MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG.I
DANH MỤC CÁC HÌNH .IV
ĐỒ - SƠ ĐỒ. VV
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT . VIVVI
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1. TỔNG QUAN . 43
1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA HBV, HCV, HIV . 43
1.1.1. Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). 43
1.1.2. Virus viêm gan C. 98
1.1.3. Virus viêm gan B . 1411
1.2. CÁC KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG SÀNG LỌC HBV, HCV, HIV. 2016
1.2.1. Các kỹ thuật sàng lọc kháng nguyên HBsAg, KT-HCV, KN-KTHIV . 2016
1.2.2. Các kỹ thuật sinh học phân tử NAT sử dụng trong sàng lọc máu. 251920
1.3. TÌNH HÌNH SÀNG LỌC HBV, HCV, HIV TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠIVIỆT NAM. 272122
1.3.1. Tình hình sàng lọc HIV, HCV, HBV ở người hiến máu trên thế giới. 272122
1.3.2. Tình hình sàng lọc HBV, HCV, HIV ở người hiến máu tại Việt Nam. 352829
CHưƠNG 2. ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 373032
2.1. ĐỐI TưỢNG NGHIÊN CỨU . 373032
2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU . 373032
2.2.1. Mẫu bệnh phẩm. 373032
2.2.2. Hóa chất xét nghiệm. 3830322.2.3. Trang thiết bị sử dụng trong xét nghiệm. 383133
2.2.4. Dụng cụ sử dụng trong xét nghiệm . 393134
2.3. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 393134
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu. 393134
2.3.2. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu . 393234
2.3.3. Nội dung nghiên cứu . 423437
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU. 443639
2.5. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU. 443639
CHưƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. 463640
3.1. Tỷ Lệ HBSAG, KT-HCV, KN-KT HIV DưƠNG TÍNH ở NHM TạI VIệN
HUYếT HọC – TRUYềN MÁU TRUNG ưƠNG NĂM 2013-2014. 463640
3.2. Tỷ Lệ HBSAG, KT-HCV, KN-KT HIV DưƠNG TÍNH ở NGườI HIếN MÁU
LầN ĐầU VÀ NHắC LạI TạI VIệN HUYếT HọC - TRUYềN MÁU TW NĂM 2013-2014. 574751
3.3. Tỷ Lệ HBSAG, KT-HCV, KN-KT HIV DưƠNG TÍNH ở NGườI HIếN MÁU
LầN ĐầU THEO GIớI TÍNH TạI VIệN HUYếT HọC – TRUYềN MÁU TW NĂM 2013-
2014. 605054
3.4. Tỷ Lệ HBSAG, KT-HCV, KN-KT HIV DưƠNG TÍNH ở NGườI HIếN MÁU
LầN ĐầU LIÊN QUAN ĐếN NGHề NGHIệP CủA NHM. 635357
3.5. Tỷ Lệ HBSAG, KT-HCV, KN-KT HIV DưƠNG TÍNH ở NGườI HIếN MÁU
LầN ĐầU LIÊN QUAN ĐếN TUổI CủA NHM. 685862
3.6. Tỷ Lệ HBSAG, KT-HCV VÀ KN-KT HIV DưƠNG TÍNH THEO SINH PHẩM XÉT
NGHIệM. 726266
3.7. KếT QUả SÀNG LọC NAT TạI VIệN HUYếT HọC – TRUYềN MÁU TRUNGưƠNG . 756569
3.7.1. Kết quả sàng lọc HBV-DNA . 756569
3.7.2. Kết quả sàng lọc HCV-RNA . 817075
3.7.3. Kết quả sàng lọc HIV1,2 - RNA. 837277
KẾT LUẬN. 877479KIẾN NGHỊ. 897681
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 90778
114 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 863 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sàng lọc vi rút HIBV, HBCV, HCIV ở người hiến máu tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương năm 2013 – 2014, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao gồm Nhật Bản, Australia và New Zealand), khu vực cận
Sahara Châu Phi, các lƣu vực sông Amazon, các nƣớc ở Trung Đông, các nƣớc cộng
hòa Trung Á và một số nƣớc ở Đông Châu Âu. Trong các khu vực này, khoảng 70-
90% dân số trở lên bị nhiễm HBV trƣớc tuổi 40 tuổi, và 8-20% số ngƣời mang HBV
trong cộng đồng [59].
1.3.1.3. Tình hình sàng lọc virus HCV
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm
34
Trong lịch sử, virus viêm gan C đƣợc đặt tên là virus non-A, non-B. Năm 1987
xét nghiệm anti-HBc đƣợc thực hiện và đƣợc coi nhƣ một xét nghiệm để thay thế sàng
lọc những bệnh nhân có các tình trạng viêm gan virus không phải là viêm gan A và B.
Năm 1990, xét nghiệm anti-HCV đƣợc thực hiện, sau đó đƣợc cải thiện nhiều trong
năm 1992. Năm 1999, xét nghiệm NAT đƣợc cấp phép và đƣợc sử dụng trong sàng lọc
máu và đã góp phần làm giảm nguy cơ lây nhiễm HCV qua đƣờng máu với ƣớc tính là
1/1.800.000 đơn vị máu truyền [59].
Xét nghiệm tìm kháng thể HCV
Các xét nghiệm đƣợc sử dụng trong sàng lọc kháng thể HCV trên thế giới là các
bộ kít sàng lọc anti-HCV thế hệ thứ 3, sử dụng các kháng nguyên tái tổ hợp, với kỹ
thuật miễn ELISA và hóa miễn dịch phát quang (CLIA), điện hóa phát quang (ECLIA),
với các kỹ thuật này có thể phát hiện nhiễm HCV khoảng 10 tuần sau khi nhiễm [59].
Xét nghiệm NAT
Xét nghiệm HCV-RNA đƣợc thực hiện đồng thời với xét nghiệm tìm kháng thể
HCV. Hai xét nghiệm HCV- RNA đƣợc FDA cấp phép và đƣợc sử dụng trên toàn
thế giới gồm: 1) Thử nghiệm PCR; và 2) Khuếch đại qua trung gian phiên mã
(TMA). Cả hai phƣơng pháp thử nghiệm có thể xác định HCV-RNA trung bình là
từ 20 đến 30 ngày sau nhiễm. Xét nghiệm đƣợc thực hiện trên mẫu trộn MP-NAT
(từ 6 đến 16 mẫu trộn) [59].
Kết quả áp dụng sàng lọc HCV hiện nay tại một số nƣớc trên thế giới
- Tại Mỹ: Xét nghiệm NAT đƣợc áp dụng để sàng lọc HCV đã làm giảm nguy cơ
lây truyền HCV chỉ còn khoảng 1/2 triệu đơn vị máu đƣợc truyền [59].
35
- Tại Đức: Việc sử dụng NAT ở Đức đã làm giảm nguy cơ nhiễm HCV qua
đƣờng truyền máu xuống chỉ còn khoảng 1/10,9 triệu sản phẩm máu đƣợc
truyền [59].
- Tại Ý: Xét nghiệm NAT đã loại bỏ việc lây nhiễm HCV sau truyền máu ƣớc
tính chỉ còn 2,5/1 triệu sản phẩm máu đƣợc truyền [59].
1.3.2. Tình hình sàng lọc HBV, HCV, HIV ở ngƣời hiến máu tại Việt Nam
Từ năm 1970, Khoa Huyết học Truyền máu, bệnh viện Bạch Mai và một số nơi
trên cả nƣớc bắt đầu tiến hành kiểm tra kháng nguyên Au (kháng nguyên HBsAg) trên
ngƣời hiến máu bằng kỹ thuật khuếch tán trên thạch [2].
Từ đầu những năm 1990 trở đi, việc sàng lọc cả 3 loại virus HBV, HCV, HIV
mới đƣợc thực hiện một cách thƣờng quy tại Viện và một số bệnh viện lớn và cho đến
này việc sàng lọc thƣờng quy HIV, HCV, HBV cho 100% ngƣời hiến máu vẫn tỏ ra
hữu hiệu trong việc ngăn ngừa sự lây truyền HBV, HCV, HIV qua đƣờng truyền máu.
Từ năm 1996 đến nay đã có những thống kê về tình hình lây nhiễm các virus qua
đƣờng truyền máu [1], [2], [3], [17], [27], [35].
Từ năm 1997 đến 2002, tác giả Bùi Thị Mai An đã nghiên cứu ứng dụng một số
kỹ thuật mới bổ sung cho các kỹ thuật sàng lọc HIV, HCV cho ngƣời hiến máu tại
Viện Huyết học – Truyền máu Trung ƣơng nhƣ: sử dụng kỹ thuật ELISA để phát hiện
kháng nguyên HIV p24, kỹ thuật đo động học của enzyme ALT, kỹ thuật PCR để phát
hiện HIV1 –RNA và HCV –RNA đã đƣợc tiến hành nghiên cứu để góp phần nâng cao
hơn nữa chất lƣợng an toàn truyền máu [2].
Hiện nay phần lớn các trung tâm truyền máu nƣớc ta đã sử dụng kỹ thuật
ELISA với thế hệ kít thứ 3 (phát hiện đƣợc cả hai loại kháng thể HIV loại IgG và IgM)
và thế hệ thứ 4 (phát hiện cả kháng nguyên HIV p24, kháng thể HIV loại IgG và IgM).
Do vậy có thể phát hiện đƣợc ngƣời hiến máu bị nhiễm HIV trong vòng từ 14 đến 38
ngày [59].
36
Từ ngày 01/1/2015 việc tiến hành kỹ thuật sinh học phân tử (NAT) trong sàng
lọc máu ở Việt Nam chính thức đƣợc Bộ Y tế cho phép áp dụng để sàng lọc cả HBV,
HCV và HIV ở ngƣời hiến máu. Ngày19/12/2014 Viện Huyết học – Truyền máu trung
ƣơng đã đi đầu cả nƣớc trong việc triển khai xét nghiệm NAT thƣờng quy để sàng lọc
các đơn vị máu tiếp nhận từ ngƣời hiến máu [38].
Kết quả thực hiện và áp dụng một số kỹ thuật sử dụng trong sàng lọc máu và tỷ lệ
NHM dƣơng tính với các kỹ thuật sử dụng trong cả nƣớc trong giai đoạn vừa qua đƣợc
thể hiện trong bảng 1.3 và bảng 1.4.
Bảng 1.3. Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính thực hiện bằng các kỹ
thuật sàng lọc huyết thanh học ở ngƣời hiến máu tại Việt Nam
Tác giả, thời điểm nghiên cứu, đối
tƣợng, địa dƣ
Sàng lọc huyết thanh học (ELISA)
Tỷ lệ
HBsAg (+)
(%)
Tỷ lệ
KT-HCV
(+)
(%)
Tỷ lệ
KT-HIV
(+)
(%)
Đỗ Trung Phấn, 1996 -2000, Toàn quốc
[26]
4,27 1,42 0,11
Bùi Thị Mai An, 1997-2002, Viện HH-
TMTW [2]
3,23 2,6 0,015
Trần Ngọc Quế, 1998-2004, Viện HH-
TMTW [27]
6,53 1,26 0,14
Bạch Khánh Hòa, 2009-2011, Viện HH-
TMTW [16]
0,9 0,2 0,017
37
Vũ Thùy An, 2009-2011, Chợ Rẫy [3] 6,6 0,87 0,52
Nguyễn Thị Thu Hiền, 2008-2011, Hải
Phòng [15]
2,26 0,44 0,11
Lê Thị Hƣơng, 2007-2012, Hòa Bình [17] 2,9 0,4 0,05
Bảng 1.4. Tỷ lệ HCV, HIV dƣơng tính ở NHM khi áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử
tại Việt Nam giai đoạn 1997-2002
Tác giả, thời điểm nghiên cứu,
đối tƣợng, địa dƣ
Phát hiện RNA của virus bằng kỹ thuật PCR (tỷ lệ
%)
HCV-RNA HIV-RNA
Bùi Thị Mai An, 1997-2002,
NHM, Viện HH-TMTW [2]
0,07 0
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu gồm:
- 390.012 lƣợt đơn vị máu tiếp nhận từ ngƣời hiến tại Viện Huyết học - Truyền
máu TW từ 01/01/2013 đến 31/12/2014 và đƣợc sàng lọc HBsAg, KT-HCV, KN-KT
HIV bằng kỹ thuật ELISA, hóa phát quang, điện hóa phát quang, trong đó gồm:
374.439 lƣợt đơn vị máu đƣợc tiếp nhận từ ngƣời hiến máu tình nguyện.
15.573 lƣợt đơn vị máu đƣợc tiếp nhận từ ngƣời cho máu chuyên nghiệp và
ngƣời nhà cho máu.
- 141.875 mẫu huyết tƣơng âm tính với các kỹ thuật sàng lọc đƣợc dùng để xét
nghiệm NAT (HBV, HCV, HIV).
2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.2.1. Mẫu bệnh phẩm
Mẫu huyết thanh và huyết tƣơng đƣợc lấy trực tiếp từ ngƣời hiến máu, trong đó có:
Formatted Table
Formatted: Centered
Formatted: Centered, Space Before: 3 pt,
After: 3 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt,
Line spacing: Multiple 1.3 li
38
390.012 mẫu huyết thanh đƣợc dùng để sàng lọc HBsAg, KT-HCV, KN-KT
HIV bằng kỹ thuật ELISA, hóa phát quang, điện hóa phát quang.
141.875 mẫu huyết tƣơng âm tính với các kỹ thuật sàng lọc trên đƣợc dùng để
xét nghiệm NAT (HBV, HCV, HIV).
2.2.2. Hóa chất xét nghiệm
Các hóa chất sinh phẩm đƣợc sử dụng để sàng lọc HBV, HCV, HIV:
+ Sinh phẩm sử dụng trong sàng lọc HBsAg:
- Biorad Monolisa HBsAg Ultra (ELISA)
- Abbott Architect HBsAg Qualitative II (CLIA)
- Roche Elecsys HBsAg II (ECLIA)
+ Sinh phẩm sử dụng trong sàng lọc HCV:
- Biorad Monolisa HCV Ag-Ab Ultra
- Abbott Architect anti- HCV (CLIA)
- Roche Elecssys Anti HCV (ECLIA):
+ Sinh phẩm sử dụng trong sàng lọc HIV:
- Biorad Genscreen Ultra HIV Ag-Ab (ELISA)
- Abbott Architech HIV Ag/Ab Combination (CLIA)
- Roche Elecsys HIV COMBI PT (ECLIA)
+ Sinh phẩm sử dụng trong xét nghiệm NAT (HBV, HCV, HIV):
- Procleix Ultrio Elite Assay (sinh phẩm sử dụng trong xét nghiệm sàng lọc).
- Procleix HBV, HCV, HIV Discriminatory Assay (xét nghiệm phân biệt).
- Multiplex v2.0 (MPX v2.0) (sinh phẩm sử dụng trong xét nghiệm sàng lọc).
2.2.3. Trang thiết bị sử dụng trong xét nghiệm
- Hệ thống máy xét nghiệm tự động Abbott Architect i2000 (xét nghiệm huyết thanh
học: HIV, HBV, HCV).
- Hệ thống máy xét nghiệm tự động Roche Cobas 8000 (xét nghiệm huyết thanh học:
HIV, HBV, HCV).
39
- Hệ thống máy xét nghiệm tự động Etimax Hệ thống máy xét nghiệm tự động Roche
Cobas 8000 (xét nghiệm huyết thanh học: HIV, HBV, HCV).
- Hệ thống máy xét nghiệm tự động EVOLIS và ELITE Hệ thống máy xét nghiệm tự
động Roche Cobas 8000 (xét nghiệm huyết thanh học: HIV, HBV, HCV).
- Hệ thống máy xét nghiệm tự động Panther (xét nghiệm NAT)
- Hệ thống máy xét nghiệm tự động Roche S201 (xét nghiệm NAT)
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh: 2-80C, kho lạnh 2-80C, tủ lạnh -250C, nhà lạnh, -250C
2.2.4. Dụng cụ sử dụng trong xét nghiệm
- Ống nghiệm lấy máu không có chất chống đông;
- Ống nghiệm lấy máu có chống đông EDTA K2
- Bơm tiêm, đầu côn, cốc phản ứng cho các máy xét nghiệm hóa phát quang....
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu.
- Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu: Thực hiện theo các quy định hiện hành cho
việc xét nghiệm sàng lọc các tác nhân gây bệnh HBV, HCV, HIV.
2.3.2. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
: Kỹ thuật ELISA, hóa phát quang (CLIA), điện hóa phát quang (ECLIA)
* Nguyên lý kỹ thuật chung đƣợc sử
2.3.2.1. Các kỹ thuật miễn dịch đánh dấu dụng trong các xét nghiệm:
- Kỹ thuật Sandwich [78], ví dụ các sinh phẩm dùng để phát hiện HBsAg trong mẫu
thử (thực hiện bằng kỹ thuật ELISA, hóa phát quang, điện hóa phát quang).
+ Kháng thể kháng chống virus có trong mẫu thử sẽ kết hợp đặc hiệu với KN vi rút đã
đƣợc cố định trên giá đỡ . Phức hợp KN-KT sẽ đƣợc phát hiện bởi cộng hợp là các KN
vi rút gắn các chất đánh dấu (men, chất hóa phát quang) khi cho phản ứng hiện màu
với cơ chất hoặc phát ra ánh sáng.
Formatted: Normal, Justified, Space Before: 3
pt, After: 3 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt,
Line spacing: Multiple 1.3 li
Comment [VH1]: Xem lại phần co delete
40
+ Giá trị mật độ quang (OD: optical density) của phản ứng màu tỷ lệ thuận với lƣợng
KT kháng virus hiện diện trong mẫu thử.
Kỹ thuật gián tiếp [78]: ví dụ các sinh phẩm đƣợc sử dụng trong nghiên cứu :
Abbott Architect anti- HCV (xét nghiệm trên hệ thống Architect), Roche Elecssys
Anti HCV (trên hệ thống Roche Cobas 8000):
- Kháng thể kháng virus có trong mẫu thử sẽ kết hợp đặc hiệu với KN vi rút đã
đƣợc cố định sẵn trên giá đỡ. Phức hợp KN-KT này đƣợc phát hiện bởi một
cộng hợp là một KT kháng globuline ngƣời (Ig) có gắn chất đánh dấu và sẽ cho
phản ứng hiện màu/phát quang với một cơ chất thích hợp.
- Giá trị mật độ quang của phản ứng màu/phát quang tỷ lệ thuận với lƣợng kháng
thể kháng virus hiện diện trong mẫu thử.
Kỹ thuật phát hiện đồng thời KN và KT [78], ví dụ các sinh phẩm Biorad
Genscreen Ultra HIV Ag-Ab, Biorad Monolisa HCV Ag-Ab Ultra (xét nghiệm
đƣợc thực hiện trên hệ thống máy EVOLIS, ELITE), Abbott Architech HIV Ag/Ab
Combination (xét nghiệm trên hệ thống máy Abbott Architect i2000), Roche
Elecsys HIV COMBI PT (xét nghiệm trên hệ thống máy Roche Cobas 8000) đều có
khả năng phát hiện kháng nguyên và kháng thể chống virus có trong mẫu thử).
+ Các sinh phẩm này dùng kỹ thuật phát hiện đồng thời KN virus viêm (virus virus
viêm gan C và HIV) cho phép phát hiện sớm nhiễm HCV/HIV trong giai đoạn
chuyển đổi huyết thanh. KN virus và KT kháng lại virus hiện diện trong mẫu thử sẽ
kết hợp đặc hiệu với KN virus hoặc KT, phức hợp KN-KT sẽ đƣợc phát hiện bởi
các cộng hợp gắn chất đánh dấu cho phản ứng hiện màu/phát quang sau khi cho cơ
chất.
Nhận định và đánh giá kết quả [78]:
Nhận định và đánh giá kết quả theo quy trình chuẩn đã đƣợc Viện HH-TMTW
phê duyệt trên cơ sở áp dụng hƣớng dẫn của nhà sản xuất trong việc thực hiện kiểm tra
chất lƣợng và đánh giá kết quả xét nghiệm.
Trả kết quả cho đơn vị máu hiến đƣợc thực hiện theo sơ đồ chiến lƣợc I (áp
dụng cho an toàn truyền máu): Mẫu đƣợc coi là dƣơng tính khi mẫu đó phản ứng với
một xét nghiệm bằng sinh phẩm có độ nhạy cao. Trong an toàn truyền máu, cấy ghép
Formatted: List Paragraph, Space Before: 3
pt, After: 3 pt, Don't add space between
paragraphs of the same style, Line spacing:
Multiple 1.3 li, Bulleted + Level: 1 + Aligned at:
0 cm + Indent at: 0.63 cm
Formatted: List Paragraph, Indent: Left: 0.63
cm, Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Don't add
space between paragraphs of the same style,
Line spacing: Multiple 1.3 li
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt,
Line spacing: Multiple 1.3 li
41
mô tạng, thụ tinh nhân tạo thì những đơn vị máu và sản phẩm máu hoặc mô, bộ phận
cơ thể phải loại bỏ nếu có kết quả xét nghiệm dƣơng tính [40], [78].
2.3.2.2. Kỹ thuật NAT
*Nguyên lý kỹ thuật NAT
Các phƣơng pháp xét nghiệm NAT theo nguyên lý TMA hoặc Real time PCR
đang thực hiện tại Viện HHTMTW gồm 3 bƣớc thực hiện:
- Bƣớc 1: Chuẩn bị mẫu (gồm các bƣớc tập trung virus và tách chiết axit
nucleic của virus);
- Bƣớc 2: Khuếch đại DNA/RNA đích bằng nguyên lý TMA hoặc Realtime PCR
- Bƣớc 3: Phát hiện sản phẩm đƣợc khuếch đại.
+ Nhận định và đánh giá kết quả khi sử dụng phƣơng pháp Realtime PCR [36]: Tính
toán dựa trên giá trị ngƣỡng của phản ứng.
+ Nhận định và đánh giá kết quả khi sử dụng phƣơng pháp TMA
Các photon đƣợc đo bởi máy đo tín hiệu phát quang và đƣợc thông báo bằng
đơn vị RLU (relative light units). Bất kỳ mẫu nào có tín hiệu “glower” trên giá trị cut-
off là có phản ứng với HIV-RNA và/hoặc HBV-DNA và/hoặc HCV-RNA. Những mẫu
này phải đƣợc xác định là phản ứng với loại virus nào bằng cách sử dụng những mồi
đặc hiệu riêng cho loại virus đó trong kít chạy phân biệt Ultrio HBV, HCV, HIV [73].
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt,
Line spacing: Multiple 1.3 li
42
Hình 2.12. Đƣờng cong khuếch đại sản phẩm sau real time PCR [36]
+ Nhận định và đánh giá kết quả khi sử dụng phƣơng pháp TMA
Các photon đƣợc đo bởi máy đo tín hiệu phát quang và đƣợc thông báo bằng đơn vị
RLU (relative light units). Bất kỳ mẫu nào có tín hiệu “glower” trên giá trị cut-off là có
phản ứng với HIV-RNA và/hoặc HBV-DNA và/hoặc HCV-RNA. Những mẫu này phải
đƣợc xác định là phản ứng với loại virus nào bằng cách sử dụng những mồi đặc hiệu
riêng cho loại virus đó trong kít chạy phân biệt Ultrio HBV, HCV, HIV [73].
2.3.3. Nội dung nghiên cứu
- Bƣớc 1: Thu thập mẫu và xử lý mẫu xét nghiệm (tách huyết thanh/huyết tƣơng).
- Bƣớc 2: Thực hiện các kỹ thuật: ELISA, hóa phát quang, điện hóa phát quang để sàng
lọc huyết thanh học HBV, HCV, HIV cho ngƣời hiến máu, loại bỏ các mẫu máu dƣơng
tính với HBsAg, anti-HCV, KN-KT HIV.
- Bƣớc 3: Thực xét nghiệm NAT (HBV, HCV, HIV): Nhằm nâng cao tính an toàn sinh
học của máu và chế phẩm máu.
- Bƣớc 4: Thu thập, nhập liệu kết quả nghiên cứu
- Bƣớc 5: Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, SPSS 21.0
Formatted: Centered, Indent: First line: 0 cm,
Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Line spacing:
Multiple 1.2 li
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt,
Line spacing: Multiple 1.2 li
Formatted: Centered, Indent: First line: 0 cm,
Space Before: 3 pt, After: 3 pt, Line spacing:
Multiple 1.2 li
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt,
Line spacing: Multiple 1.2 li
43
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS 21.0
2.5. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Mọi thông tin thu thập đƣợc đảm bảo tính bí mật cho ngƣời hiến máu, chỉ phục
vụ cho mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đƣợc sự đồng ý của ngƣời hiến máu và phê duyệt của Ban Lãnh đạo
Viện, Lãnh đạo Khoa.
Kết quả nghiên cứu đƣợc phản hồi cho Viện và Khoa.
Từ kết quả nghiên cứu, lựa chọn một số thông tin cần thiết và có ích để khuyến
cáo những vấn đề liên quan đến sàng lọc các tác nhân HBV, HCV, HIV lây qua
đƣờng truyền máu.
Mẫu máu của ngƣời cho
(n = 390.012)
Mục tiêu 1: Nghiên cứu kết quả sàng lọc
HBV, HCV, HIV ở ngƣời hiến máu
- Kỹ thuật ELISA
- Kỹ thuật hóa phát quang
- Kỹ thuật điện hóa phát
quang
Mẫu máu dƣơng tính với
HBsAg, anti-HCV,
KN-KT HIV
Mẫu máu âm tính với
HBsAg, anti-HCV,
KN-KT HIV
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Formatted: Font:
Formatted: List Paragraph, Space Before: 3
pt, After: 3 pt, Don't add space between
paragraphs of the same style, Line spacing:
Multiple 1.2 li, Bulleted + Level: 1 + Aligned at:
0.63 cm + Indent at: 1.27 cm
Formatted: List Paragraph, Left, Space Before:
0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single
Formatted: List Paragraph, Don't add space
between paragraphs of the same style, Line
spacing: Multiple 1.2 li, Bulleted + Level: 1 +
Aligned at: 0.63 cm + Indent at: 1.27 cm
Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt,
Line spacing: Multiple 1.3 li
44
Sơ đồHình 2.21. Sơ đồ nghiên cứu theo mục tiêu
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS 21.0
2.5. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Mọi thông tin thu thập đƣợc đảm bảo tính bí mật cho ngƣời hiến máu, chỉ phục
vụ cho mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đƣợc sự đồng ý của ngƣời hiến máu và phê duyệt của Ban Lãnh đạo
Viện, Lãnh đạo Khoa.
Formatted: Normal
Formatted: Centered
45
Kết quả nghiên cứu đƣợc phản hồi cho Viện và Khoa.
Từ kết quả nghiên cứu, lựa chọn một số thông tin cần thiết và có ích để khuyến
cáo những vấn đề liên quan đến sàng lọc các tác nhân HBV, HCV, HIV lây qua
đƣờng truyền máu.
46
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM tại Viện Huyết học
– Truyền máu Trung ƣơng năm 2013-2014
Bảng 3.1. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở ngƣời hiến máu
Tên xét nghiệm
Số mẫu
nghiên cứu
Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) p
HBsAg test nhanh 266.479 16.930 6,35
p > 0,05
HBsAg
(ELISA/CLIA/ECLIA)
390.012 3.961 1,04
Qua Bbảng 3.1 cho thấy tỷ lệ HBsAg dƣơng tính test nhanh ở ngƣời hiến máu
lần đầu trong năm 2013 và 2014 lần lƣợt là 6,35%. Tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở các đơn
vị máu tiếp nhận tại Viện HH-TMTW là 1,04%, chƣa thấy sự khác biệt giữa tỷ lệ
dƣơng tính với HBsAg bằng test nhanh và tỷ lệ dƣơng tính với HBsAg bằng các kỹ
thuật sàng lọc ELISA/CLIA/ECLIA, với p> 0,05.
Tỷ lệ HBsAg test nhanh dƣơng tính ở ngƣời hiến máu lần đầu trƣớc khi tham
gia hiến máu trong nghiên cứu của chúng tôi là 6,35%, kết quả nghiên của chúng tôi
cao hơn so với nghiên cứu của các tác giả: Phạm Văn Chiến (2012) tại Viện HH-
TMTW với tỷ lệ HBsAg test nhanh ở NHM lần đầu là 8,07% [9], tác giả Trần Thị
Thúy Hồng (2014, trung tâm truyền máu Đà Nẵng) cho thấy tỷ lệ HBsAg test nhanh là
4,24% [18] và tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2012, trung tâm truyền máu Hải Phòng)
đã gặp 5,85% trƣờng hợp NHM dƣơng tính với HBsAg test nhanh [15]. Có kết quả cao
khác nhau này có thể đƣợc lý giải là trong những năm gần đây, Viện HH-TMTW đã
mở rộng địa bàn tiếp nhận máu, không chỉ tiếp nhận máu ở thành phố Hà Nội, mà còn
Formatted: Centered
47
mở rộng tiếp nhận máu tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam nhƣ: Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
Sơn La, Hòa Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình,
Thanh Hóa trong khi đó các trung tâm truyền máu Đà Nẵng, Hải Phòng, Hòa Bình
có địa bàn tiếp nhận máu hẹp hơn. Mặc dù có sự khác nhau nhƣ vậy, nhƣng từ các kết
quả trên ta có thể nhận thấy rằng việc xét nghiệm sàng lọc HBsAg bằng test nhanh
trƣớc hiến máu đã và vẫn tiếp tục đem lại nhiều giá trị trong công tác đảm bảo an toàn
truyền máu, cũng nhƣ việc quan tâm, bảo vệ sức khỏe cho ngƣời hiến máu. Kết quả xét
nghiệm ELISA/CLIA/ ECLIA trong Bbảng 3.1 cho thấy tỷ lệ dƣơng tính HBsAg là
1,04% chứng tỏ rằng xét nghiệm test nhanh đã bỏ lọt tỷ lệ không hề nhỏ, có thể do độ
nhạy của kỹ thuật nhanh thấp hơn so với kỹ thuật ELISA. Đây cũng là sự cảnh báo nếu
chúng ta chỉ sử dụng test nhanh trong sàng lọc máu thì nguy cơ bỏ lọt và mất an toàn
cho các đơn vị máu truyền cho ngƣời bệnh là khó tránh khỏi [5].
Bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ HBsAg dƣơng tính ở ngƣời hiến máu khi sàng lọc bằng
kỹ thuật ELISA/CLIA/ECLIA trong 2 năm 2013 và 2014 là 1,04%, kết quả này của
chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Bạch Khánh Hòa (giai đoạn
2009-2012, tại Viện HH-TMTW) với tỷ lệ HBsAg dƣơng tính là 0,99%. Kết quả này
của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả Đỗ Trung Phấn
(nghiên cứu trên toàn quốc) giai đoạn 1996-2000 là 4,27%, tác giả Bùi Thị Mai An
(nghiên cứu tại Viện HH-TMTW) giai đoạn 1997-2002 là 3,23% [2], cũng theo bảng
3.1 thì kết quả nghiên cứu về tỷ lệ HBsAg của chúng tôi cũng thấp hơn so với kết quả
nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc nhƣ: Tác giả Vũ Thùy An (2009-2011) đã nghiên
cứu trên đối tƣợng ngƣời hiến máu cho thấy tỷ lệ HBsAg ở ngƣời hiến máu tiếp nhận
tại Chợ Rẫy là 6,6% [3]. Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2008-2011) nghiên cứu tại
Trung tâm truyền máu Hải Phòng, ở ngƣời hiến máu thì thấy có 2,26% ngƣời hiến máu
dƣơng tính với HBsAg [15]. Tác giả Lê Thị Hƣơng (2007-2012) khi nghiên cứu trên
ngƣời hiến máu tại Hòa Bình thì thấy tỷ lệ HBsAg ở ngƣời hiến máu là 2,9% [17].
48
Điều này có thể đƣợc lý giải là do các đối tƣợng nghiên cứu tại các khu vực,
vùng miền khác nhau thì có kết quả khác nhau, bên cạnh đó tỷ lệ này còn tùy thuộc các
trung tâm truyền máu này có làm xét nghiệm HBsAg nhanh cho NHM lần đầu hay
không ? Hơn thế nữa nguồn ngƣời hiến máu giai đoạn 2013-2014 chủ yếu là ngƣời
hiến máu tình nguyện và những hiến máu lần đầu đều đƣợc sàng lọc HBsAg test nhanh
trƣớc khi lấy máu, trong khi ngƣời hiến máu trong các nghiên cứu trƣớc đây thì có tỷ lệ
ngƣời hiến máu chuyên nghiệp cao hơn, một nguyên nhân khác nữa có thể là do hiệu
quả của chƣơng trình tiêm chủng vắc xin phòng chống viêm gan B đã đƣợc triển khai
trong cả nƣớc từ những năm 1986 của thế kỷ trƣớc đã góp phần làm giảm nhanh và
đáng kể tỷ lệ dƣơng tính HBsAg sau khi lấy máu ở ngƣời hiến máu nói chung [8], [13],
[14], [21].
Bảng 3.2. Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM
Tên xét nghiệm
Số mẫu
nghiên cứu
Số mẫu (+) Tỷ lệ (%)
KT-HCV 390.012 1.374 0,35
Theo kết quả Bbảng 3.2 trong số 390.012 đơn vị máu đƣợc sàng lọc KT-HCV
thì có 1.374 mẫu dƣơng tính cho tỷ lệ KT- HCV dƣơng tính ở NHM trung bình 2 năm
2013 và 2014 là 0,35%.
So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với nghiên cứu của một số tác giả
khác qua Bbảng 3.3, có thể thấy:
49
Bảng 3.3. So sánh tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM với các tác giả khác
Tác giả, năm nghiên cứu, đối tƣợng, địa dƣ Tỷ lệ %
Đỗ Trung Phấn (1996-2000), NHM, toàn quốc [26] 1,42
Bùi Thị Mai An (1997-2002), NHM, Viện HHTMTW [2] 2,6
Nguyễn Thị Thu Hiền (2008-2011), NHM, Hải Phòng [15] 0,44
Lê Thị Hƣơng (2007-2012), NHM, Hòa Bình [17] 0,4
Vũ Thùy An (2009-2011), NHM, Chợ Rẫy [3] 0,87
Bạch Khánh Hòa (2009-2012), NHM, Viện HHTMTW [16] 0,2
Changqing Li (2000-2010), NHM, Trung Quốc [54] 0,51
Belay Tessema ( 2005-2010), NHM, Ethiopia [48]. 0,7
Kết quả trong nghiên cứu tại Viện HH-TMTW 2013-2014 0,35
Tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính trong những năm gần đây đã giảm đáng kể so với
trƣớc đây, giai đoạn từ năm 1997-2002 thì tỷ lệ KT-HCV dƣơng tính ở NHM tại Viện
HH-TMTW theo tác giả Bùi Thị Mai An là 2,6% và tác giả Đỗ Trung Phấn khi nghiên
cứu tỷ lệ này trên toàn quốc là 1,42%. Tỷ lệ KT-HCV trong nghiên cứu của chúng tôi
cũng thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác trong nƣớc nhƣ tác
giả Bạch Khánh Hòa (Viện HH-TMTW), tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (Hải Phòng) và
cao hơn nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới: tác giả Changqing Li (Trung
Quốc), tác giả Belay Tessema (Ethiopia).
50
Nhƣ vậy có thể thấy tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KN-KT HIV ở NHM tình nguyện
giữa các thời điểm nghiên cứu, các khu vực, vùng miền trong một quốc gia và giữa các
quốc gia là khác nhau. Điều này đòi hỏi mỗi trung tâm truyền máu cần phải có những
nghiên cứu cụ thể về đặc điểm NHM trong khu vực tiếp nhận để có thể áp dụng đƣợc
những biện pháp sàng lọc an toàn hiệu quả nhƣ: tƣ vấn nâng cao nhận thức, thái độ và
hành vi của NHM tình nguyện, áp dụng sàng lọc HBsAg nhanh trƣớc hiến máu cũng
nhƣ việc ứng dụng các kỹ thuật sàng lọc máu hiện đại với các sinh phẩm đƣợc cải tiến
về độ nhạy, độ đặc hiệuđể góp phần nâng cao hơn nữa tính an toàn của nguồn ngƣời
hiến máu và các chế phẩm máu [53], [59], [60].
Bảng 3.4. Tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở ngƣời hiến máu
Tên xét nghiệm
Số mẫu
nghiên cứu
Số mẫu
dương tính
Tỷ lệ (%)
KN-KT HIV 390.012 569 0,15
Kết quả Bbảng 3.4 cho thấy, trong số 390.012 mẫu máu đƣợc sàng lọc bằng các
kỹ thuật ELISA/CLIA/ECLIA cho phép phát hiện cả kháng nguyên và kháng thể HIV,
có tổng số 569 trƣờng hợp dƣơng tính với các kỹ thuật sàng lọc trên, cho tỷ lệ KN-KT
HIV ở NHM năm 2013-2014 là 0,15%.
Kết quả trong nghiên cứu này của chúng tôi đƣợc so sánh với kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác trong Bbảng 3.5 dƣới đây:
51
Bảng 3.5. So sánh tỷ lệ KN-KT HIV dƣơng tính ở NHM với các tác giả khác
Tác giả, năm nghiên cứu, đối tƣợng, địa dƣ Tỷ lệ %
Đỗ Trung Phấn (1996-2000), NHM, toàn quốc [26] 0,11
Bùi Thị Mai An (1997-2002), NHM, Viện HHTMTW [2] 0,015
Trần Ngọc Quế (1998-2003), NHM, Viện HHTMTW [27] 0,14
Nguyễn Anh Trí (2009-2010), NHM, Viện HHTMTW [35] 0,23
Nguyễn Thị Thu Hiền (2008-2011), NHM, Hải Phòng [15] 0,11
Vũ Thùy An (2009-2011), NHM, Chợ Rẫy [3] 0,87
Bạch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sh2_1809_1947128.pdf