Luận văn Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy trên lưu vực sông Nhuệ đáy thuộc thành phố Hà Nội

DANH MỤC HÌNH .5

DANH MỤC BẢNG.7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.8

MỞ ĐẦU.11

Chương 1 TỔNG QUAN .12

1.1 Tình hình nghiên cứu tài nguyên nước trên thế giới liên quan tới biến đổi

khí hậu.12

1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước.15

1.3 Một số thảo luận .16

1.4 Điều kiện địa lý tự nhiên – kinh tế xã hội lưu vực sông Nhuệ - Đáy thuộc

địa phận thành phố Hà Nội .17

1.4.1 Điều kiện địa lý tự nhiên.17

1.4.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .22

1.4.3 Hiện trạng tài nguyên nước.23

1.4.4 Một số nghiên cứu tiêu biểu trong lưu vực sông Nhuệ - Đáy.24

Chương 2 LỰA CHỌN KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ MÔ HÌNH MÔ

PHỎNG KHÍ HẬU – DÒNG CHẢY .26

2.1 Kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực nghiên cứu .26

2.1.1 Lựa chọn kịch bản biến đổi khí hậu.26

2.1.2 Một số công cụ được sử dụng xây dựng kịch bản .27

2.1.3 Phương pháp nội suy.28

2.1.4 Hệ số chỉnh sai .29

pdf86 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy trên lưu vực sông Nhuệ đáy thuộc thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oặc phƣơng pháp dòng chảy cơ sở là hằng số theo từng tháng. Mô đun diễn toán – phƣơng pháp Muskingum, phƣơng pháp trễ, mô hình sóng động học hoặc các biến đổi của chúng. 33 Ngoài ra mô hình còn mô hình hóa một số công trình trên sông nhƣ hồ chứa, công trình phân nƣớc. Mô hình HEC-HMS mở rộng giao diện Arcview gọi là HEC-GeoHMS. Sự kết hợp này hỗ trợ cho việc lấy các thông tin về đặc tính thủy văn cơ bản của lƣu vực cơ sở nhƣ hƣớng dòng chảy, độ dốc... 2.2.1.3 NASIM Mô hình mƣa – dòng chảy NASIM (Niederschlag – Abfluss Simulation Model) của viện thủy văn Đức, phát triển kể từ thập niên 80 và thuộc nhóm mô hình bán phân bố, tất định, nhận thức [31]. Các thành phần cơ bản sau: Số liệu giáng thủy – để xác định dạng giáng thủy, mô hình sử dụng phƣơng pháp chỉ số nhiệt độ. Phân phối mƣa theo không gian – chuyển đổi từ các giá trị tại các điểm thành giá trị mƣa cho khu vực. Phân chia thành phần dòng chảy – dòng chảy trong đới chƣa bão hòa (dòng nhập lƣu) và đới bão hòa (dòng chảy cơ sở) bằng mô hình tầng tuyến tính và phi tuyến. Đối với dòng chảy mặt, sử dụng phƣơng pháp đƣờng đơn vị. Dòng chảy trong lòng dẫn – sử dụng phƣơng pháp Kalinin – Miljukov. Kết hợp với Arcview 3.x để hỗ trợ phân tích dữ liệu. Những kết hợp quan trọng nhất là ―Zfl‖ và ―Verchneidung‖. ―Zfl‖ thiết lập hàm diện tích – thời gian của lƣu vực. ―Verchneidung‖ xây dựng các đặc tính cơ bản của lƣu vực. Mô hình chƣa tích hợp công cụ tự hiệu chỉnh, nhạy với các thông số thể hiện đặc tính của đất nhƣ độ dẫn thấm thủy lực theo phƣơng ngang và phƣơng thẳng đứng, độ lỗ hổng, tốc độ thấm... 2.2.1.4 SAC – SMA (Sacramento) Tính toán độ ẩm đất – Sacramento, một phần của thƣ viện công nghệ mô hình của hệ thống NWSRFS, phát triển từ thập kỷ 70 bởi viện khí hậu quốc gia Mỹ. Mỗi lƣu vực đƣợc phân chia thành các đới, và đƣợc gắn vào hệ thống bể chứa. Cơ bản gồm có 2 đới. Đới cao hơn gồm nƣớc có áp và nƣớc tự do, đới thấp hơn gồm 34 dòng chảy cơ sở và nƣớc có áp và nƣớc tự do bổ sung. Dòng chảy tràn sẽ hình thành một vài dạng dòng chảy: Dòng chảy trực tiếp Dòng chảy mặt Dòng chảy sát mặt Dòng chảy cơ sở ban đầu Dòng chảy cơ sở bổ sung Sacramento là mô hình độ ẩm đất, dữ liệu quan trọng nhất là dữ liệu thổ nhƣỡng – độ dẫn thấm thủy lực, độ lỗ hổng.v.v. Sacramento hỗ trợ cả hiệu chỉnh tự động và hiệu chỉnh thông thƣờng. Cùng với 24 thông số có thể đƣợc hiệu chỉnh, và đƣợc phân loại theo đới riêng [31]. Mô hình này đƣợc các nhà nghiên cứu USA sử dụng phổ biến trong bài toán BĐKH (ví dụ 20, 27, 32) 2.2.1.5 HBV Mô hình thủy văn HBV, phát triển từ thập niên 70 ở viện khí tƣợng và thủy văn Thụy Điển, là mô hình dòng chảy bán phân bố. Nó là một phần của hệ thống mô hình IHMS (hệ thống mô hình thủy văn kết hợp), đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá tác động của biến đổi khí hậu ở các nƣớc Bắc Âu. Mô hình tính toán với dữ liệu vào ở bƣớc thời gian ngày, bao gồm các thành phần đặc trƣng: Modun tuyết – xác định dựa vào nhiệt độ theo ngày. Modun độ ẩm đất – thành phần tính toán chính của dòng chảy mặt. Modun dòng chảy – dựa vào phƣơng pháp đƣờng đơn vị. Modun bể chứa 2.2.1.6 SWAT Mô hình SWAT đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở về mặt vật lý, có khả năng tính toán mức chi tiết không gian cao thông qua bƣớc chia lƣu vực thành các lƣu vực cơ sở và có thể chi tiết hơn theo đơn vị thủy văn. Là tổng hợp các hàm của vài mô hình khác nhau, SWAT cho phép tính toán biến đổi khí hậu, thủy văn, sự phát triển cây trồng, xói mòn, truyền tải chất dinh dƣỡng, thuốc trừ sâu cũng nhƣ thực 35 tiễn quản lý. BĐKH đƣợc tính toán trực tiếp trong mô hình thông qua thay đổi hàm lƣợng khí CO2 trên lƣu vực. Lƣợng CO2 thay đổi tác động đến sự phát triển và bốc thoát hơi của cây trồng. Điểm đáng chú ý khác là SWAT cho phép cài đặt các hệ số biến đổi khí hậu theo tháng ở các yếu tố nhƣ nhiệt độ, mƣa, bức xạ... ngoài phƣơng pháp đƣa trực tiếp số liệu đầu vào khí hậu nhƣ thông thƣờng đƣợc thực hiện trong các mô hình khác. Tuy nhiên theo nhiều nghiên cứu [6, 7, 14] khả năng mô phỏng đỉnh lũ của mô hình thể hiện mức độ chính xác chƣa cao, do đó sử dụng để khảo sát bài toán cực trị dòng chảy sẽ có nhiều hạn chế. 2.2.1.7 Phương pháp SCS Cơ quan bảo vệ thổ nhƣỡng Hoa Kỳ (1972) đã phát triển một phƣơng pháp để tính tổn thất dòng chảy từ mƣa (gọi là phƣơng pháp SCS). Theo đó, trong một trận mƣa rào, độ sâu mƣa hiệu dụng hay độ sâu dòng chảy trực tiếp Pe không bao giờ vƣợt quá độ sâu mƣa P. Tƣơng tự, sau khi quá trình dòng chảy bắt đầu, độ sâu nƣớc bị cầm giữ có thực trong lƣu vực, Fa bao giờ cũng nhỏ hơn hoặc bằng một độ sâu trữ nƣớc tiềm năng tối đa nào đó S. Đồng thời có một lƣợng Ia bị tổn thất ban đầu không sinh dòng chảy trƣớc thời điểm sinh nƣớc đọng trên bề mặt lƣu vực. Do đó, có lƣợng dòng chảy tiềm năng là P - Ia. Trong phƣơng pháp SCS, giả thiết rằng tỉ số giữa hai đại lƣợng có thực Pe và Fa bằng với tỉ số giữa hai đại lƣợng tiềm năng P - Ia và S, có nghĩa là: a ea IP P S F Từ nguyên lí liên tục, có: aae FIPP Kết hợp hai phƣơng trình trên để giải Pe 36 SIP IP P a a e 2 Đó là phƣơng trình cơ bản của phƣơng pháp SCS để tính độ sâu mƣa hiệu dụng hay dòng chảy trực tiếp từ một trận mƣa rào. Qua nghiên cứu các kết quả thực nghiệm trên nhiều lƣu vực nhỏ đã xây dựng đƣợc quan hệ: SI a 2,0 Trên cơ sở này, ta có: SP SP Pe 8.0 2.0 2 Lập đồ thị quan hệ giữa P và Pe bằng các số liệu của nhiều lƣu vực, đã tìm ra đƣợc họ các đƣờng cong tiêu chuẩn hoá, sử dụng số hiệu CN làm thông số. Đó là một số không thứ nguyên, lấy giá trị trong khoảng 1000 CN . Đối với các mặt không thấm hoặc mặt nƣớc, CN = 100 ; đối với các mặt tự nhiên, CN < 100. Số hiệu của đƣờng cong CN và S liên hệ với nhau qua phƣơng trình: 10 1000 CN S (inch) hay 10 1000 4.25 CN S (mm) Các số hiệu của đƣờng cong CN đã đƣợc cơ quan bảo vệ thổ nhƣỡng Hoa Kỳ lập thành bảng tính sẵn dựa trên các bảng phân loại đất theo 4 nhóm và các loại hình sử dụng đất [11]. 2.2.1.7. NAM NAM là mô hình mƣa - dòng chảy thuộc nhóm phần mềm của Viện Thủy lực Đan Mạch (DHI), là một phần của mô hình MIKE 11. Nó đƣợc xem nhƣ là mô hình dòng chảy tất định, tập trung và liên tục cho ƣớc lƣợng mƣa - dòng chảy dựa theo cấu trúc bán kinh nghiệm. Mô hình NAM có thể sử dụng để mô phỏng mƣa trong nhiều năm, hoặc cũng có thể thay đổi bƣớc thời gian để mô phỏng trận mƣa nhất định. 37 Để đánh giá những thay đổi thuộc tính thủy văn trên lƣu vực, lƣu vực chia thành nhiều lƣu vực con khép kín. Quá trình diễn toán thực hiện bởi mô dun diễn toán thủy động lực trong kênh của MIKE 11. Phƣơng pháp này cho phép các tham số khác nhau của NAM ứng dụng trong mỗi một lƣu vực con, do đó đƣợc xem là mô hình phân bố. Giáng thủy – Số liệu đầu vào. Trong đó mô đun tuyết đƣợc tính toán thông qua chỉ số nhiệt độ. Bốc thoát hơi, bao gồm cả phần bị giữ lại bởi thực vật– Số liệu đầu vào. Dòng chảy mặt – biến đổi tuyến tính theo lƣợng ẩm tƣơng đối của đất, và tính theo hệ số dòng chảy mặt. Dòng chảy sát mặt trong đới không bão hòa – đƣợc tính toán theo lƣợng trữ ẩm và lƣợng ẩm tƣơng đối, hệ số dòng chảy sát mặt và ngƣỡng sinh dòng chảy sát mặt. Có thể sử dụng chức năng tự hiệu chỉnh thông qua AUTOCAL bằng cách cung cấp số liệu lƣu lƣợng theo bƣớc thời gian tính toán vào mô hình [22]. Để mô hình hóa các quá trình mƣa – dòng chảy phục vụ cho bài toán BĐKH, có thể nhiều phƣơng pháp khác nhau đƣợc sử dụng để giải đáp những mục tiêu thủy văn khác nhau, nhƣ quản lý tài nguyên nƣớc, lũ lụt, hạn hán hay ô nhiễm. Một trong những bƣớc đầu tiền để giải quyết vấn đề là lựa chọn mô hình phù hợp với mục tiêu cụ thể. 2.2.2 Nhận xét và lựa chọn mô hình Mô hình thủy văn đƣợc lựa chọn cần phải đáp ứng đƣợc yêu cầu: 1) đánh giá đƣợc những thay đổi thủy văn trong lƣu vực sông Nhuệ Đáy dƣới điều kiện BĐKH, 2) phải phù hợp với việc phân tích những thay đổi trong phân bố dòng chảy năm, và 3) phản ánh đƣợc những thay đổi trong yếu tố cực trị . Với những mô hình thông số phân bố và mô hình cân bằng nƣớc nhƣ SWAT là những mô hình hiệu quả trong những bài toán quản lý tài nguyên nƣớc trên phạm vi lƣu vực, bài toán xác định các hậu quả thủy văn do những thay đổi mƣa, nhiệt độ 38 và các yếu tố khí tƣợng khác hay tính toán phản ứng thay đổi theo không gian của các yếu tố thủy văn, có độ chính xác tƣơng đối cao, linh hoạt và dễ sử dụng. Tuy nhiên, không thích hợp trong tính toán những thay đổi có thể của những đặc trƣng dòng chảy cụ thể, đồng thời giới hạn lớn của ứng dụng những mô hình thông số phân bố này là khối lƣợng dữ liệu đầu vào lớn, vì thế chất lƣợng của dữ liệu đầu vào đóng vai trò rất quan trọng và có khả năng phải chấp nhận việc thông số hóa không chính xác khi sử dụng dữ liệu chất lƣợng kém, hơn nữa những thay đổi trong các dữ liệu khác ngoài yếu tố khí hậu nhƣ sử dụng đất trong điều kiện tƣơng lai là bài toán khó. So với mô hình cân bằng nƣớc và mô hình thông số phân bố, mô hình thông số tập trung có khả năng đánh giá chi tiết hơn cƣờng độ, thời gian của phản ứng thủy văn đối với BĐKH, đồng thời cũng giảm đƣợc những biến động sinh ra do dữ liệu đầu vào. Hơn nữa hầu hết các nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam đều sử dụng mô hình NAM làm công cụ đánh giá, do đó nó đƣợc lựa chọn làm công cụ thực hiện bài toán . 2.3 MÔ HÌNH THỦY VĂN CHO LƢU VỰC NGHIÊN CỨU 2.3.1 Cấu trúc của mô hình NAM Mô hình NAM đƣợc xây dựng tại Khoa Thuỷ văn Viện Kỹ thuật Thuỷ động lực và Thuỷ lực thuộc Đại học Kỹ thuật Đan Mạch năm 1982. NAM là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Đan Mạch ―Nedbør - Afstrømnings - Models‖ có nghĩa là mô hình mƣa dòng chảy. Mô hình NAM đã đƣợc sử dụng rộng rãi ở Đan Mạch và một số nƣớc nằm trong nhiều vùng khí hậu khác nhau nhƣ Srilanca, Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam.v.v. Trong mô hình NAM, mỗi lƣu vực đƣợc xem là một đơn vị xử lý, do đó các thông số và các biến là đại diện cho các giá trị đƣợc trung bình hóa trên toàn lƣu vực. Mô hình tính quá trình mƣa-dòng chảy theo cách tính liên tục hàm lƣợng ẩm trong bốn bể chứa riêng biệt có tƣơng tác lẫn nhau [22] bao gồm. - Bể chứa tuyết tan đƣợc kiểm soát bằng các điều kiện nhiệt độ. Đối với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nƣớc ta thì không xét đến bể chứa này. - Bể chứa mặt: lƣợng nƣớc ở bể chứa này bao gồm lƣợng nƣớc mƣa do lớp phủ thực vật chặn lại, lƣợng nƣớc đọng lại trong các chỗ trũng và lƣợng 39 nƣớc trong tầng sát mặt. Giới hạn trên của bể chứa này đƣợc ký hiệu bằng Umax. - Bể chứa tầng dƣới: là vùng đất có rễ cây nên cây cối có thể hút nƣớc cho bốc, thoát hơi. Giới hạn trên của lƣợng nƣớc trong bể chứa này đƣợc ký hiệu là Lmax, lƣợng nƣớc hiện tại đƣợc ký hiệu là L và tỷ số L/Lmax biểu thị trạng thái ẩm của bể chứa. - Bể chứa nƣớc ngầm Ngoài ra NAM cho phép xử lý các can thiệp của con ngƣời trong chu kỳ thủy văn nhƣ tƣới và bơm nƣớc ngầm (không đƣợc xét đến trong phạm vi nghiên cứu của luận văn). Hình 2. 3. Cấu trúc của mô hình NAM 40 Mƣa hoặc tuyết tan đều đi vào bể chứa mặt. Lƣợng nƣớc (U) trong bể chứa mặt liên tục cung cấp cho bốc hơi và thấm ngang thành dòng chảy sát mặt. Khi U đạt đến Umax, lƣợng nƣớc thừa là dòng chảy tràn trực tiếp ra sông và một phần còn lại sẽ thấm xuống các bể chứa tầng dƣới và bể chứa ngầm. Nƣớc trong bể chứa tầng dƣới liên tục cung cấp cho bốc thoát hơi và thấm xuống bể chứa ngầm. Lƣợng cấp nƣớc ngầm đƣợc phân chia thành hai bể chứa: tầng trên và tầng dƣới, hoạt động nhƣ các hồ chứa tuyến tính với các hằng số thời gian khác nhau. Hai bể chứa này liên tục chảy ra sông tạo thành dòng chảy cơ bản. Dòng chảy tràn và dòng chảy sát mặt đƣợc diễn toán qua một hồ chứa tuyến tính thứ nhất, sau đó các thành phần dòng chảy đƣợc cộng lại và diễn toán qua hồ chứa tuyến tính thứ hai. Cuối cùng cũng thu đƣợc dòng chảy tổng cộng tại cửa ra. 2.3.2 Các yếu tố chính ảnh hƣởng đến dòng chảy trong mô hình NAM a. Lượng trữ bề mặt Lƣợng ẩm bị giữ lại bởi thực vật cũng nhƣ đƣợc trữ trong các chỗ trũng trên tầng trên cùng của bề mặt đất đƣợc coi là lƣợng trữ bề mặt. Umax biểu thị giới hạn trên của tổng lƣợng nƣớc trong lƣợng trữ bề mặt. Tổng lƣợng nƣớc U trong lƣợng trữ bề mặt liên tục bị giảm do bốc hơi cũng nhƣ do thấm ngang. Khi lƣợng trữ bề mặt đạt đến mức tối đa, một lƣợng nƣớc thừa PN sẽ gia nhập vào sông với vai trò là dòng chảy tràn trong khi lƣợng còn lại sẽ thấm vào tầng thấp bên dƣới và tầng ngầm. b. Lượng trữ tầng thấp hay lượng trữ tầng rễ cây Độ ẩm trong tầng rễ cây, lớp đất bên dƣới bề mặt đất, tại đó thực vật có thể hút nƣớc để bốc thoát hơi đặc trƣng cho lƣợng trữ tầng thấp. Lmax biểu thị giới hạn trên của tổng lƣợng nƣớc trữ trong tầng này. Độ ẩm trong lƣợng trữ tầng thấp cung cấp cho bốc thoát hơi thực vật. Độ ẩm trong tầng này điều chỉnh tổng lƣợng nƣớc gia nhập vào lƣợng trữ tầng ngầm, thành phần dòng chảy mặt, dòng sát mặt và lƣợng gia nhập lại. c. Bốc thoát hơi nước Nhu cầu bốc thoát hơi đầu tiên đƣợc thoả mãn từ lƣợng trữ bề mặt với tốc độ tiềm năng. Nếu lƣợng ẩm U trong lƣợng trữ bề mặt nhỏ hơn yêu cầu (U < Ep) thì phần còn thiếu đƣợc coi rằng là do các hoạt động của rễ cây rút ra từ lƣợng trữ tầng 41 thấp theo tốc độ thực tế Ea. Ea tƣơng ứng với lƣợng bốc hơi tiềm năng và biến đổi tuyến tính theo quan hệ lƣợng trữ ẩm trong đất, L/Lmax, của lƣợng trữ ẩm tầng thấp. max ( )a p L E E U L (2) d. Dòng chảy mặt Khi lƣợng trữ bề mặt đã tràn, U > Umax, thì lƣợng nƣớc thừa PN sẽ gia nhập vào thành phần dòng chảy mặt. Thông số QOF đặc trƣng cho phần nƣớc thừa PN đóng góp vào dòng chảy mặt. Nó đƣợc giả thiết là tƣơng ứng với PN và biến đổi tuyến tính theo quan hệ lƣợng trữ ẩm đất, L/Lmax, của lƣợng trữ ẩm tầng thấp. max ax ax / Õu / 1 0 Õu / OF OF N m OF OFOF m OF L L T CQ P n L L T TQ n L L T (3) Trong đó: CQOF = hệ số dòng chảy tràn trên mặt đất (0 ≤ CQOF ≤ 1), TOF = giá trị ngƣỡng của dòng chảy tràn (0 ≤ TOF ≤ 1). Phần lƣợng nƣớc thừa PN không tham gia vào thành phần dòng chảy tràn sẽ thấm xuống lƣợng trữ tầng thấp. Một phần trong đó, ∆L, của nƣớc có sẵn cho thấm, (PN-QOF), đƣợc giả thiết sẽ làm tăng lƣợng ẩm L trong lƣợng trữ ẩm tầng thấp. Lƣợng ẩm còn lại, G, đƣợc giả thiết sẽ thấm sâu hơn và gia nhập lại vào lƣợng trữ tầng ngầm. e. Dòng chảy sát mặt Sự đóng góp của dòng chảy sát mặt, QIF, đƣợc giả thiết là tƣơng ứng với U và biến đổi tuyến tính theo quan hệ lƣợng chứa ẩm của lƣợng trữ tầng thấp. 1 max ax ax / ( ) Õu / 1 0 Õu / IF IF m IF IFIF m IF L L T CK U n L L T TQ n L L T (4) Trong đó CKIF là hằng số thời gian dòng chảy sát mặt và TIF là giá trị ngƣỡng tầng rễ cây của dòng sát mặt (0 ≤ TIF ≤ 1). f. Diễn toán dòng chảy mặt và dòng sát mặt 42 Dòng sát mặt đƣợc diễn ton qua chuỗi hai hồ chứa tuyến tính với cùng một hằng số thời gian CK12. Diễn toán dòng chảy mặt cũng dựa trên khái niệm hồ chứa tuyến tính nhƣng với hằng số thời gian có thể biến đổi. 12 min 12 min min Õu OF < Õu OF < CK n OF CK OF CK n OF OF (5) Trong đó OF là dòng chảy tràn (mm/hr) OFmin là giới hạn trên của diễn toán tuyến tính (= 0,4 mm/giờ), và β = 0,4. Hằng số β = 0,4 tƣơng ứng với việc sử dụng công thức Manning để mô phỏng dòng chảy mặt. Theo phƣơng trình trên, diễn toán dòng chảy mặt đƣợc tính bằng phƣơng pháp sóng động học, và dòng chảy sát mặt đƣợc tính theo mô hình NAM nhƣ dòng chảy mặt (trong lƣu vực không có thành phần dòng chảy mặt) đƣợc diễn toán nhƣ một hồ chứa tuyến tính. g. Lượng gia nhập nước ngầm Tổng lƣợng nƣớc thấm G gia nhập vào lƣợng trữ nƣớc ngầm phụ thuộc vào độ ẩm chứa trong đất trong tầng rễ cây. max max max / ( ) Õu / 1 0 Õu / G N OF G G G L L T P Q n L L T TG n L L T (6) trong đó TG là giá trị ngƣỡng tầng rễ cây đối với lƣợng gia nhập nƣớc ngầm (0 ≤ TG ≤ 1). h. Độ ẩm chứa trong đất Lƣợng trữ tầng thấp biểu thị lƣợng nƣớc chứa trong tầng rễ cây. Sau khi phân chia mƣa giữa dòng chảy mặt và dòng thấm xuống tầng ngầm, lƣợng nƣớc mƣa còn lại sẽ đóng góp vào lƣợng chứa ẩm (L) trong lƣợng trữ tầng thấp một lƣợng ∆L. N OF L P Q G (7) i. Dòng chảy cơ bản 43 Dòng chảy cơ bản BF từ lƣợng trữ tầng ngầm đƣợc tính toán nhƣ dòng chảy ra từ một hồ chứa tuyến tính với hằng số thời gian CKBF. 2.3.3 Các thông số cơ bản của mô hình NAM - CQOF: Hệ số dòng chảy tràn không có thứ nguyên, có phạm vi biến đổi từ 0.0 đến 0.9. Nó phản ánh điều kiện thấm và cấp nƣớc ngầm. Vì vậy nó ảnh hƣởng nhiều đến tổng lƣợng dòng chảy và đoạn cuối của đƣờng rút. Thông số này rất quan trọng vì nó quyết định phần nƣớc dƣ thừa để tạo thành dòng chảy tràn và lƣợng nƣớc thấm. Các lƣu vực có địa hình bằng phẳng, cấu tạo bởi cát thô thì giá trị CQOF tƣơng đối nhỏ, ở những lƣu vực mà tính thấm nƣớc của thổ nhƣỡng kém nhƣ sét, đá tảng thì giá trị của nó sẽ rất lớn. - CQIF: Hệ số dòng chảy sát mặt, có thứ nguyên là thời gian (giờ) -1 . Nó chính là phần của lƣợng nƣớc trong bể chứa mặt (U) chảy sinh ra dòng chảy sát mặt trong một đơn vị thời gian. Thông số này ảnh hƣởng không lớn đến tổng lƣợng lũ, đƣờng rút nƣớc. - CBL: là thông số dòng chảy ngầm, đƣợc dùng để chia dòng chảy ngầm ra làm hai thành phần: BFU và BFL. Trƣờng hợp dòng chảy ngầm không quan trọng thì có thể chỉ dùng một trong 2 bể chứa nƣớc ngầm, khi đó chỉ cần CBFL=0, tức là lƣợng cấp nƣớc ngầm đều đi vào bể chứa ngầm tầng trên. - CKOF, CKIF: Là các ngƣỡng dƣới của các bể chứa để sinh dòng chảy tràn, dòng chảy sát mặt và dòng chảy ngầm, các thông số này không có thứ nguyên và có giá trị nhỏ hơn 1. Chúng có liên quan đến độ ẩm trong đất, khi các giá trị của ngƣỡng này nhỏ hơn L/Lmax thì sẽ không có dòng chảy tràn, dòng chảy sát mặt và dòng chảy ngầm. Về ý nghĩa vật lý, các thông số này phản ánh mức độ biến đổi trong không gian của các đặc trƣng lƣu vực sông. Do vậy, giá trị các ngƣỡng của lƣu vực nhỏ thƣờng lớn so với lƣu vực lớn. - Umax, Lmax: Thông số biểu diễn khả năng chứa tối đa của các bể chứa tầng trên và tầng dƣới. Do vậy, Umax và Lmax chính là lƣợng tổn thất ban đầu lớn nhất, phụ thuộc và điều kiện mặt đệm của lƣu vực. Một đặc điểm của mô hình là lƣợng chứa Umax phải nằm trong sức chứa tối đa trƣớc khi có lƣợng mƣa vƣợt thấm, khi đó lƣợng nƣớc thừa sẽ PN xuất hiện, tức là U< Umax. Do đó trong thời kỳ khô hạn, tổn thất của lƣợng mƣa trƣớc khi có dòng chảy tràn xuất hiện có thể đƣợc lấy làm Umax ban đầu. 44 - CK1,2, CKBF: là các hằng số thời gian biểu thị thời gian tập trung nƣớc. Chúng là các thông số rất quan trọng, ảnh hƣởng đến dạng đƣờng quá trình và đỉnh. 2.3.4 Điều kiện ban đầu của mô hình - U là hàm lƣợng nƣớc ban đầu trong bể chứa mặt (mm) - L là hàm lƣợng nƣớc chứa trong bể chứa tầng dƣới (mm) - QOF - cƣờng suất dòng chảy mặt sau khi diễn toán qua bể chứa tuyến tính (mm/h) - QIF - cƣờng suất dòng chảy sát mặt khi qua bể chứa tuyến tính (mm/h) - BF - cƣờng suất dòng chảy ngầm (mm/h) 2.3.5 Hàm mục tiêu Mô hình đƣợc tích hợp 4 hàm mục tiêu: (1) lỗi cân bằng nƣớc tổng hợp, (2) RMSE tổng hợp, (3) RMSE dòng chảy đỉnh, (4) RMSE dòng chảy thấp. Đối với RMSE dòng chảy đỉnh và dòng chảy thấp việc xác định mức ngƣỡng cho dòng chảy thấp và dòng chảy đỉnh nên đƣợc thực hiện. Tóm lại, mô hình NAM đƣợc sử dụng để xác định đƣờng quá trình lƣu lƣợng tại mặt cắt cửa ra của lƣu vực từ số liệu mƣa và bốc hơi thông qua bài toán xác định một bộ thông số phù hợp với đặc điểm của lƣu vực nghiên cứu. Để xác định đƣợc các thông số cần thiết đó, số liệu lƣu lƣợng thực đo một vài năm đƣợc yêu cầu để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. Chƣơng sau sẽ trình bày chi tiết số liệu, thiết lập cũng nhƣ thực hiện tính toán bằng mô hình. 45 Chƣơng 3 ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CỰC TRỊ DÒNG CHẢY DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 3.1 CƠ SỞ DỮ LIỆU 3.1.1 Số liệu đầu vào mô hình NAM Số liệu vào của mô hình bao gồm số liệu không gian và số liệu thuộc tính. Trong đó: Số liệu không gian bao gồm: Bản đồ DEM lƣu vực sông Nhuệ Đáy (30x30). Bản đồ mạng lƣới sông suối . Bản đồ hệ thống lƣới trạm đo khí tƣợng, thuỷ văn . Số liệu thuộc tính bao gồm: Diện tích khống chế của trạm thủy văn Số liệu khí tƣợng bao gồm mƣa, bốc hơi trung bình ngày Số liệu thuỷ văn bao gồm lƣu lƣợng trung bình ngày. Số liệu khí tƣợng, thủy văn đƣợc sử dụng với bƣớc thời gian ngày để cho phép nghiên cứu dòng chảy một cách chi tiết theo thời gian trên lƣu vực. Theo thống kê trên toàn bộ hệ thống sông suối của lƣu vực sông Nhuệ-Đáy có các trạm đo lƣu lƣợng có với số liệu thống kê theo các năm: Hà Nội (1956- 2006); Sơn Tây (1956-2006); Ba Thá (1971-1974; 1976-1980). Tuy nhiên, dòng chảy đo tại hai trạm Hà Nội và Sơn Tây chịu ảnh hƣởng lớn của sông Hồng nên lƣu lƣợng tại hai trạm này không đƣợc sử dụng trong phạm vi luận văn, đồng thời trạm Lâm Sơn chỉ thu thập đƣợc số liệu mƣa trong hai thời khoảng gián đoạn 1970 – 1978 và 1991 – 1999. Bởi vậy để có thể đánh giá đƣợc khả năng mô phỏng dòng chảy trên lƣu vực của mô hình, chuỗi số liệu mƣa, bốc hơi và dòng chảy đồng bộ 1971 – 1974, 1976 – 1980 của 7 trạm đƣợc sử dụng cho bài toán hiệu chỉnh và kiểm định (hình 3. 1). 46 Hình 3. 1. Lƣu vực cơ sở và mạng lƣới trạm trên lƣu vực sông Nhuệ Đáy 3.1.2 Số liệu sử dụng đánh giá biến đổi Số liệu mƣa và bốc hơi quan trắc giai đoạn 1970 – 1999 tại 7 trạm đƣợc sử dụng để xác định hệ số hiệu sai. Bƣớc hiệu sai đƣợc thực hiện tại từng trạm 47 cho từng yếu tố mƣa, bốc hơi ngày đạt đƣợc từ phép nội suy song tuyến tính giá trị ở ô lƣới 36km theo công thức đã đƣợc trình bày trong chƣơng 2. So sánh độ lệch chuẩn chuỗi số liệu sau khi hiệu sai với số liệu quan trắc cho thấy mức độ phù hợp tốt với cả giá trị quan trắc mƣa và bốc hơi (hình 3. 2). Hình 3. 2. So sánh độ lệch chuẩn của chuỗi quan trắc, RegCM và RegCM đã hiệu sai Việc lựa chọn giai đoạn nền đại diện cho điều kiện khí hậu hiện tại là một phần quan trọng trong nghiên cứu tác động BĐKH (Kalvova và Nemesova, 1997) [28]. Chuỗi số liệu càng dài thể hiện các đặc trƣng càng có tính ổn định cao. Trên cơ sở dữ liệu tối đa có thể thu thập đƣợc cho lƣu vực nghiên cứu, giai đoạn 1970 – 1999 đƣợc lựa chọn làm giai đoạn nền, đồng thời giai đoạn này cũng hợp nhất một vài biến đổi tự nhiên của khí hậu, bao gồm giai đoạn khô (1970s) và ẩm (1980s) (Wigley và Jones, 1987) [37]. Chuỗi số liệu mƣa và bốc hơi kịch bản A1B và A2 đƣợc hiệu sai qua hệ số a cho từng tháng và đƣợc sử dụng làm đầu vào cho mô hình NAM nhằm mục đích tính toán dòng chảy với bƣớc thời gian ngày cho 40 năm giai đoạn 2010-2049. Từ 48 chuỗi số liệu đầu ra, thống kê tổng hợp lũ, kiệt và chế độ dòng chảy trong lƣu vực sông Nhuệ Đáy đƣợc thực hiện dƣới điều kiện khí hậu khác nhau theo hai kịch bản A1B và A2. 3.2 ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHO KHU VỰC NGHIÊN CỨU Bản đồ độ cao số hóa DEM kết hợp với bản đồ mạng lƣới sông suối, mạng lƣới trạm khí tƣợng thủy văn đƣợc đƣa vào AVSWAT để xác định các đặc điểm địa hình và xác định các thông số thủy văn của lƣu vực nhƣ độ dốc lƣu vực, hƣớng dòng chảy nhằm mục đích phân chia lƣu vực cơ sở cho việc phân tích, tính toán dòng chảy trên lƣu vực sông Nhuệ Đáy. Lƣu vực nghiên cứu tính trên địa phận thành phố Hà Nội gồm 4 lƣu vực cơ sở (hình 3. 1) và mỗi lƣu vực cơ sở đƣợc coi là một đơn vị thủy văn tƣơng đối đồng nhất. Đồng thời số liệu diện tích khống chế bởi trạm thủy văn đo lƣu lƣợng đƣợc sử dụng để kiểm tra lại diện tích lƣu vực đã phân chia từ công cụ SWAT. Bản đồ lƣu vực cơ sở đƣợc xuất ra dạng shape hoặc txt làm đầu vào mô hình NAM. Bảng 3. 1. Trạm đo mƣa và trọng số theo phƣơng pháp đa giác Thiessen đƣợc sử dụng để tính toán dòng chảy cho các tiểu lƣu vực thuộc lƣu vực Nhuệ Đáy Số trạm 1 2 3 4 5 6 7 Tên lƣu vực (Diện tích km2) Lâm Sơn Sơn Tây Hƣng Thi Ba Thá Phủ Lý Hà Đông Láng Thƣợng nguồn sông Đáy ND1 (1640.31) 0.259 0.454 - 0.093 - 0.194 - Thƣợng nguồn sông Nhuệ ND2 (482.938) - - - 0.110 - 0.480 0.410 Lƣu vực sông Hoàng Long ND3 (663.699) 0.485 - 0.421 0.094 - - - Hạ lƣu sông Đáy ND4 (738.385) 0.010 - 0.284 0.501 0.205 - - Hạ lƣu sông Nhuệ ND5 (387.811) - - - 0.663 0.336 0.001 - 49 Trạm đo mƣa, bốc hơi, và trọng số của các trạm mƣa tính theo phƣơng pháp đa giác Thiessen sử dụng trong tính toán dòng chảy trên các lƣu vực con cho từng giai đoạn đƣợc tổng hợp trong bảng 3. 1. Các thông số và điều kiện ban đầu đƣợc khai báo đầy đủ và tiến hành tính toán, mô hình cho kết quả là quá trình lƣu lƣợng tại mặt cắt cửa ra của các tiểu lƣu vực với bƣớc thời gian ngày. Các quá trình lƣu lƣợng này đƣợc so sánh với quá trình lƣu lƣợng thực đo để xác định mức độ phù hợp bộ thông số của mô hình dùng trong lƣu vực với giả thiết điều kiện lƣu vực đƣợc thể hiện qua các thông số đặc trƣng của mô hình không đổi trong tƣơng lai. 3.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động mô hình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_tac_dong_cua_bien_doi_khi_hau_den_cuc_tr.pdf
Tài liệu liên quan