Luận văn Nghiên cứu rối loạn glucose máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh Bắc Kạn

MỤC LỤC

Đặt vấn đề . 1

Chương 1: Tổng quan . 3

1.1. Dung nạp glucose và rối loạn dung nạp glucose . 3

1.2. Tiền đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu . 5

1.3. Dịch tễ học rối loạn dung nạp glucose và bệnh đái tháo đường typ 2. 6

1.4. Chẩn đoán sớm, chẩn đoán sàng lọc . 9

1.5. Phân loại đái tháo đường . 10

1.6. Đặc điểm lâm sàng và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường typ 2 . 10

1.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường typ 2 . 13

1.8. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn

dung nạp glucose máu . 14

1.9. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn glucose máu ở bệnh đái tháo đường typ 2 . 15

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu . 21

2.1. Đối tượng nghiên cứu . 21

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu . 22

2.3. Phương pháp nghiên cứu . 22

2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu . 25

2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu . 25

2.6. Vật liệu nghiên cứu . 29

2.7. Xử lý số liệu . 29

2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu . 29

Chương 3: Kết quả nghiên cứu . 30

3.1. Một số đặc điểm chung . 30

3.2. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và kết quả nghiệm pháp tăng đường huyết . 32

3.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn glucose . 37

Chương 4: Bàn luận . 41

4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu . 41

4.2. Tỷ lệ rối loạn glucose máu và kết quả phát hiện sớm bệnh đái tháo đường typ 2 . 42

4.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn glucose máu và đái tháo đường typ 2 . 48

Kết luận . 54

1. Tỷ lệ rối loạn glucose máu và kết quả phát hiện sớm bệnh đái tháo

đường typ 2 bằng nghiệm pháp tăng đường huyết . 54

2. Một số yếu tố liên quan tới rối loạn dung nạp glucose máu . 54

Khuyến nghị . 55

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

pdf74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3034 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu rối loạn glucose máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo đường mới và bệnh đái tháo đường xuất hiện [5]. Trong bệnh béo phì, tích luỹ lipid xảy ra trong một thời gian kéo dài, do đó suy giảm khả năng tự bảo vệ chống lại quá trình nhiễm lipid có thể xảy ra trong một số thời điểm và triglycerid dần được tích luỹ lại. Ở người béo phì, đái đường lâm sàng thường xuất hiện sau khi 50-70% tiểu đảo langerhans bị tổn thương. Khi cắt bỏ tuỵ thì phải trên 90% lượng tế bào đảo bị cắt bỏ bệnh đái tháo đường xuất hiện [5]. Kết quả nghiên cứu của Hoàng Kim Ước và CS cho thấy những người có BMI >23 có nguy cơ đái đường typ 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 nhiều hơn gấp 3,28 lần so với bình thường và có tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu cao gấp 2,19 lần so với bình thường [39]. Theo Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người có BMI<23 là 5,8%, rối loạn dung nạp glucose máu là 33,3%; người có BMI>23 thì tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 9% và rối loạn dung nạp glucose máu là 23,6% [3]. Theo Hoàng Kim Ước, tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói và đái tháo đường ở nhóm đối tượng có BMI23 là 16,1% và 8,2% [40]. Một nghiên cứu khác thấy tỷ lệ rối loạn đường máu và đái tháo đường ở nhóm có BMI >23 là (15,5%; 9,0%) nhóm có BMI<23 là (10,8%; 6,5%)[2]. Theo Trần Đức Thọ, những người có BMI>25 có nguy cơ bị bệnh đái tháo đường typ 2 nhiều gấp 3,74 lần so với người bình thường [34]. Theo nghiên cứu của Thái Hồng Quang, tỷ lệ béo phì độ 1 mắc đái tháo đường tăng gấp 4 lần, béo phì độ 2 tăng gấp 30 lần [29]. 1.9.4. Ít hoạt động thể lực Luyện tập thể lực giúp giảm cân và duy trì cân năng lý tưởng. Sự phối hợp hoạt động thể lực thường xuyên và điều chỉnh chế độ ăn sẽ giúp làm giảm 58% tỷ lệ mắc mới bệnh đái tháo đường [51]. Nhiều nghiên cứu khác nhau đã cho thấy: Luyện tập thể lực thường xuyên (30 phút/ngày) có tác dụng làm giảm nhanh nồng độ glucose máu, giảm nồng độ triglycerid ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 đồng thời duy trì ổn định hàm lượng lipid máu, huyết áp, cải thiện tình trạng kháng insulin, có tác dụng giảm khả năng tích trữ glucose ở cơ [6]. Hoạt động thể lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong bệnh đái tháo đường. Trong nghiên cứu, nhóm đối tượng ít vận động (dưới 30 phút/ngày) có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu cao hơn nhóm có hoạt động thể lực trên 30 phút là 2,4 lần [5]. Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Kim Ước cho thấy ít hoạt động thể lực tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 6,4%, tỷ lệ rối loạn dung nạp là 12,4% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 [39]. Khi hoạt động thể lực dưới 30 phút/ngày tỷ lệ mắc bệnh là 10,2%, hoạt động thể lực trung bình tỷ lệ là 2,6%, lao động nặng tỷ lệ là 1,4% [14]. 1.9.5. Tăng huyết áp Tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường cao gấp 1,5 đến 2 lần so với nhóm không mắc bệnh đái tháo đường. Đái tháo đường typ 2 và tăng huyết áp thường đi kèm với tình trạng kháng insulin (hội chứng X) hội chứng này bao gồm: Béo phì, rối loạn lipid máu (tăng TG, giảm HDL-C) và tăng nồng độ insulin huyết tương phối hợp với tăng huyết áp, bệnh mạch vành. Tuy nhiên, mối liên hệ nhân quả giữa kháng insulin và tăng huyết áp còn chưa rõ hoàn toàn [16]. Theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở nhóm có tăng huyết áp cao gấp 4 lần so với nhóm không có cao huyết áp [7]. Theo Hoàng Kim Ước, tỷ lệ đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu ở nhóm có tăng huyết áp (10,9% và 14%), cao hơn nhóm không có tăng huyết áp (2,5% và 9,3%). Nguy cơ bị đái tháo đường ở nhóm tăng huyết áp cao gấp 5,22 lần so với nhóm không có tăng huyết áp [39]. Theo Tô Văn Hải (2000), ở Hà Nội người bị tăng huyết áp mắc bệnh đái tháo đường khoảng 54,79% [12]. Còn ở một nghiên cứu khác thấy tỷ lệ rối loạn glucose máu và đái tháo đường ở nhóm có tăng huyết áp (18,4%; 15,0%) và không tăng huyết áp là (11,9%; 5,9%) [2]. 1.9.6. Tiền sử gia đình và thai kỳ Những bất thường trong tiền sử như gia đình có liên quan đến đái tháo đường (quan hệ huyết thống bậc 1) vốn được xem là yếu tố nguy cơ đái tháo đường typ 2 và thai kỳ (OR =1,77). Đái tháo đường tăng lên ở nhóm có tiền sử sản khoa bất thường (sảy thai, thai chết lưu, đẻ non) so với nhóm bình thường (OR = 1,72; p = 0,031). Tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm người đã từng sinh con so với các bà mẹ chưa sinh con lần nào (OR=1,64; p=0,018), tỷ lệ mắc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 bệnh chung nhóm đối tượng đã từng sinh con là 7,4% [5]. Tô Văn Hải (2000) thấy người có tiền sử đẻ con trên 4000g, tỷ lệ mắc bệnh là 27,02% [12]. 1.9.7. Chế độ ăn Nhiều nghiên cứu nhận thấy tỷ lệ đái tháo đường tăng cao ở những người có chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa, nhiều carbohydrat tinh chế. Ngoài ra, thiếu hụt các yếu tố vi lượng hoặc vitamin góp phần thúc đẩy sự tiến triển bệnh ở người trẻ tuổi cũng như người cao tuổi. Ở người già mắc bệnh đái tháo đường có tăng sản xuất gốc tự do, nếu bổ sung các chất chống oxy hóa như vitamin C, vitamin E thì phần nào cải thiện hoạt động của insulin và quá trình chuyển hóa. Một số người cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường bị thiếu magie và kẽm, khi được bổ sung những chất này đã cải thiện tốt chuyển hóa glucose [19]. Chế độ ăn nhiều chất xơ, ăn ngũ cốc ở dạng chưa tinh chế (khoai, củ) ăn nhiều rau làm giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường [47]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Là những người có độ tuổi từ 30 đến 64, sống tại 8 huyện, thị của tỉnh Bắc Kạn, chưa được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường, hiện không mắc bệnh cấp tính. Lý do chọn độ tuổi từ 30-64: Theo tổ chức Y tế thế giới thì trẻ nhỏ hoặc trẻ vị thành niên thường không được chọn để nghiên cứu các bệnh không lây nhiễm do tỷ lệ hiếm gặp ở những đối tượng này. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo giới hạn tuổi thấp nhất thích hợp để nghiên cứu ở các nước đang phát triển thì nên chọn là 30 tuổi. Giới hạn tuổi 64 là giới hạn mức cao của tuổi được khuyến cáo để giảm thiểu tác động của chất lượng dịch vụ y tế khác nhau của mỗi nước (tử vong) và để dễ dàng so sánh tỷ lệ bệnh giữa các quốc gia. Loại khỏi nghiên cứu nếu đối tượng có một trong các yếu tố sau: - Những đối tượng trong điều tra được chẩn đoán đái tháo đường typ 1; đái tháo đường thai kỳ; hoặc các thể đái tháo đường khác không phải đái tháo đường typ 2. - Các đối tượng đã được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 và đang điều trị. - Các đối tượng được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 và có các bệnh nội tiết khác kèm theo (basedow, hội chứng cushing, suy giáp, suy gan, suy thận...). - Bệnh nhân đang có biến chứng cấp tính như: Hội chứng nhiễm toan ceton; hội chứng tăng áp lực thẩm thấu; các nhiễm trùng cấp tính. - Đối tượng không đúng độ tuổi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: Từ tháng 11/2008 – 10/2009 - Địa điểm: Tại 8 huyện, thị Tỉnh Bắc Kạn 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả, thiết kế cắt ngang. 2.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu được tính theo công thức tính cỡ mẫu áp dụng cho nghiên cứu mô tả cắt ngang: p(1 - p) N = Z2(1 –α/2) x (p.ε)2 Trong đó: N: Cỡ mẫu tối thiểu. α: Mức ý nghĩa thống kê. Z2(1 –α/2): Hệ số tin cậy. α = 0,05 (độ tin cậy 95%) thì Z2(1 –α/2) bằng 1,96 2 p: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở nghiên cứu trước ước tính là 13,8% [4]. ε: Độ chính xác tương đối, chọn ε = 0,2 Thay số vào công thức ta có: 0,138(1-0,862) N = 1,96 2 x = 600 (0,2 x 0,138) 2 Theo công thức, cỡ mẫu thấp nhất cho nghiên cứu là 600. Để tránh dung sai và mất mẫu trong quá trình thu thập số liệu, chúng tôi điều tra thêm 20%. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là 720, được phân bố đều cho 8 huyện, thị trong toàn tỉnh Bắc Kạn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 2.3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu Chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả phát hiện tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu và đái tháo đường typ 2: Mỗi huyện, thị tiến hành khám và điều tra thấp nhất 90 người, theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích (có nghĩa là các đối tượng được khám sàng lọc phát hiện bệnh tập chung ở các trung tâm huyện, thị), bằng cách phối hợp với trung tâm y tế lập danh sách, thông báo cho các đối tượng đang sinh sống tại các trung tâm huyện, thị, chọn ngẫu nhiên số đến khám sàng lọc (các đối tượng đến khám phát hiện cứ đúng theo tiêu chuẩn chọn bệnh nhân là được cho vào danh sách khám phát hiện bệnh cho đến khi đủ số đối tượng thì dừng lại). 2.3.4. Phƣơng pháp tiến hành chẩn đoán sàng lọc rối loạn glucose máu Mục đích: Chọn ra những nhóm có khả năng mắc bệnh cao từ trong quần thể, tiến hành các biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm hạn chế sự tiến triển của bệnh. Phương pháp tiến hành: Trước hết xác định tiêu chuẩn đưa vào sàng lọc. Dựa vào tình hình thực tế mà mỗi quốc gia có những tiêu chuẩn cụ thể. Tiêu chuẩn của Việt Nam được quy định các yếu tố nguy cơ gây bệnh như sau [5]: - Tuổi trên 55: là yếu tố nguy cơ chung, nên tiến hành sàng lọc cho tất cả người trên 55 tuổi. - Tuổi từ 40-45: kèm theo một yếu tố nguy cơ được mô tả dưới đây. - Tuổi từ 35-40: kèm hai trong các yếu tố được mô tả dưới đây: + BMI ≥23. + Có liên quan ruột thịt với người mắc bệnh đái tháo đường (thế hệ cận kề). + Phụ nữ lứa tuổi ở vào giai đoạn quanh mãn kinh. + Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt như được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ; hoặc có tiền sử sinh con to (cân nặng lúc sinh trên 4000g). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 + Những người đã từng được chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói hoặc rối loạn dung nạp glucose máu; người có các rối loạn chuyển hoá khác như rối loạn chuyển hoá lipid, rối loạn chuyển hoá acid uric, người có microalbumin niệu dương tính…. + Người có nghề nghiệp tĩnh tại, ít hoạt động thể lực, có những thay đổi đột ngột về môi trường sống… 2.3.5. Phƣơng pháp chẩn đoán đái tháo đƣờng Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường hiện nay được sửa đổi từ tiêu chuẩn đã áp dụng trước đây do “Nhóm số liệu đái tháo đường quốc gia” (the National diabetes Data Group - NDDG) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra. Bảng tiêu chuẩn do “Hội đồng chuyên gia về chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường” năm 1997 đưa ra như sau: Chẩn đoán bệnh đái tháo đường có thể dựa vào một trong ba kết quả xét nghiệm sau đây, các kết quả này phải được lặp lại 1 -2 lần trong những ngày sau đó [30]. - Có các triệu chứng bệnh đái tháo đường + glucosee huyết tương khi làm xét nghiệm ngẫu nhiên ≥200 mg/dl (11,1mmol/l). Hoặc - Glucose huyết tương lúc đói ≥126mg/dl (7,0 mmol/l) lúc đói có nghĩa là xét nghiệm được tiến hành sau 6 – 8giờ nhịn đói. Hoặc - Glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường máu ≥200 mg/dl (11,1mmol/l). Nghiệm pháp tăng đường máu được thực hiện theo hướng dẫn của WHO với số lượng glucose là 75g hoà tan trong nước (khoảng 200ml nước sôi để nguội uống một lần). Glucose huyết tương lúc đói nếu: - Glucose <110mg/dl (6,1mmol/l) = Bình thường - Glucose ≥110 mg/dl, nhưng <126mg/dl (7,0 mmol/l) = rối loạn glucose lúc đói. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 - Glucose ≥126mg/dl (7,0mmol/l) = tạm thời chẩn đoán bệnh đái tháo đường. Để chẩn đoán quyết định cần phải làm lại xét nghiệm 1 – 2 lần trong những ngày sau đó. Nếu dùng xét nghiệm tăng đường máu để chẩn đoán thì glucose huyết tương 2 giờ sau nghiệm pháp nếu: - Glucose <140mg/dl (7,8 mmol/l) = Bình thường - Glucose ≥140 mg/dl nhưng <200mg/dl (11,1 mmol/l) = rối loạn dung nạp glucose. - Glucose ≥200mg/dl (11,1mmol/l) = tạm thời chẩn đoán bệnh đái tháo đường. Để quyết định chẩn đoán cần làm xét nghiệm lặp lại 1 – 2 lần. 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu - Tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn. - Đo glucose máu mao mạch lúc đói. - Đo glucose máu mao mạch sau khi tiến hành nghiệm pháp tăng đường máu 2giờ. - Chỉ số khối cơ thể (BMI) - Chỉ số phân bố mỡ ở cơ thể (WHR) - Huyết áp - Tình trạng dinh dưỡng có liên quan tới đái tháo đường - Thông tin về khẩu phần ăn - Thói quen ăn uống. - Hoạt động thể lực. - Tiền sử trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường 2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu - Đối tượng đến khám được thông báo không ăn uống từ 21giờ tối hôm trước và không ăn vào sáng hôm sau trước khi đi khám. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 - Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu, thu thập thông tin ghi vào phiếu in sẵn thống nhất. - Đo glucose máu lúc đói bằng thiết bị máy đo glucose máu tự động One Touch Ultra của hãng Johnson & Johnson Hoa Kỳ, test, kim của Mỹ. - Phát hiện sớm bệnh đái tháo đường typ 2 bằng nghiệm pháp tăng đường máu: Đối tượng nghiên cứu sau khi đo glucose máu lúc đói thấy lượng glucose mao mạch dao động trong khoảng từ 6,1 mmol/l đến 11,0 mmol/l [2] [10] thì cho làm nghiệm pháp tăng đường máu, bằng cách cho bệnh nhân uống 75 gam đường glucose, hoà trong 200 ml nước sôi để nguội. Sau 2 giờ, đo lại glucose máu mao mạch, để xác định tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói, rối loạn dung nạp glucose máu và tỷ lệ đái tháo đường typ 2 phát hiện lần đầu. Xác định một số yếu tố liên quan: + Độ tuổi được phân ra làm hai mức (trên 50 tuổi và dưới 50 tuổi). Tuổi là yếu tố liên quan được xếp lên vị trí đầu tiên trong các yếu tố liên quan tới bệnh đái tháo đường typ2. Bắt đầu tăng nhanh ở người trên 45 tuổi [trích từ 31]. + Đo chiều cao, cân nặng và tính chỉ số khối cơ thể BMI theo công thức: Cân nặng (Kg) BMI = (Chiều cao)2 (m) - Đánh giá chỉ số BMI theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới đề nghị cho khu vực Châu Á -Thái Bình Dương tháng 2/2000 (bảng 2.1) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 Bảng 2.1. Bảng xếp loại BMI [49] Xếp loại BMI Gầy < 18,5 Bình thường 18,5 – 22,9 Thừa cân 23 – 24,9 Béo phì độ 1 25 – 29,9 Béo phì độ 2 ≥ 30 + Đánh giá tình trạng phân bố mỡ trên lâm sàng dựa vào chỉ số vòng eo và tỷ lệ vòng eo/ vòng mông theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới đề nghị cho khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tháng 2/2000 [49]. Vòng eo WHR = Vòng mông - Dùng thước dây có số đo không giãn. - Vòng eo đo qua nơi nhỏ nhất giữa rốn và mào chậu. - Vòng mông đo qua hai mấu chuyển lớn. - Vòng eo bình thường của: nam<90 cm; nữ<80 cm. WHR: Nếu WHR>0,80 ở nữ; và >0,90 ở nam thì xem như phân bố lipid nhiều ở vùng bụng, vùng nội tạng, hay còn gọi là béo kiểu nam, hay còn gọi là béo trung tâm là yếu tố liên quan. + Đo huyết áp: Các đối tượng đều được đo huyết áp bằng máy đo huyết áp đồng hồ của Nhật Bản được điều chỉnh theo quy định. Đối tượng phải được nghỉ ngơi ít nhất 5 phút trước khi đo. Đo ở tư thế nằm, đo ở cánh tay trái, không được dùng chất kích thích trước khi đo. Đo huyết áp 2 lần cách nhau 5 phút và lấy trung bình cộng. Nếu 2 số đo chênh nhau quá 5 mmHg thì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 phải tiến hành đo lại 1-2 lần rồi tính trung bình. Chẩn đoán và phân độ tăng huyết áp theo JNC–VI (1997) [trích từ 13]. - Chẩn đoán tăng huyết áp khi bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp đã được chẩn đoán và hiện đang dùng thuốc hạ áp hoặc bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp theo JNC-VI: Huyết áp tâm thu ≥140mmHg và /hoặc huyết áp tâm trương ≥90mmHg. - Phân độ huyết áp theo JNC–VI (1997) [trích từ 13]. Bảng 2.2. Phân độ huyết áp theo JNC – VI [trích từ 13]. Mức độ huyết áp HA tâm thu (mmHg) HA tâm trƣơng (mmHg) Bình thường Bình thường cao <130 130 - 139 <85 85 - 89 Tăng huyết áp: Giai đoạn I (nhẹ) Giai đoạn II (trung bình) Giai đoạn II (nặng) 140 - 159 160 - 179 ≥180 90 - 99 100 - 109 ≥110 + Tình trạng hoạt động thể lực Tính chất hoạt động thể của nghề nghiệp của các đối tượng được chia ra làm 2 nhóm: - Nhóm nghề nghiệp có hoạt động thể lực nặng bao gồm những đối tượng lao động nặng nhọc suốt ngày, các nghề thổ mộc, các vận động viên thể thao… - Nhóm đối tượng được coi là ít hoạt động thể là những người làm công việc hành chính, lao động trí óc, nghỉ hưu, thất nghiệp không tham gia các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 hoạt động thể lực thêm. Nhóm ít hoạt động thể lực được cho là nhóm có liên quan tới bệnh. + Mối liên quan tiền sử gia đình: Những đối tượng có ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột, cô, gì, chú, bác ruột được coi là những đối tượng có liên quan tới bệnh. 2.6. Vật liệu nghiên cứu - Phiếu điều tra. - Panh, bông cồn sát khuẩn. - Cân bàn có gắn thước đo chiều cao. - Huyết áp kế Nhật Bản. - Ống nghe, dụng cụ hỗ trợ khám. - Máy đo đường máu tự động One Touch Ultra của hãng Johnson & Johnson Hoa Kỳ, test, kim của Mỹ. - Đường glucose, nước đun sôi để nguội. 2.7. Xử lý số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 trên máy vi tính. 2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu được sự đồng ý của lãnh đạo sở Y tế tỉnh Bắc Kạn, có công văn đến các đơn vị y tế trong tỉnh. Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân được giải thích rõ mục tiêu, tự nguyện tham gia và có quyền rút khỏi nghiên cứu mà không cần giải thích. Các thông tin do đối tượng nghiên cứu cung cấp được đảm bảo giữ kín bí mật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm chung Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi, giới, dân tộc Đặc điểm Số lƣợng (n=811) Tỷ lệ (%) Giới tính: Nam 300 37,0 Nữ 511 63,0 Độ tuổi: 30-39 183 22,6 40-49 311 38,3 50-59 236 29,1 60-64 81 10,0 Dân tộc: Kinh 191 23,6 Tày 532 65,6 Nùng 60 7,4 Dao 25 3,1 Khác 3 0,3 Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là người dân tộc Tày (65,6%), tỷ lệ nam giới chiếm 37,0%. Nữ chiếm 63,0% và tập trung chủ yếu ở nhóm từ 40-49 tuổi (38,3%). Biểu đồ 3.1: Phân bố đối tượng theo dân tộc Khác: 0,3%Dao: 3,1% Nùng: 7,4% Tày: 65,6% Kinh:23,6% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 Bảng 3.2. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo trình độ học vấn Trình độ học vấn Số lƣợng (n=811) Tỷ lệ (%) Tiểu học 59 7,3 Trung học cơ sở 196 24,2 Trung học phổ thông 139 17,1 Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp 267 32,9 Đại học 131 16,2 Sau đại học 19 2,3 Nhận xét: Trên 1/2 số đối tượng nghiên cứu có trình độ từ cao đẳng/ trung học chuyên nghiệp trở lên. Số đối tượng có trình độ học vấn tiểu học chỉ chiếm tỷ lệ thấp 7,3%. Bảng 3.3. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo nghề nghiệp Nghề nghiệp Số lƣợng (n = 811) Tỷ lệ (%) Công chức, viên chức 440 54,3 Công nhân 17 2,1 Nông dân 171 21,1 Kinh doanh 101 12,5 Công an, bộ đội 11 1,4 Khác 71 8,8 Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là cán bộ công chức, viên chức nhà nước (54,3%) và 21,1% làm nghề nông nghiệp, còn lại là các ngành nghề khác như công nhân, công an, bộ đội, kinh doanh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 3.2. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và kết quả nghiệm pháp tăng đƣờng máu Bảng 3.4. Tỷ lệ rối loạn glucose máu mao mạch lúc đói Glucose máu mao mạch lúc đói Số lƣợng (n = 811) Tỷ lệ (%) Đái tháo đường (≥7,0 mmol/l) 149 18,4 Rối loạn glucose máu (6,1 - 6,9 mmol/l) 298 36,7 Bình thường (≤6,0 mmol/l) 364 44,9 Nhận xét: Xét nghiệm glucose máu mao mạch lúc đói phát hiện được tỷ lệ đái tháo đường là 18,4%, tỷ lệ rối loạn glucose máu là 36,7%. Bảng 3.5. Tỷ lệ rối loạn glucose máu sau nghiệm pháp tăng đƣờng máu Nghiệm pháp tăng đƣờng máu Số lƣợng (n = 811) Tỷ lệ (%) Đái tháo đường (≥11,1 mmol/l) 82 10,1 Rối loạn dung nạp glucose (7,8 -11,0 mmol/l) 153 18,9 Rối loạn glucose máu đói (5,6 - 7,7 mmol/l) 202 24,9 Bình thường (≤5,5 mmol/l) 374 46,1 Nhận xét: Sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu, có 10,1% đối tượng mắc bệnh đái tháo đường, 18,9% số trường hợp trong tình trạng rối loạn dung nạp glucose và 24,9% rối loạn glucose máu đói. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 Bảng 3.6. Kết quả nghiệm pháp tăng đƣờng máu ở nhóm đối tƣợng có rối loạn glucose máu lúc đói - chẩn đoán sớm bệnh đái tháo đƣờng Nghiệm pháp tăng đƣờng máu Số lƣợng (n = 298) Tỷ lệ (%) Đái tháo đường (≥11,1 mmol/l) 4 1,3 Rối loạn dung nạp glucose (7,8 -11,0 mmol/l) 120 40,3 Rối loạn glucose máu đói (5,6 - 7,7 mmol/l) 174 58,4 Bình thường (≤5,5 mmol/l) 0 0 Nhận xét: Trong số 298 trường hợp có rối loạn glucose máu theo chỉ số đường máu mao mạch lúc đói, sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu phát hiện 4 trường hợp đái tháo đường (1,3%), còn lại 40,3% và 58,4% trong tình trạng rối loạn dung nạp glucose và rối loạn glucose máu đói tương ứng. Bảng 3.7. Kết quả nghiệm pháp tăng đƣờng máu ở nhóm chẩn đoán sơ bộ đái tháo đƣờng typ 2 lúc đói - chấn đoán xác định bệnh ĐTĐ Nghiệm pháp tăng đƣờng máu Số lƣợng (n=149) Tỷ lệ (%) Đái tháo đường (≥11,1 mmol/l) 78 52,3 Rối loạn dung nạp glucose (7,8 -11,0 mmol/l) 33 22,1 Rối loạn glucose máu đói (5,6 - 7,7 mmol/l) 28 18,8 Bình thường (≤ 5,5 mmol/l) 10 6,7 Nhận xét: Sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu đối với 149 trường hợp đã được chẩn đoán sơ bộ là đái tháo đường theo chỉ số đường máu mao mạch lúc đói, có 52,3% số trường hợp đái tháo đường thực sự, còn lại là rối loạn dung nạp glucose (22,1%) và rối loạn glucose máu đói (18,8%). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 Bảng 3.8. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp tăng đƣờng máu theo nhóm tuổi và giới Giới Tuổi Nam (n=300) Nữ (n=511) Tổng (n=811) p n % N % n % 30 - 39 15 22,1 18 15,7 33 18,0 >0,05 40 - 49 24 23,1 34 16,4 58 18,6 >0,05 50 - 59 22 24,2 25 17,2 47 19,9 >0,05 60 - 64 5 13,5 10 22,7 15 18,5 >0,05 Tổng số rối loạn 66 22,0 87 17,0 153 18,9 >0,05 Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose không có sự khác biệt về nhóm tuổi và giới trong nhóm đối tượng nghiên cứu với p>0,05. 22,1 15,7 23,1 16,4 24,2 17,2 13,5 15 0 5 10 15 20 25 Tỷ lệ (%) 30-39 40-49 50-59 60-64 Tuổi Biểu đồ 3.2:Tỷ lệ RLDNG theo tuổi và giới Nam Nữ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 Bảng 3.9. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose phân bố theo dân tộc Dân tộc Số nghiên cứu RLDNG % có rối loạn Kinh 191 49 25,7 Tày 532 94 17,7 Nùng 60 8 13,3 Dao 25 2 8,0 Khác 3 0 0 Nhận xét: Dân tộc Kinh có tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 25,7%, cao hơn so với các dân tộc thiểu số khác như Tày (17,7%), Nùng (13,3%), Dao (8,0%). 25,7 17,7 13,3 8 0 0 5 10 15 20 25 30Tỷ lệ (%) Kinh Tày Nùng Dao Khác Dân tộc Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ RLDNG ở một số dân tộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 Bảng 3.10. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose phân bố theo nghề nghiệp Nghề nghiệp Số khám RLDNG Tỷ lệ (%) Công chức, viên chức 440 83 18,9 Công nhân 17 2 11,8 Nông dân 171 30 17,5 Kinh doanh 101 25 24,8 Công an, bộ đội 11 1 9,1 Khác 71 12 16,9 Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose cao nhất ở nhóm đối tượng làm nghề kinh doanh, buôn bán (24,8%), tiếp đến là cán bộ công chức, viên chức (18,9%) và thấp nhất ở đối tượng công an, bộ đội (9,1%). Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ RLDNG theo nghề nghiệp Kinh doanh 24,8% Công an, Bộ đội 9,1% Khác 16,9% Công chức 18,9% Nông dân 17,5% Công nhân 11,8% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 3.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn dung nạp glucose máu sau nghiệm pháp tăng glucose máu Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tuổi với rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp tăng glucose máu Nhóm tuổi RLDNG (n = 153) Không RLDNG (n = 374) OR, CI95%, p Tuổi trên 50 tuổi 62 137 OR= 1,2 CI95% (0,8-1,7) p>0,05 Tuổi dưới 50 tuổi 91 237 Nhận xét: Chưa thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi trên 50 và dưới 50 với tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở các đối tượng nghiên cứu. Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình với rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp tăng glucose máu Tiền sử gia đình RLDNG (n = 153) Không RLDNG (n = 374) OR, CI95%, p Có người bị bệnh ĐTĐ 7 10 OR= 1,8 CI95% (0,7-4,7) p>0,05 Không có người ĐTĐ 146 364 Nhận xét: Mối liên quan giữa tiền sử gia đình và rối loạn dung nạp glucose ở các đối tượng nghiên cứu chưa rõ ràng, chưa có ý nghĩa thống kê. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tăng huyết áp với rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp tăng glucose máu Bệnh RLDNG (n = 153) Không RLDNG (n = 374) OR, CI95%, p Tăng huyết áp 27 52 OR= 1,3 CI95% (0,8-2,2) p>0,05 Không tăng huyết áp 126 322 Nhận xét: Không có mố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf7LV_09_YDUOC_NOI_LE QUANG MINH.pdf
Tài liệu liên quan