thay đổi nữa thì dừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Hình 2.5: Minh họa thuật toán K-means
Độ phức tạp của thuật toán này là O(tKn). Trong đó n là số mẫu trong
Cơ sở dữ liệu, K là số cluster, t là số lần lặp. Thông thường t, k << n. Nên
thuật toán này có hiệu quả tương đối với các Cơ sở dữ liệu lớn [2].
2.3 Phân cụm dữ liệu dựa vào thuật toán K-medios
2.3.1. Tư tưởng thuật toán
Để tìm ra k cụm với n đối tượng thì k-medoids chọn ngẫu nhiên k đối
tượng vào k cụm, coi mỗi đối tượng này là tâm của cụm. Phân bổ các đối
tượng còn lại vào cụm mà sự khác nhau của nó với đối tượng tâm của cụm là
gần nhất. Sau đó lặp lại quá trình: Thay đổi đối tượng tâm của mỗi cụm sao
cho chất lượng của cụm được cải thiện. Chất lượng của cụm được lượng giá
bởi một hàm đo sự khác nhau giữa một đối tượng và đối tượng tâm của cụm
chứa nó. Quá trình lặp cho đến khi không còn sự thay đổi nào về lực lượng
cũng như hình dạng của các cụm [2].
Để chọn một đối tượng không là đối tượng tâm Orandom thay thế tốt cho
một đối tượng tâm Oj thì mỗi đối tượng p xét theo 4 trường hợp sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Trường hợp 1: p đang thuộc vào cụm có tâm là Oj (từ nay gọi là cụm
Oj). Nếu Oj được thay thế bởi Orandom và p gần nhất với Oi (ij) thì p được
gán lại vào Oi
Trường hợp 2: p đang thuộc vào Oj. Nếu Oj được thay thế bởi Orandom
và p gần nhất với Orandom thì p được gán lại vào Orandom.
Trường hợp 3: p đang thuộc vào Oi (ij). Nếu Oj được thay thế bởi
Orandom và p vẫn gần nhất với Oi thì không thay đổi gì cả. Tức là p vẫn
thuộc Oi.
Trường hợp 4: p đang thuộc vào Oi (ij). Nếu Oj được thay thế bởi
Orandom và p gần nhất với Orandom thì p được gán lại vào Orandom.
Hình 2.6: Các trường hợp đối với điểm p
2.3.2. Mô tả thuật toán
Input: Số nguyên k và Cơ sở dữ liệu gồm n đối tượng cần phân cụm.
Output: Một tập gồm k cụm mà tổng giá trị của sự khác nhau của tất cả
các đối tượng đến đối tượng tâm của nhóm chứa nó là nhỏ nhất.
Thuật toán:
Bước 1: Chọn k đối tượng bất kì vào k cụm. Coi mỗi đối tượng này là
tâm của nhóm.
Bước 2: Lặp
Bước 3: Gán mỗi đối tượng còn lại vào một cụm mà nó gần với đối
tượng tâm của cụm nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Bước 4: Chọn ngẫu nhiên một đối tượng không là đối tượng tâm,
Orandom.
Bước 5: Tính lại giá trị, S, đối với việc đổi Oj với Orandom.
Bước 6: Nếu S<0 thì đổi Oj với Orandom để tạo ra một tập với đối
tượngtâm mới.
Bước 7: Đến khi không có sự thay đổi nào nữa thì dừng.
Ví dụ: Trong không gian hai chiều cho n = 10 điểm, cần chia thành k =2
cụm. Các bước thực hiện của thuật toán k-medoids được chỉ ra:
Hình 2.7: Các bước thực hiện của k-medoids
Đầu tiên, chọn hai điểm bất kì vào hai cụm (điểm màu xanh đậm), rồi xét
các điểm còn lại và đưa chúng vào một trong hai cụm với điểm tâm lần lượt là
hai điểm đã chọn ban đầu.
Tiếp theo, chọn một điểm bất kì khác điểm tâm (điểm màu đỏ). Tính giá
của phép chuyển đổi điểm tâm từ điểm màu xanh -> điểm màu đỏ. Nếu giá
này chất lượng hơn thì coi điểm đỏ là tâm của cụm mới và thực lặp lại quá
trình đó cho đến khi không còn sự thay đổi nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
2.3.3 Nhận xét:
Thuật toán k-medoids mạnh hơn thuật toán k-means trong các trường
hợp dữ liệu có nhiễu vì k-medoids chịu ảnh hưởng ít hơn của nhiễu và các giá
trị chênh lệnh so với giá trị trung bình. Tuy nhiên cả hai thuật toán này đều
yêu cầu đưa vào số lượng cụm k [2].
2.4. Phân cụm dữ liệu dựa vào thuật toán BIRCH
2.4.1. Tư tưởng thuật toán
BIRCH (Balanced Iterative Reducing and Clustering Using Hierarchies)
là thuật toán phân cụm phân cấp sử dụng chiến lược phân cụm trên xuống
(top down). Ý tưởng của thuật toán là không cần lưu toàn bộ các đối tượng dữ
liệu của các cụm trong bộ nhớ mà chỉ lưu các đại lượng thống kê. Đối với mỗi
dữ liệu, BIRCH chỉ lưu một bộ ba (n, LS, SS), trong đó n là số đối tượng
trong cụm, LS là tổng các giá trị thuộc tính của các đối tượng trong cụm và
SS là tổng bình phương của các giá trị thuộc tính của các đối tượng trong
cụm. Các bộ ba này được gọi là các đặc trưng của cụm (Cluster Features -
CF) và được lưu giữ trong một cây được gọi là cây CF (CF-tree). Người ta đã
chứng minh rằng [5][10], các đại lượng thống kê chuẩn, như là độ đo khoảng
cách, có thể xác định từ cây CF. Hình 2.8 dưới đây biểu thị một ví dụ về cây
CF. Chúng ta thấy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu một số kỹ thuật lấy tin tự động trên internet.pdf