MỤC LỤC
Lời cam đoan. i
Lời cảm ơn . ii
Tóm lược luận văn .iii
Danh mục các chữ viết tắt . iv
Danh mục các bảng . v
Danh mục các hình, biểu đồ. vi
Mục lục. vii
PHẦN I MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu . 3
4. Phương pháp nghiên cứu. 3
5. Bố cục nghiên cứu. 4
PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU SỰ HÀI
LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TÍN DỤNG CHO VAY CÁ
NHÂN . 5
1.1. Dịch vụ và sự hài lòng khách hàng . 5
1.1.1. Dịch vụ và các đặc tính của dịch vụ .5
1.1.2. Dịch vụ tín dụng và tín dụng cá nhân.6
1.1.3. Khái niệm về chất lượng dịch vụ .10
1.1.4. Chất lượng dịch vụ ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng.11
1.1.5. Sự hài lòng của khách hàng và các nhân tố quyết định.12
1.1.6. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng .14
1.2. Tổng hợp các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về sự hài lòng của khách hàng sử
dụng dịch vụ. 15
1.2.1. Các mô hình lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng .15
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾviii
1.2.2. Các nghiên cứu thực tiễn về sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực
sử dụng dịch vụ của ngân hàng.22
1.3. Xây dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ
tín dụng cho vay cá nhân tại ngân hàng Vietinbank Huế. 25
1.3.1. Mô hình nghiên cứu.25
1.3.2. Phát biểu các giả thuyết.27
1.4. Thực tiễn hoạt động tín dụng cho vay ở nước ta hiện nay. 29
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ
TÍN DỤNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH TT HUẾ . 34
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh TT Huế . 34
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự.34
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank TT Huế trong 3 năm từ2009-2011.41
2.1.4. Tình hình tín dụng của Ngân hàng Vietinbank TT Huế trong 3 năm2009-2011.44
2.2. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ tín dụng cho vay cá nhân tại
ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh TT Huế . 46
2.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra .46
2.2.2. Đánh giá về các yếu tố quyết định đến việc chọn dịch vụ tín dụng cho
vay cá nhân của Vietinbank – TT Huế .50
2.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo.51
2.2.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA.53
2.2.5. Kết quả kiểm định One – Sample T Test .58
2.2.6. Phân tích hồi quy tuyến tính .67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNHTT HUẾ. 76
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp. 76
3.1.1. Kế hoạch phát triển ngành Ngân hàng nước ta đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.76
3.1.2. Định hướng phát triển của NH Vietinbank – Chi nhánh TT Huế.77
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho vay cá nhân
tại ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh TT Huế . 78
3.2.1. Giải pháp về khả năng phục vụ .78
3.2.2. Giải pháp về mức độ tin cậy .80
3.2.3. Giải pháp về mức độ đáp ứng.80
3.2.4. Giải pháp về mức độ đồng cảm.81
3.2.5. Giải pháp về phương tiện hữu hình .82
3.2.6. Giải pháp về chất lượng dịch vụ .83
3.2.7. Một số giải pháp khác.84
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 85
1. Kết luận . 85
2. Kiến nghị. 86
2.1. Đối với Nhà nước .86
2.2. Đối với NH Nhà nước.87
2.3. Đối với NH TMCP Công thương – Chi nhánh TT Huế .87
Tài liệu tham khảo. 89
Phụ lục. 91
127 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 729 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ tín dụng cho vay cá nhân tại ngân hàng Vietinbank Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g giao dịch loại 2 là Nguyễn Huệ, Duy Tân, Gia Hội, Thuận Thành,
Nguyễn Hoàng, Tây Lộc, Sân bay Phú Bài: thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn,
và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của NHNN, NH TMCP Công thương Việt
Nam, ủy quyền của Tổng Giám đốc NH TMCP Công thương Việt Nam, quy định
của Giám đốc Chi nhánh.
Phòng giao dịch Nguyễn Huệ còn thực hiện thêm nghiệp vụ cấp tín dụng và
các dịch vụ ngân hàng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
39
- Ngoài ra tại Chi nhánh còn có Phòng kiểm tra- kiểm soát nội bộ:
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc Trung ương quản lý, có nhiệm vụ
kiểm tra hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, hoạt động khác nhằm đảm bảo
tuân thủ quy định của pháp luật và quy chế quản lý nội bộ, bảo đảm tính trung thực,
hợp lý các số liệu.
2.1.2.2. Tình hình nhân sự
Nhân sự là yếu tố then chốt trong mọi hoạt động đặc biệt là trong hoạt động
kinh doanh. Nó quyết định đến sự thành bại của cả một doanh nghiệp. Nắm bắt
được ý nghĩa quan trọng trên, Vietinbank TT Huế luôn chú trọng đến đào tạo tập
huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân sự của mình.
Là một Chi nhánh được thành lập từ lâu nên đội ngũ cán bộ công nhân viên
của ngân hàng có tuổi đời cao (bình quân 43 tuổi), nhân viên cũ chiếm đến 70%
trên tổng số lao động. Vì vậy mà Chi nhánh luôn hoạt động trong một môi trường
đoàn kết, nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác.
Trong 3 năm từ 2009-2011, tổng số lao động của chi nhánh đều tăng qua các
năm và cơ cấu lao động cũng có sự thay đổi đáng kể. [7]
Theo giới tính
Qua các năm tỷ lệ lao động nữ luôn chiếm nhiều hơn so với nam giới. Cụ thể
lao động nữ năm 2009 có 61 người (chiếm 56,5%), năm 2010 có 59 người (chiếm
54,1%), năm 2011 có 62 người (chiếm 53,9%). Nguyên nhân do đặc thù của ngành
ngân hàng cần nhiều giao dịch viên với khách hàng. Tuy nhiên trong những năm
gần đây. Chi nhánh đã cân đối trong việc tuyển chọn lao động nữ, sự chênh lệch về
số lượng là không lớn.
Theo trình độ
Lao động tại Chi nhánh được chia thành 3 cấp bậc theo trình độ: đại học - trên
đại học, cao đẳng - trung cấp và lao động phổ thông. Vietinbank TT Huế là một đơn
vị vững mạnh, số lượng cán bộ có trình độ đại học-trên đại học luôn chiếm tỷ trọng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
40
trên 60%. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn là những chỉ tiêu quan trọng mà
ngân hàng đặt ra trong yêu cầu tuyển dụng của mình. Năm 2009 tại Chi nhánh có 70
cán bộ có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 64,8%) và liên tục tăng trong 2
năm tiếp theo; với năm 2010 có 78 người (chiếm 71,6%) và năm 2011 có 84 người
(chiếm 73%).
Theo độ tuổi
Năm 2009, nhóm tuổi 30-40 chiếm tỷ trọng cao nhất là 43,5%. Nhưng những
năm về sau, khi ngân hàng chú trọng việc tuyển dụng nhân viên trẻ thì cơ cấu nhóm
tuổi có sự thay đổi. Và do đó, năm 2011 nhóm tuổi dưới 30 chiếm tỷ trọng cao nhất
là 42,6%, đây được xem là đội ngũ có tính năng động cao phù hợp với xu thế phát
triển của ngân hàng trong giai đoạn mới.
Bảng 2.1. Tình hình nhân sự Vietinbank trong 3 năm từ 2009-2011
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số lao động 108 100 109 100 115 100
1. Phân theo giới tính
Nam 47 43,5 50 45,9 53 46,1
Nữ 61 56,5 59 54,1 62 53,9
2. Phân theo trình độ
Đại học, trên đại học 70 64,8 78 71,6 84 73
Cao đẳng, trung cấp 23 21,3 15 13,7 15 13
Lao động phổ thông 15 13,9 16 14,7 16 14
3. Phân theo độ tuổi
<30 tuổi 37 34,3 43 39,4 49 42,6
30-40 tuổi 47 43,5 43 39,4 43 37,4
40-60 tuổi 24 22,2 23 21,2 23 20
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
41
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank TT Huế trong 3 năm từ
2009-2011
Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được thể hiện rõ nét trong các
chỉ tiêu về thu nhập nhận được, chi phí bỏ ra và lợi nhuận có được sau khi những
khoản chi phí được thanh toán.[8]
- Về doanh thu: Tổng doanh thu của Chi nhánh năm 2010 tăng so với năm
2009 và tăng đột biến vào năm 2011. Cụ thể năm 2010 doanh thu đạt 310 tỷ đồng
(tăng 46,68% so với năm 2009), sang năm 2011 doanh thu đạt 680 tỷ đồng (tăng
119,08% so với năm 2010).
Thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh, thể hiện ở tỷ trọng nguồn này luôn chiếm mức cao nhất trong cơ cấu
doanh thu. Năm 2010, thu lãi cho vay đạt 269 tỷ đồng (tăng 48,90% so với năm
2009). Đến năm 2011, thu lãi cho vay tăng đến 132,23% . Nguyên nhân của việc
tăng nguồn thu này là ngân hàng đã giảm lãi suất cho vay. Nguồn thu từ hoạt động
cho vay tăng dẫn đến tổng doanh thu của Chi nhánh cũng tăng theo.
Các nguồn thu còn lại đều có sự tăng trưởng qua các năm đặc biệt là thu từ
hoạt động dịch vụ. Bao gồm các loại phí như phí bảo lãnh, hoa hồng, phí phát hành
các loại thẻ thanh toán và các khoản thu từ cầm cố, kho quỹ, thanh toán. Năm 2010,
thu từ hoạt động dich vụ là 34 tỷ đồng (tăng 40,40% so với năm 2009); và năm
2011 là 47 tỷ đồng (tăng 37,07% so với năm 2010).
Trong những năm qua Chi nhánh ngày càng chú trọng đến hoạt động dịch vụ,
xem hoạt động dịch vụ là thế mạnh trong việc nâng cao thương hiệu và cạnh tranh
với các ngân hàng khác trên địa bàn. Chẳng hạn năm 2011, toàn Chi nhánh có 27
máy ATM, số lượng thẻ phát hành mới 13.300 thẻ, nâng tổng số lên tới 96.321 thẻ.
- Chi phí
Tổng chi phí năm 2010 là 251 tỷ đồng (tăng 51,22% so với năm 2009); và
sang năm 2011, tổng chi phí tăng 149,84% so với năm 2010.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
42
Chi cho hoạt động huy động vốn là nguồn chi chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ
cấu chi phí tại Chi nhánh. Năm 2010, chi huy động vốn là 154 tỷ đồng (tăng
48,97% so với năm 2009). Năm 2011, chi huy động vốn là 429 tỷ đồng (tăng 178%
so với năm 2011). Chi phí hoạt động huy động vốn tăng trong năm 2011 là do tác
động của vấn đề lãi suất huy động vốn tăng.
Các khoản chi phí còn lại đều tăng qua các năm. Đặc biệt Chi nhánh rất chú
trọng đến khoản chi về dự phòng và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng, được thể
hiện bởi tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi phí của Chi nhánh. Năm 2010, khoản chi
này là 33 tỷ đồng (tăng 39,99% so với năm 2009); năm 2011 là 79 tỷ đồng (tăng
139,86% so với năm 2010). Nguyên nhân do những năm gần đây tình hình kinh tế
không ổn định, để đảm bảo an toàn và chủ động trong việc đối phó với những tổn
thất trong kinh doanh, Chi nhánh đã đưa ra chính sách phải tăng khoản chi phí này.
- Lợi nhuận
Lợi nhuận của Chi nhánh năm 2010 tăng 30,22% so với năm 2009. Để đạt
được thành quả này là do Chi nhánh có định hướng phát triển đúng đắn, đội ngũ cán
bộ có chuyên môn cao và hết lòng vì công việc. Có thể nói rằng uy tín, thương hiệu
của Vietinbank TT Huế đã được khẳng định, trở nên rất thân thuộc với các tổ chức
kinh tế, chính trị, xã hội và người dân trong Tỉnh.
Lợi nhuận của chi nhánh năm 2011 đạt 54 tỷ đồng, giảm 10,41% so với năm
2010. Điều này do năm 2011 tổng chi phí của Chi nhánh tăng hơn năm 2010
149,84%, đặc biệt tăng về việc chi huy động vốn đã làm cho doanh thu của Chi
nhánh năm 2011 giảm hơn so với năm 2010.ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
Bảng 2.2. Bảng kết quả kinh doanh của Ngân hàng Vietinbank TT Huế trong 3 năm 2009-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền +/- % +/- %
I. Tổng thu nhập 211.576 310.334 679.891 98.758 46,68 369,557 119,08
1. Thu lãi cho vay 180.909 269.375 625.560 88.466 48,9 356,185 132,23
2. Thu từ hoạt động dịch vụ 24.569 34.495 47.283 9.926 40,4 12,788 37,07
3. Thu nhập bất thường 1.193 2.045 2.385 852 71,42 340 16,63
4. Thu khác 4.165 4.419 4.753 254 6,1 334 7,56
II. Tổng chi phí 165.833 250.768 626.526 84.935 51,22 375.758 149,84
1. Chi huy động vốn 103.806 154.638 429.889 50.832 48,97 275.251 178
2. Chi cho nhân viên 9.076 12.511 25.975 3.435 37,85 13.464 107,62
3. Chi công tác kho quỹ 986 1.042 2.954 56 5,68 1.912 183,49
4. Chi nộp phí và lệ phí 503 623 1.826 120 23,86 1.203 193,1
5. Chi hoạt động quản lý 11.165 15.375 35.374 4.210 37,71 19.999 130,07
6. Chi về tài sản 12.653 29.392 46.986 16.739 132,29 17.594 59,86
7. Chi dự phòng rủi ro, BHTG 23.657 33.118 79.437 9.461 39,99 46.319 139,86
8. Chi khác 3.987 4.069 4.285 82 2,06 216 5,31
III. Lợi nhuận 45.743 59.566 53.365 13.823 30,22 -6.201 -10,41
(Nguồn: Phòng quản lý rủi ro)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
2.1.4. Tình hình tín dụng của Ngân hàng Vietinbank TT Huế trong 3 năm
2009-2011
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng
trong đó cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất, do đó ngân hàng luôn chú
trọng đến hoạt động tín dụng của mình.
Nhìn vào bảng tình hình tín dụng của Vietinbank TT Huế qua 3 năm 2009-
2011 ta thấy: những năm gần đây, do chất lượng tín dụng của ngân hàng được cải
thiện và nhu cầu vay vốn trên địa bàn lớn, điều này đã làm doanh số cho vay của
ngân hàng liên tục tăng qua các năm 2010, 2011 với tốc độ tăng cụ thể là: năm 2010
đạt 4.288 tỷ đồng (tăng 187,23% so với năm 2009). Đến năm 2011 doanh số cho
vay đạt 5.139 tỷ đồng (tăng 19,84% so với năm 2010) . Đây là dấu hiệu tốt cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng bởi vì lãi thu từ hoạt động cho vay là một nguồn
thu chính của ngân hàng, ngân hàng càng cho vay nhiều thì thu lãi càng nhiều.
Qua bảng số liệu ta nhận thấy: nếu xét về doanh số cho vay cho đối tượng
khách hàng cá nhân, thì doanh số cho vay tăng rất nhanh. Năm 2010 mức tăng của
cho vay cá nhân đã tăng hơn 282,65% tương ứng 883 tỷ đồng so với năm 2009 và
đến năm 2011 mức tăng là 66,04% so với năm 2010. Đây là dấu hiệu tốt cho ngân
hàng.
Về doanh số thu nợ: cơ cấu doanh số thu nợ cũng có biến động theo sự biến
động của doanh số cho vay. Tuy nhiên, do dịch vụ tín dụng còn phụ thuộc vào kỳ
hạn các khoản vay, do đó ngân hàng có thể thu được nhiều doanh số trong năm này
nhưng lại ít trong năm tiếp theo. Vì vậy doanh số thu nợ trong năm của ngân hàng
cũng chỉ nhằm mục đích đánh giá khả năng quay vòng vốn của ngân hàng.
Về dư nợ: dư nợ của ngân hàng không ngừng tăng nhanh qua các năm được
thể hiện ở bảng 2.3. Sự tăng lên hàng năm của tổng dư nợ cho thấy ngân hàng đã có
nhiều biện pháp thu hồi hiệu quả, mặt khác nó còn cho thấy ngân hàng luôn có
khách hàng thường xuyên, ổn định và các biện pháp thu hút thêm khách hàng đã
phát huy hiệu quả.[8]
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
Bảng 2.3. Tình hình tín dụng của Ngân hàng Vietinbank TT Huế trong 3 năm 2009-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Năm 2011 So sánh
2010/2009 2011/2010
GT (%) GT (%) GT % +/- % +/- %
1. DS cho
vay 1.493.000 100 4.288.367 100,00 5.139.087 100 2.795.367 187,23 850.720 19,84
KHCN 312.616 20,94 1.196.234 27,89 1.986.254 38,65 883.618 282,65 790.020 66,04
KHDN 1.180.384 79,06 3.092.133 72,11 3.152.833 61,35 1.911.749 161,96 60.700 1,96
2. DS thu nợ 1.187.206 100 3.886.207 100 5.064.078 100 2.699.001 227,34 1.177.871 30,31
KHCN 224.356 18,90 986.578 25,39 1.440.142 28,44 762.222 339,74 453.564 45,97
KHDN 962.850 81,10 2.899.629 74,61 3.623.936 71,56 1.936.779 201,15 724.307 24,98
3. Dư nợ vay 1.145.286 100 1.547.446 100 1.622.454 100 402.160 35,11 75.008 4,85
KHCN 321.145 28,04 345.258 22,31 384.568 23,70 24.113 7,51 39.310 11,39
KHDN 824.141 71,96 1.202.188 77,69 1.237.886 76,30 378.047 45,87 35.698 2,97
4. Nợ quá
hạn 99 100 1.250 100 0 0 1.151 1162,63 -1.250 -100
KHCN 15.7 15,86 359.1 28,73 0 0 343.4 2187,26 -359 -100
KHDN 83.3 84,14 890.9 71,27 0 0 807.6 969,51 -891 -100
(Nguồn: Phòng quản lý rủi ro)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
2.2. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ tín dụng cho vay cá nhân
tại ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh TT Huế
2.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra
Tiến hành phân tích, đánh giá sự hài lòng của khách hàng dựa trên việc lấy ý
kiến đánh giá của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ cho vay cá nhân của
Vietinbank – TT Huế nhằm biết được ý kiến, đánh giá mức độ hài lòng, sự kỳ vọng
của khách hàng đối với dịch vụ cho vay cá nhân của Vietinbank – TT Huế.
Tác giả đã tiến hàng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, sử dụng công
thức của Yamane xác định kích cỡ mẫu.
n = N/ (1+N(e2))
Với n: số lượng thành viên mẫu cần xác định định cho nghiên cứu điều tra.
N: là tổng số mẫu.
e: là mức độ chính xác mong muốn. [12]
Trong quá trình thực tập tại ngân hàng, ước lượng tổng số mẫu là 330 khách,
cho phép nghiên cứu chỉ sai số 5% và độ tin cậy là 95%, như vậy ta sẽ nhanh chóng
tính được tối thiểu phải gửi bao nhiêu bảng khảo sát bằng công thức trên. Ta có:
n = 330/ (1+ 330(0.05)2)
n = 180.8
Như vậy, để thực hiên đề tài, tôi đã tiến hành sử dụng 180 phiếu khảo sát gởi
cho khách hàng tại quầy giao dịch với sự hỗ trợ của bộ phận dịch vụ khách hàng,
cán bộ tín dụng, các tổ vay vốn. Kết quả có 163 phiếu khảo sát được nhận lại, có 11
phiếu không hợp lệ, lọc lấy 152 phiếu đạt tiêu chuẩn để tiến hành nghiên cứu.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
Bảng 2.4. Cơ cấu mẫu điều tra
Tiêu chí Phân loại Số lượng %
Giới tính
Nam 70 46.1
Nữ 82 53.9
Tuổi
Từ 18 – 25 tuổi 19 12.5
Từ 25 – 35 tuổi 45 29.6
Từ 35 - 55 tuổi 62 40.8
Trên 50 tuổi 26 17.1
Thời gian sử dụng
dịch vụ
Dưới 3 tháng 29 19.1
Từ 3 – 6 tháng 18 11.8
Từ 6 – 9 tháng 34 22.1
Trên 9 tháng 71 46.7
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
2.2.1.1. Cơ cấu mẫu điều tra theo giới tính
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu mẫu theo giới
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
Trong tổng số 152 phiếu điều tra thì có 70 khách hàng nam (chiếm 46%), còn
khách hàng nữ là 82 (chiếm 54%).
2.2.1.2. Cơ cấu mẫu điều tra theo độ tuổi
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu mẫu theo độ tuổi
Phần lớn khách hàng được khảo sát thuộc nhóm tuổi từ 35 – 50 tuổi (chiếm
40,8%). Đây cũng là đối tượng khách hàng truyền thống của ngân hàng. Khách
hàng thuộc nhóm này gồm những người có công việc ổn định, đã từng kinh doanh
hoặc làm việc ở các cơ quan. Họ có nhu cầu cao về vốn để phục vụ đời sống, đầu tư
sản xuất, kinh doanh. Đây là nhóm có kinh nghiệm trong việc chọn ngân hàng để
vay vốn nên ngân hàng cần phải quan tâm để giữ chân nhóm khách hàng này.
Nhóm khách hàng từ 25 – 35 tuổi chiếm 29,6%. Đây là nhóm khách hàng tiếp
cận thông tin rất nhanh từ thị trường, họ thường quan tâm nhiều về lãi suất vay vốn,
mặc dù nhu cầu vay vốn có thể không cao như khách hàng thuộc nhóm 1 (từ 35-50
tuổi). Nếu ngân hàng biết khai thác và phục vụ tốt thì họ sẽ là khách hàng truyền
thống của ngân hàng trong tương lai.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
Nhóm khách hàng từ 50 tuổi trở lên chiếm khoảng 17,1%. Nhóm này chủ yếu
gồm những người về hưu, đã nghỉ việc. Phần lớn khách hàng này là đối tượng vay
nhỏ lẻ, thời gian ngắn, phục vụ một số nhu cầu chi tiêu đời sống.
Nhóm khách hàng tuổi từ 18 – 25 chiếm 12,5%. Đây là nhóm khách hàng
phần lớn là cán bộ công nhân viên chức nhà nước có nhu cầu vay vốn để mua xe
máy, máy tính, phục vụ chi tiêu đời sống.
Trong quá trình thu thập dữ liệu, không có khách hàng nào dưới 18 tuổi nên đề
tài sẽ không đề cập đến đối tượng này. Nếu các khách hàng này muốn giao dịch với
ngân hàng thì phải có người giám hộ (do chưa có năng lực hành vi nhân sự) hoặc có
giấy tờ chứng minh đó là tài sản của mình.
2.2.1.3. Cơ cấu mẫu điều tra theo thời gian sử dụng dịch vụ
Nhìn vào biểu đồ 2.3, ta có thể nhận thấy đa số khách hàng được điều tra là
những khách hàng có thời gian giao dịch với ngân hàng 9 tháng trở lên, chiếm
46,7%. Có thể nói đây là một đối tượng khách hàng hiểu rõ ngân hàng nên họ có
cách nhận xét, đánh giá ngân hàng khá chính xác. Bên cạnh đó, tỷ lệ khách hàng sử
dụng sản phẩm từ 6-9 tháng chiếm 22,1%, từ 3-6 tháng là 11,8% trong tổng thể. Và
thời gian sử dụng dưới 3 tháng chiếm 19,1%.
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu mẫu theo thời gian
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
2.2.1.4. Tiếp cận thông tin về dịch vụ cho vay cá nhân của ngân hàng
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Biểu đồ 2.4. Các kênh thông tin mà khách hàng biết đến ngân hàng
Nhìn vào biểu đồ 2.4 ta thấy, khách hàng biết đến dịch vụ cho vay của
Vietinbank chủ yếu thông qua bạn bè, người thân, số này chiếm tới 61% người
được khảo sát. Ngoài ra khách hàng còn biết đến ngân hàng thông qua qua băng rôn
tờ rơi (16%), chương trình tài trợ của ngân hàng (9%). Còn lại là các nguồn khác.
2.2.2. Đánh giá về các yếu tố quyết định đến việc chọn dịch vụ tín dụng cho vay
cá nhân của Vietinbank – TT Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
Biểu đồ 2.5. Các yếu tố quyết định đến việc chọn dịch vụ cho vay cá nhân
Trong 10 yếu tố đưa ra để tiến hành khảo sát khách hàng thì yếu tố “Uy tín” có
đến 67,1% khách hàng được điều tra lựa chọn làm yếu tố quyết định để sử dụng
dịch vụ vay tín dụng tại ngân hàng và yếu tố “Lãi suất” được 61,8% khách hàng
đồng ý, có thể thấy 2 yếu tố này chiếm vị trí quan trọng nhất trong việc tác động
đến quyết định chọn sử dụng dịch vụ tại Vietinbank – TT Huế. Với việc là một
trong những ngân hàng có uy tín hàng đầu ở Việt Nam, Vietinbank là một trong
những ngân hàng ưu tiên được khách hàng lựa chọn, là một ngân hàng chiếm được
lòng tin của khách hàng. Do đó ngân hàng Vietinbank cần phải giữ được uy tín đó
và không ngừng cố gắng để không phụ sự mong đợi mà khách hàng đã đặt vào.
Với 61,8 % khách hàng cho rằng yếu tố lãi suất dẫn đến việc ra quyết định
giao dịch với ngân hàng. Điều này cho thấy rằng lãi suất của Vietinbank vừa qua đã
phát huy hiệu quả trong việc thu hút được nhiều khách hàng và có khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh TT Huế.
Yếu tố chiếm vị trí thứ 3 trong việc ra các quyết định sử dụng dịch vụ là
“Mạng lưới giao dịch rộng khắp” (chiếm 43,4%), với ưu thế là một ngân hàng có bề
dày lịch sử thì việc có các địa điểm giao dịch rộng khắp đã tạo cho khách hàng sự
thuận lợi khi muốn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Các yếu tố khác như hạn
mức cho vay, thấu chi; thủ tục đơn giản, trình độ nhân viên, thời gian giải ngân vốn
vay cũng chiếm tỷ lệ khá cao (gần 20%) và cuối cùng là đến các yếu tố như thời
gian thẩm định, chủng loại sản phẩm và cuối cùng là cơ sở vật chất phục vụ khách
hàng cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong việc ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
sử dụng dịch vụ cho vay tại Vietinbank.
2.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Phương pháp này cho phép ta loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các
biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Thang đo
Hệ số
Cronbach’s
Alpha
Ngân hàng có mức độ tín nhiệm cao 0.837
Ngân hàng luôn thực hiện những gì đã cam kết 0.839
Khiếu nại, thắc mắc của anh/chị luôn được giải quyết thỏa đáng 0.832
Thông tin của anh/chị được bảo mật tốt 0.837
Thời gian xử lý hồ sơ thủ tục ngắn 0.833
Lãi suất và mức phí hiện hành phù hợp với quy định của Nhà nước 0.845
Ngân hàng cung cấp thông tin cho anh/chị kịp thời 0.847
Ngân hàng cung cấp thông tin cho anh/chị đầy đủ, chính xác 0.843
CBQHKH sẵn sàng đáp ứng các thắc mắc của khách hàng 0.839
CBQHKH hướng dẫn các hồ sơ, thủ tục đầy đủ, dễ hiểu 0.840
Nhân viên luôn phục vụ chu đáo trong giờ cao điểm 0.839
Nhân viên phục vụ chu đáo đối với tất cả các khách hàng 0.842
Nhân viên có kiến thức, năng lực chuyên môn 0.845
Nhân viên có thái độ lịch thiệp và thân thiện 0.841
Nhân viên xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác 0.835
Nhân viên luôn tạo nên sự tin tưởng cho anh/chị 0.832
Nhân viên quan tâm đến khách hàng 0.835
Nhân viên hiểu nhu cầu đặc biệt và lợi ích mà anh/chị mong muốn 0.830
Trang thiết bị hiện đại 0.838
Cách bố trí các quầy giao dịch hợp lý, dễ nhận biết 0.836
Tiện nghi phục vụ tốt ( nơi để xe, không gian chờ....) 0.832
Đồng phục nhân viên gọn gàng, lịch sự 0.833
Anh/chị cảm thấy hài lòng sau khi sử dụng dịch vụ tín dụng cá nhân
tại NHTMCP Công Thương - Chi nhánh Huế. 0.823
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
Ghi chú: * Hệ số Cronbach < 0,6: Thang đo không đủ độ tin cậy để giải thích
* 0,6 < Hệ số Cronbach < 0,8: Thang đo có đủ độ tin cậy để giải thích
* 0,8 < Hệ số Cronbach < 1: Thang đo có đủ độ tin cậy tốt để giải thích
Chúng ta sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của các
thành phần trong thang đo. Vì hệ số Cronbach Alpha chỉ là giới hạn dưới của độ tin
cậy của thang đo, và còn nhiều đại lượng đo lường độ tin cậy, độ giá trị của thang
đo, nên ở giai đoạn đầu khi xây dựng bảng câu hỏi, hệ số này nằm trong phạm vi từ
0,6 đến 0,8 là chấp nhận được. Kết quả kiểm định độ tin cậy (Reliability Analysis) ở
bảng 2.5 cho thấy tất cả các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 nên có
thể kết luận là độ tin cậy của các bộ thang đo trong phân tích đều được kiểm định
chấp nhận được. Nói cách khác bộ thang đo đã đảm bảo được độ tin cậy cho phép
và được sử dụng để tiếp tục phân tích các yếu tố sau.
2.2.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá là một phương pháp phân tích thống kê dùng để
rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi
là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội
dung thông tin của tập biến ban đầu.[1]
Phương pháp này có ích trong việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn
đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) là chỉ
số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị
trong khoảng từ 0,5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp, còn nếu như trị số này
nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
Ngoài ra, phân tích nhân tố còn dựa vào giá trị Eigenvalue để xác định số
lượng nhân tố. Những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được đưa vào mô hình
và số nhân tố được chọn vào mô hình phải có tổng phương sai tổng hợp lũy giữa hai
nhân tố ít nhất là 0,5 thì mới xem là đạt yêu cầu và chỉ số 0,5 được xem là điểm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
ngưỡng để loại bỏ các câu hỏi khác trong phân tích nhân tố.
Phương pháp trích Principal Component Analysis với phép xoay varimax sẽ
được thực hiện và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1. Số
lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần biến
thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ
không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, vì sau khi chuẩn hoá mỗi
biến gốc có phương sai là 1. Theo tiêu chuẩn Kaiser, những nhân tố có eigenvalue
nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình và tiêu chuẩn phương sai trích là tổng phương sai
trích phải lớn hơn 50%.
Để thang đo đạc giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và hệ số
tải (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân. Để đạt độ giá trị
phân biệt giữa các factor loading phải lớn hơn hoặc bằng 0.3.
Thang đo sự hài lòng của khách hàng được đo lường bằng 22 biến quan sát,
sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng phân tích Cronbach Alpha thì không loại biến
nào cả. Mô hình lý thuyết 22 biến quan sát được dùng để đo lường cho 6 thành phần
của thang đo. Phân tích nhân tố dùng để đánh giá độ hội tụ của các biến quan sát
theo thành phần.
Bảng 2.6. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Component
1 2 3 4 5 6
Tiện nghi phục vụ tốt 0.767
NV quan tâm đến khách hàng 0.712
Đồng phục NV gọn gàng, lịch sự 0.692
Cách bố trí các quầy giao dịch
hợp lý, dễ nhận biết
0.658
Nhân viên hiểu nhu cầu đặc biệt 0.654
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
và lợi ích mà KH mong muốn
Trang thiết bị hiện đại 0.605
NH luôn thực hiện những gì đã
cam kết
0.86
NH có mức độ tín nhiệm cao 0.804
Khiếu nại, thắc mắc của anh/chị
luôn được giải quyết thỏa đáng
0.556
Nhân viên phục vụ chu đáo đối
với tất cả các khách hàng
0.794
Thời gian xử lý hồ sơ thủ tục
ngắn
0.684
Nhân viên có thái độ lịch thiệp
và thân thiện
0.762
Nhân viên xử lý nghiệp vụ nhanh
chóng, chính xác
0.565
Ngân hàng cung cấp thông tin
cho anh/chị kịp thời
0.815
Ngân hàng cung cấp thông tin
cho anh/chị đầy đủ, chính xác
0.717
Lãi suất và mức phí hiện hành
phù hợp với quy định của NN
0.843
CBQHKH sẵn sàng đáp ứng các
thắc mắc của khách hàng
0.606
Eigenvalues 4.158 1.826 1.447 1.292 1.145 1.067
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
Qua 4 lần rút trích theo phương pháp mặc định là rút các thành phần chính và
loại bỏ dần các thành phần có loading factor không đủ mạnh. Bảng 2.6 cho thấy tại
mức giá trị Eigenvalue = 1 với phương pháp tích nhân tố với phép quay Varimax
cho phép tích được 6 thành phần từ 17 biến quan sát và phương sai tổng hợp đạt
được là 64,32% > 50% đạt yêu cầu.
Giá trị kiểm định KMO và Bartlett′s trong phân tích nhân tố là 0,740 > 0,5 với
mức ý nghĩa Sig. = 0,000. K
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_su_hai_long_cua_khach_hang_0304_1912258.pdf