Phương pháp tách DNA bằng bộ kít QIAamp® DNA Investigator Kit cũng có
nhiều điểm tương đồng với phương pháp tách bằng PrepFilerTM ở khả năng tách các
mẫu khó và hiệu quả tách DNA rất cao. Chúng tôi đã sử dụng phương pháp này để
tách 10 mẫu niêm mạc miệng, 10 mẫu nước bọt và 21 mẫu máu tổng số thu được từ
các đối tượng nghiên cứu. Nguyên tắc của phương pháp này dựa trên sự bám DNA
vào màng MinElute®. Ban đầu, các mẫu cũng phải trải qua quá trình lyse để phá vỡ
màng tế bào, giải phóng DNA vào môi trường. Sau đó, tiến hành thêm một dung
dịch có tác dụng tủa DNA và chuyển toàn bộ hỗn hợp này lên một ống gọi là
MinElute® Column. Ống này có một màng Membrane ở phía dưới có tác dụng thu
giữ DNA và một lỗ ở đáy cho các chất khác đi qua trong quá trình ly tâm. DNA
bám trên màng sau đó được rửa sạch và thu lại bằng nước hoặc TE. Phương pháp
này cũng có thể được tự động hóa trên hệ thống QIAcube của hãng QIAGEN®.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
84 trang | 
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 793 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tần suất alen của một số locus gen ở người Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ thống CODIS và 2 locus 
đặc trưng bổ sung: D2S1338 và D19S433) [41]. Bộ kit phân tích sử dụng kỹ thuật 
huỳnh quang 5 màu, tương thích hoàn toàn với phần mềm phân tích STR chuyên 
dụng GeneMapper ID, đồng thời có thể tự động hóa toàn bộ quá trình từ chuẩn bị 
mẫu đến phân tích kết quả vì vậy cho kết quả phân tích chính xác và nhanh hơn rất 
nhiều so với các phương pháp khác. Ở Việt Nam, các trung tâm xét nghiệm hàng 
đầu như Học viện Quân Y, Viện Khoa học Hình sự cũng đã và đang sử dụng bộ 
kit này phục vụ công tác giám định gen, nhận dạng pháp y. Viện Khoa học Hình sự 
cũng đang bắt đầu triển khai hệ thống robot tách chiết tự động (3 hệ thống robot của 
hãng Tecan – Thụy Sỹ) kết hợp với sử dụng bộ kit Identifiler nhằm nâng cao hiệu 
quả giám định gen pháp y. 
Hình 1.4. Bộ kit thương mại Identifiler của hãng Applied Biosystems 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
30
Một bộ AmpFlSTR® Identifiler® PCR Amplification Kit (200 phản ứng) bao 
gồm: 
- AmpFlSTR PCR Reaction Mix: gồm có 2 ống MgCl2, deoxynucleotide 
triphosphates, và bovine serum albumin in buffer with 0.05% sodium azide, 
dung tích: 1.1 ml/tube 
- AmpFlSTR Identifiler™ Primer Set: Bộ primer chuẩn gồm 01 ống dung tích 
1.1 ml chứa các primer gắn huỳnh quang và các primer không gắn huỳnh 
quang (fluorescently labeled primers and non-labeled primers). 
- AmpliTaq Gold DNA Polymerase: Enzyme sử dụng nhân bộ DNA trong bộ 
kit là 02 lọ AmpliTaq Gold DNA Polymerase với nồng độ 5 U/µl, thể tích: 
50 µL/lọ 
- AmpFlSTR Control DNA 9947A: 01 ống chứa 0.10 ng/µl human female cell 
line DNA in 0.05% sodium azide and buffer , 0.3 ml 
- AmpFlSTR Identifiler™ Allelic Ladder: Bộ thang DNA chuẩn gồm 01 ống 
dung tích 50µl chứa AmpFlSTR Identifiler Allelic Ladder của các amplified 
alleles. 
Bảng 1.3. Vị trí các locus trên NST và Dye label tương ứng [25] 
Locus Vị trí trên NST Genbank Dye label 
CSF1PO 5q33.1 
c-fms proto-oncogene, 6th intron 
X14720 
6-FAM D8S1179 8q24.13 G08710 
D21S11 21q21.1 AP000433 
D7S820 7q21.11 G08616 
D3S1358 3p21.31 NT_005997 
VIC 
TH01 11p15.5 
Tyrosine hydroxylase, 1st intron 
D00269 
D13S317 13q31.1 G09017 
D16S539 16q24.1 G07925 
D2S1338 2q35-37.1 G08202 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
31
D19S433 19q12-13.1 G08036 
NED 
VWA 12p13.31 
Von Willebrand Factor, 40th intron 
M25858 
TPOX 2p25.3 
Thyroid peroxidase, 10th intron 
M68651 
D18S51 18q21.33 L18333 
D5S818 5q23.2 G08446 
PET 
FGA 4q31.3 
Alpha fibrinogen, 3rd intron 
M64982 
Amelogenin X: p22.1-22.3/ Y: p11.2 
Sử dụng bộ kít AmpFlSTR® Identifiler® PCR Amplification Kit cho kết quả có 
độ chính xác rất cao, khả năng phân biệt giữa các cá thể khác nhau được thể hiện rõ 
như trong hình 1.5. 
Hình 1.5. Khả năng phân biệt của các loci trong bộ kit Identifiler 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
32
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 
Mẫu DNA khuôn: Chúng tôi sử dụng mẫu DNA khuôn được tách chiết từ 
nhiều nguồn khác nhau như máu, tóc, mô, niêm mạc miệng của 402 đối tượng 
thuộc dân tộc Kinh. Trong đó có 350 mẫu máu lấy vào thẻ FTA, 10 mẫu niêm mạc 
miệng, 10 mẫu nước bọt, 13 mẫu móng tay, 8 mẫu tóc có chân và 21 mẫu máu tổng 
số (có đối tượng lấy nhiều loại mẫu). 
2.1.2. Hóa chất 
Nhóm hóa chất dùng cho tách chiết DNA 
Ø Chelex® 100 Resin (Bio-rad/Mỹ) 
Ø PrepFiler™ Forensic DNA Extraction Kit (P/N 4392852) 
Ø QIAamp DNA Investigator Kit (50) (QIAGEN – Mỹ) 
Ø FTA card và FTA purification kit 
Nhóm hóa chất dùng cho PCR 
Ø Đệm enzyme Taq polymerase 10X 
Ø MgCl2 25mM 
Ø dNTPs 5mM 
Ø Taq polymerase 5U/µl 
Ø Nước cất khử ion và khử trùng 
Nhóm hóa chất dùng cho điện di 
Ø Agarose 
Ø Đệm TBE 
Ø Ethidium bromide 
 Nhóm hóa chất dùng cho phản ứng nhân gen và phân tích gen 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
33
Ø AmpFℓSTR® Identifiler® PCR Amplification Kit (P/N 4322288) 
Ø GeneScan™ 500 LIZ® Size Standard (P/N 4322682) 
Ø POP-4™ Polymer (P/N 4352755) 
Ø Hi-DiTM Formamide (P/N 4311320) 
2.1.3. Thiết bị và dụng cụ 
Thiết bị 
Ø Máy ly tâm (Mikro 200 – Hittich/Đức) 
Ø Máy PCR 9700 (ABI – Mỹ) 
Ø Máy PCR iCycler (Biorad – Mỹ) 
Ø Bộ điện di Agarose: Nguồn 300V, bể điện di (biorad – Mỹ) 
Ø Lò vi sóng 
Ø Tủ hút 
Ø Buồng thao tác PCR 
Ø Block gia nhiệt 
Ø Máy khuấy từ 
Ø Máy cất nước 2 lần 
Ø Máy định lượng acid nucleic: Nanodrop 
Ø Máy điện di mao quản: sequnencer 3130XL 
Dụng cụ 
Ø Pipet các loại 
Ø Ống Eppendorf các loại 
Ø Plate 96 giếng 
Ø Đầu côn các loại 
Ø Găng tay cao su 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
34
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
 (1) Thu mẫu (máu, tóc, mô) 
 (2) Tách chiết DNA 
 (3) Định lượng DNA bằng máy quang phổ, Nanodrop 
(4) PCR nhân gen bằng bộ kít Indentifiler 
(5) Chạy Fragment trên máy ABI 3130XL 
(6) Phân tích kết quả và xử lý số liệu 
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt quy trình nghiên cứu 
2.2.1. Các phương pháp tách chiết DNA 
2.2.1.1. Phương pháp tách DNA bằng Chelex 
Chelex® 100 Resin có khả năng loại bỏ các chất ức chế kim loại mà không 
làm thay đổi nồng độ các ion không kim loại của dung dịch tinh sạch. Resin được 
tạo thành bởi hai polymer styrene và divinylbenzene chứa các liên kết imino vì vậy 
có khả năng bám các kim loại cao. Phương pháp tách DNA bằng chelex 100 đơn 
giản, cho hiệu quả cao và có thể áp dụng với nhiều đối tượng mẫu khác nhau. 
Chúng tôi sử dụng phương pháp tách chiết DNA bằng chelex 100 để tách DNA trên 
các mẫu máu thu bằng thẻ thu mẫu FTA card. 
Quy trình tách chiết bằng chelex 100 như sau: 
1. Cắt khoảng 3x3 mm mẫu trên thẻ FTA card cho vào ống ly tâm 1,5 ml 
2. Cho 1 ml nước tinh khiết đã khử ion vào ống 
3. Trộn đều và ủ ở nhiệt độ phòng khoảng 15 – 30 phút để rửa mẫu 
4. Chuẩn bị dung dịch chelex 100 5% bằng cách pha 5 g chelex vào 100 ml 
nước khử ion 
5. Ly tâm mẫu với tốc độ 12000 vòng/phút trong khoảng 3 phút 
6. Hút loại bỏ toàn bộ dịch nổi 
7. Thêm 200 µl dung dịch chelex 5% vào ống đựng mẫu 
8. Ủ hỗn hợp ở 56oC trong vòng 30 phút 
9. Trộn bằng vortex trong 5 giây 
10. Ủ hỗn hợp ở 100oC trong khoảng 8 phút 
11. Trộn bằng vortex trong 5 giây 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
35
12. Ly tâm mẫu với tốc độ 12000 vòng/phút trong 3 phút 
13. Thu dịch nổi cho sang ống mới. 
2.2.1.2. Phương pháp tách chiết bằng PrepFiler™ Forensic DNA Extraction Kit 
 PrepFiler™ Forensic DNA Extraction Kit là bộ kit chuyên dụng, dùng để 
tách các mẫu khó thu DNA hoặc các mẫu có hàm lượng DNA thấp như mẫu tóc, 
mẫu nước bọt, mẫu kẹo cao su, mẫu móng chân, móng tayMột bộ kít hoàn chỉnh 
(100 phản ứng) bao gồm các thành phần như sau [40, 42]: 
PrepFiler TM Lysis Buffer 50 ml 
PrepFiler TM Isopropanol Chai 60 ml 
PrepFiler TM Magnetic 
Particles 
1.5 ml 
PrepFiler TM Wash Buffer 
Concentrate 
2x26 ml 
PrepFiler TM Elution Buffer 12.5 ml 
PrepFiler TM Filter Columns 100 
PrepFiler TM Spin Tubes 300 
Hình 2.2. Bộ kít tách DNA PrepFiler™ Forensic DNA Extraction Kit 
Quy trình tách chiết DNA bằng DNA PrepFiler™ Forensic DNA Extraction Kit gồm 
các bước cơ bản sau: 
Hình 2.3. Quy trình tách chiết DNA bằng PrepFiler extraction kit 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
36
Đầu tiên các mẫu được ủ với dung dịch PrepFiler Lysis buffer để phá vỡ màng 
tế bào giải phóng DNA ra ngoài môi trường. Tiếp theo tiến hành loại bỏ xác tế bào 
và thêm hạt từ tính, isopropanol vào dung dịch. Các DNA sẽ bị tủa và bám vào hạt 
từ tính bằng lực hút tĩnh điện. Tiến hành rửa nhiều lần bằng PrepFiler Wash buffer, 
sau đó thêm PrepFiler Elution buffer để tách DNA ra khỏi hạt từ tính. Cuối cùng là 
bước tinh sạch và thu DNA. 
Tùy theo từng loại mẫu khác nhau mà chúng ta có thể tăng hoặc giảm thể tích 
Lysis buffer cũng như thời gian ủ thích hợp. Đối với các mẫu thông thường như 
mẫu máu, mẫu tócthì thời gian ủ thường từ 30 – 60 phút. Với các mẫu đặc biệt 
như mẫu răng, xươngthì đòi hỏi thời gian ử lâu hơn, có thể lên đến 12-18 tiếng. 
2.2.1.3. Phương pháp tách chiết DNA bằng QIAamp DNA Investigator Kit 
Bộ QIAamp DNA Investigator kit (50 phản ứng) bao gồm [44]: 
QIAamp MinElute® 
Columns 
50 
Collection Tubes (2 ml) 200 
Buffer ALT 50 ml 
Buffer AL 33 ml 
Buffer AW1 19 ml 
Buffer AW2 13 ml 
Buffer ATE 12 ml 
Carrier RNA (red cap) 310 µg 
Proteinase K 1.25 ml 
Hình 2.4. Thành phần và các bước tách DNA cơ bản của bộ QIAamp DNA Investigator kit 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
37
Tách chiết DNA tổng số từ mẫu máu, nước bọt, tóc, móng tay: 
Chuẩn bị buffer AW1 và AW2 
- Thêm 25 ml ethanol (96 – 100%) vào ống chứa 19 ml Buffer AW1 
- Thêm 30 ml ethanol (96 – 100%) vào ống chứa 13 ml Buffer AW2 
Quy trình tách chiết mẫu máu, nước bọt: 
1. Hút 50 µl máu tổng số hoặc nước bọt vào ống ly tâm 1.5ml 
2. Thêm 50 µl buffer ALT 
3. Thêm 10 µl proteinase K 
4. Thêm 100 µl buffer AL, đóng nắp và lắc nhẹ trong vòng 15 giây 
5. Ủ và lắc nhẹ ở 56oC trong vòng 10 phút 
6. Ly tâm nhẹ để loại bỏ dung dịch dính trên nắp ống 
7. Thêm 50 µl ethanol (96-100%), đóng nắp và lắc đều trong vòng 15 giây. Ủ ở 
nhiệt độ phòng trong 3 phút 
8. Ly tâm nhẹ để loại bỏ dung dịch dính trên nắp ống 
9. Đặt ống QIAamp MinElute vào trong ống 2 ml collection tube, chuyển toàn 
bộ dung dịch trong ống ly tâm 1.5 ml sang ống MinElute, đóng nắp và ly tâm 
ở 8000 vòng/phút trong vòng 1 phút. Loại bỏ ống collection đã dùng và dung 
dịch trong đó, đặt ống QIAamp MinElute vào ống collection mới. 
10. Cẩn thận mở nắp ống QIAamp MinElute và thêm 500 µl buffer AW1. Đóng 
nắp và ly tâm ở 8000 vòng/phút trong vòng 1 phút. Loại bỏ ống collection đã 
dùng và dung dịch trong đó, đặt ống QIAamp MinElute vào ống collection 
mới. 
11. Cẩn thận mở nắp ống QIAamp MinElute và thêm 700 µl buffer AW2. Đóng 
nắp và ly tâm ở 8000 vòng/phút trong vòng 1 phút. Loại bỏ ống collection đã 
dùng và dung dịch trong đó, đặt ống QIAamp MinElute vào ống collection 
mới. 
12. Cẩn thận mở nắp ống QIAamp MinElute và thêm 700 µl ethanol (96-100%). 
Đóng nắp và ly tâm ở 8000 vòng/phút trong vòng 1 phút. Loại bỏ ống 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
38
collection đã dùng và dung dịch trong đó, đặt ống QIAamp MinElute vào 
ống collection mới. 
13. Ly tâm ở tốc độ tối đa 14000 vòng/phút trong vòng 3 phút để làm khô và loại 
bỏ hoàn toàn ethanol 
14. Đặt ống QIAamp MinElute vào ống ly tâm 1.5 ml sạch, cẩn thận mở nắp và 
để ở nhiệt độ phòng trong vòng 10 phút hoặc ủ ở 56oC trong vòng 3 phút. 
15. Thêm 40 µl buffer ATE hoặc nước cất vào giữa màng của ống QIAamp 
MinElute 
16. Đóng nắp và ủ ở nhiệt độ phòng trong 1 phút. Ly tâm ở 14000 vòng/phút 
trong vòng 1 phút. 
2.2.1.4. Quy trình tách chiết bằng hạt từ tính 
Hạt từ tính có gắn Sitica tích điện (+) trên bề mặt sẽ gắn với DNA và một số 
thành phần tích điện (-) nên tách được DNA ra khỏi các tạp chất tích điện (+) khác. 
Sau khi thu được phức hợp "hạt từ tính - thành phần mang điện tích (-)”, sử 
dụng Wash Buffer rửa nhiều lần, để lại phức hợp "hạt từ tính - DNA". 
Cụ thể các bước như sau: 
+ Bước 1: Cắt nhỏ phần chân tóc cho vào ống nghiệm. 
+ Bước 2: Thêm Lysis Buffer, ủ 70oC trong 30 phút để hoà tan mẫu. 
+ Bước 3: Ly tâm để loại bỏ bớt tạp chất. 
+ Bước 4: Thêm hạt từ tính để tạo phức hợp "hạt từ tính-thành phần tích điện 
(-)". 
+ Bước 5: Đặt ống nghiệm vào giá từ tính để lọc lấy phức hợp. 
+ Bước 6: Rửa nhiều lần bằng Wash Buffer để thu phức hợp "hạt từ tính - 
DNA" 
+ Bước 7: Để khô ở nhiệt độ phòng để loại bớt nước. 
+ Bước 8: Thêm Elution Buffer và ủ ở 650C trong 5 phút để tách DNA ra khỏi 
hạt từ tính. 
+ Bước 9: Thu dung dịch DNA. 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
39
Sau khi thu được mẫu DNA, chúng tôi tiến hành định lượng và kiểm tra độ 
tinh khiết của sản phẩm bằng phương pháp định lượng trên máy đo quang phổ 
Nanodrop. 
2.2.2. Phương pháp định lượng DNA 
Sản phẩm DNA thu được sau quá trình tách chiết được định lượng trên máy 
Nanodrop ở bước sóng 260 và 280 nm để định lượng và kiểm tra độ tinh sạch. 
Nguyên tắc: 
Phương pháp này dựa vào sự hấp thụ ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 260nm 
của các base purin và pyrimidin. Giá trị mật độ quang ở bước sóng 260nm của các 
mẫu cho phép xác định nồng độ DNA trong mẫu đo. Độ tinh sạch của dung dịch 
dựa vào tỷ số OD 260nm/280nm. Một dung dịch axit nucleic được coi là sạch khi tỷ 
số OD là 1,8-2,0. 
 Cách tiến hành 
- Lấy 1µl nước cất cho vào mắt đọc của máy để chuẩn máy trước khi đo DNA 
- Sau đó lấy 1µl dung dịch có chứa DNA đã được tách chiết cho vào mắt đọc 
và đo ở các bước sóng 260nm và 280nm. Đọc kết quả trên màn hiển thị nồng độ 
DNA tính bằng ng/µl và giá trị OD (260/280). 
2.2.3. Phương pháp PCR 
 Đại cương về phương pháp PCR. 
 Kỹ thuật PCR do Karry Mullis phát minh vào năm 1985 đã đánh dấu những 
bước đột phá trong công nghệ sinh học bởi khả năng áp dụng của nó trong phân tích 
DNA. Nhờ có PCR người ta có thể nhân một đoạn DNA đích ban đầu lên hàng triệu 
bản sao chỉ trong vài giờ. Lượng DNA sau nhân bội đủ lớn để có thể phát hiện được 
bằng các phương pháp thông thường. Với những ưu điểm nổi bật, PCR đã nhanh 
chóng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực khoa học hình sự. 
Kỹ thuật này đã thay thế kỹ thuật RFLP vì những lý do sau: 
 1. Độ nhạy và tính đặc hiệu cao 
2. Tiết kiệm thời gian và dễ dàng trong công tác giám định 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
40
3. Có thể xác định được đối với cả những mẫu có số lượng ít, chất lượng bị 
suy giảm 
4. Có thể đồng thời xác định được nhiều locus khác nhau và tự động hóa 
được quy trình phân tích 
 Thành phần và điều kiện PCR bao gồm: 
 Đoạn DNA khuôn 
 Đó là các đoạn DNA sau tách chiết từ các mẫu xét nghiệm. DNA mạch đơn 
hay mạch đôi đều có thể sử dụng được trong phản ứng PCR. Nguồn DNA khuôn có 
thể được lấy từ các mô hoặc các tổ chức khác nhau của cơ thể., hàm lượng DNA 
nhân thu được sau tách cũng khác nhau tùy thuộc vào từng mô, tổ chức cụ thể. 
Bảng 2.1. Hàm lượng DNA trong các loại mô khác nhau [25] 
Dạng mẫu Hàm lượng DNA/ số lượng mẫu 
Nhung mao màng đệm (phôi) 1-3 µg/ 5 mg 
Mẫu dịch âm đạo sau khi giao hợp 10 – 3000 ng/mẫu 
Tế bào niêm mạc miệng 0.5 – 1 µg/ 1 lần súc miệng 
Tóc bị đứt còn chân 1 – 750 ng/ chân tóc 
Tóc rụng còn chân 1 – 10 ng/ chân tóc 
Máu toàn phần 20000 – 40000 ng/ml 
Vết máu 250 – 500 ng/cm2 
Tinh dịch 150000 – 300000 ng/ml 
Nước bọt 1000 – 10000 ng/ml 
Nước tiểu 1 – 20 ng/mg 
Xương 3 – 10 ng/mg 
Mảnh tổ chức 50 – 500 ng/mg 
 Một phản ứng PCR thông thường sử dụng lượng DNA khuôn trong khoảng 
từ 10ng đến 1µg 
 Mồi (primer) 
 Mồi là những đoạn oligonucleotide mạch đơn dài 15 – 30bp có trình tự bổ 
sung với trình tự bazơ của hai đầu đoạn (locus) DNA để khởi đầu quá trình tổng 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
41
hợp DNA. Mồi được thiết kế để chỉ gắn vào vị trí duy nhất trên DNA. Mồi càng dài 
thì khả năng tổng hợp chính xác đoạn DNA đích càng lớn. 
 Các nucleotide (dNTPs) 
 dNTPs là nguyên liệu cho phản ứng tổng hợp DNA. Chúng gồm hỗn hợp của 
bốn loại nu dATP, dTTP, dCTP và dGTP. Ngoài bốn loại nêu trên người ta có thể 
sử dụng một số nucleotide được gắn thêm biotin hoặc dioxygenin tùy theo mục đích 
sử dụng và nghiên cứu. Nồng độ dNTPs thường dùng cho phản ứng PCR cơ bản từ 
10 - 200µM cho mỗi loại nucleotide. 
 Taq – DNA polymerase 
 Taq-DNA polymerase là enzyme chịu nhiệt được chiết xuất từ vi khuẩn suối 
nước nóng có tên khoa học là Thermus aquaticus. Đặc điểm nổi bật của loại enzyme 
này là không bị bất hoạt ở nhiệt độ cao và có khả năng xúc tác phản ứng tổng hợp 
DNA. Taq-DNA polymerase có trọng lượng phân tử 94kDa, có hoạt tính 5’-3’ 
exonuclease và hoạt động tốt nhất ở 70 – 80oC. Tốc độ tổng hợp trung bình đạt 75 
nucleotide trong 1 giây. Nồng độ Taq- DNA polymerase trong phản ứng PCR cơ 
bản là 1 – 1.5UI. 
 Dung dịch đệm (buffer) 
 Thành phần dung dịch đệm thay đổi tùy theo loại enzyme được sử dụng 
trong phản ứng PCR, nhưng quan trọng nhất là ion Mg2+. Bởi vì, ion Mg2+ rất cần 
thiết cho quá trình liên kết các dNTPs và hoạt tính enzyme Taq-DNA polymerase. 
Nồng độ MgCl2 trong hỗn hợp phản ứng PCR cơ bản thay đổi từ 0.5 – 5.0mM. 
 Một quá trình PCR đặc trưng bao gồm một số chu kỳ để nhân bội một trình tự 
DNA đặc hiệu. Trước chu kỳ đầu tiên thường có một bước khởi động nóng ở 94oC 
trong vòng 4 – 5 phút để làm biến tính hoàn toàn DNA khuôn. Mỗi chu kỳ gồm 3 
bước lặp lại sau: 
 1. Bước 1 (biến tính): DNA sợi khuôn được biến tính ở nhiệt độ 94 – 95oC 
trong khoảng 30 giây – 1 phút. Khi đó các liên kết Hydro trong phân tử bị bẻ gãy và 
DNA sợi kép bị tách thành hai sợi đơn. 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
42
 2. Bước 2 (gắn mồi): Mồi là các đoạn oligonucleotide dài từ 15 – 30 nucluotide 
có trình tự bổ sung với DNA khuôn. Nhiệt độ gắn mồi khoảng 40 – 70oC (tùy 
thuộc Tm của mồi) và kéo dài khoảng 1 phút. 
3.Bước 3 (kéo dài chuỗi): Nhiệt độ được tăng lên đến 72oC là nhiệt độ thích hợp 
để cho DNA polymerase kéo dài chuỗi. Thời gian phản ứng tùy thuộc độ dài của 
đoạn DNA cần nhân bản, thường kéo dài khoảng 30 giây đến vài phút. 
Sau khi thu được các mẫu DNA đạt tiêu chuẩn, chúng tôi tiến hành phản ứng 
PCR khuếch đại các mẫu bằng bộ kit AmpFlSTR® Identifiler® PCR Amplification 
Kit. Đây là bộ kit đặc hiệu nhân cùng lúc 15 locus STR và 1 marker giới tính, thành 
phần của mỗi một phản ứng theo gồm có: 
Bảng 2.2. Thành phần của phản ứng PCR 
Thành phần Thể tích 
AmpFlSTR PCR Reaction Mix 5,25 µl 
AmpliTaq Gold DNA Polymarase 0,25 µl 
AmpFlSTR Identifiler Primer Set 2,75 µl 
Mẫu - 
Nước - 
Tổng 12,5 µl 
Hỗn hợp phản ứng được chạy trên máy PCR 9700 với chu trình nhiệt như sau: 
Nhiệt độ Thời gian Số chu kỳ 
95oC 11 phút 1 chu kỳ 
94oC 1 phút 
28 chu kỳ 59oC 1 phút 
72oC 1 phút 
60oC 60 phút 1 chu kỳ 
4oC ∞ 1 chu kỳ 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
43
2.2.4. Phương pháp điện di huỳnh quang 
 Sau khi thu được sản phẩm PCR, chúng tôi tiến hành xác định kiểu gen của 
các mẫu nghiên cứu bằng phương pháp điện di huỳnh quang (hay còn gọi là điện di 
mao quản) trên máy giải trình tự gen 3130XL của hãng Applied Biosystems. Các 
cặp mồi được đánh dấu bằng các chất nhuộm huỳnh quang khác nhau vì vậy sau 
quá trình PCR sẽ tạo ra các locus được gắn các chất nhuộm huỳnh quang tương 
ứng. Các locus này sau đó được xác định bằng kỹ thuật hiện màu huỳnh quang. 
Màu xanh (blue), xanh lá cây (green), vàng (yellow), đỏ (red) và cam (orange) 
tương ứng với các dye 6-FAM, VIC, NED, PET và LIZ. Nguyên tắc của kỹ thuật 
dựa trên sự hấp thụ và phát xạ ánh sáng của chất nhuộm màu huỳnh quang. Các hạt 
huỳnh quang hấp thụ năng lượng từ nguồn sáng laser sau đó phát xạ ánh sáng ở 
mức năng lượng thấp hơn (bước sóng cao hơn). Một màng lọc sáng được sử dụng 
để lọc ánh sáng ở những bước sóng xác định hoặc một khoảng bước sóng nào đó. 
Bảng 2.3. Đặc điểm của các chất nhuộm màu huỳnh quang sử dụng trong bộ kit Identifiler 
Dye Chemical name Excitation 
Maximum nm 
Emission 
Maximum nm 
6-FAM 6-carboxy fluorescein 493 522 
VIC Proprietary to Applied Biosystems 538 554 
NED Proprietary to Applied Biosystems 546 575 
PET Proprietary to Applied Biosystems 558 595 
LIZ Proprietary to Applied Biosystems 638 655 
Các dye VIC, NED, PET, LIZ là các dye được đăng ký độc quyền của hãng 
Applied Biosystems. 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
44
Hình 2.5. Các dye trong kỹ thuật điện di huỳnh quang 5 màu 
 Với kỹ thuật điện di huỳnh quang 5 màu, các băng có kích thước tương tự 
nhau được chia ra ở các màu khác nhau vì vậy có thể dễ dàng xác định được kích 
thước chính xác của từng locus sau quá trình hiện băng. Các băng màu xanh (blue) 
gồm các locus D8S1179, D21S11, D7S820 và CSF1PO phát xạ mạnh nhất ở bước 
sóng 522nm. Băng màu xanh (green) gồm các locus D3S1358, TH01, D13S317, 
D16S539 và D2S1338 phát xạ mạnh nhất ở bước sóng 554nm. Băng màu vàng gồm 
các locus D19S433, vWA, TPOX và D18S51 phát xạ mạnh nhất ở bước sóng 
575nm. Băng màu đỏ gồm 2 locus D5S818, FGA và một marker giới tính 
Amelogenin được đo ở bước sóng 595nm. Còn lại các băng màu cam là đại diện 
cho thang alen chuẩn phát xạ mạnh nhất ở bước sóng 655nm. 
Hình 2.6. Các locus tương ứng với các màu trong kỹ thuật điện di huỳnh quang 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
45
Sau quá trình điện di, các kết quả thu được được xử lý bằng phần mềm 
Genemapper ID 3.2 để xác định các alen của mỗi locus. 
Chuẩn bị mẫu trước khi điện di: Ngoài các mẫu nghiên cứu, chúng tôi chuẩn 
bị thêm hỗn hợp phản ứng cho thang alen chuẩn. Thành phần và tỷ lệ thể tích từng 
hỗn hợp phản ứng như sau: 
Thành phần Thể tích 
Hi-DiTM Formamide 8,7 µl 
GeneScan™ 500 LIZ® 0,3 µl 
Mẫu (Thang alen) 1,5 µl 
Tổng 10,5 µl 
 Hỗn hợp phản ứng được biến tính trên máy PCR 9700 ở 95oC trong vòng 4 – 
5 phút, sau đó lấy ra và ủ ngay vào đá lạnh trong 3 phút. Quá trình biến tính và làm 
lạnh đột ngột này đảm bảo hầu hết DNA từ dạng mạch đôi sẽ chuyển sang dạng 
mạch đơn hoàn toàn. 
2.2.5. Phương pháp phân tích và tính tần suất alen 
2.2.5.1. Phương pháp phân tích alen 
Sau quá trình điện di huỳnh quang, chúng tôi thu được các băng DNA khác 
nhau. Để xác định chính xác kiểu gen của mỗi locus chúng tôi tiến hành so sánh 
băng thu được với băng chuẩn của thang alen AmpFlSTR Identifiler™ Allelic 
Ladder . Thang alen chuẩn này chứa toàn bộ các alen chuẩn của từng locus như trên 
hình 11. 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
46
Hình 2.7. Các alen trong thang alen chuẩn AmpFlSTR Identifiler™ Allelic Ladder 
Có 3 trường hợp sau: 
1. Nếu locus nghiên cứu thu được hai băng khác nhau thì kiểu gen của locus đó 
là dị hợp tử 
2. Nếu locus nghiên cứu thu được một băng duy nhất thì kiểu gen của locus đó 
là đồng hợp tử 
3. Trường hợp băng thu được không có trong thang alen chuẩn, có thể đó là 
alen hiếm gặp trong quần thể. Khi đó việc xác định kiểu gen của locus sẽ dựa 
vào kích thước băng thu được, các alen hiếm sẽ được gọi tên theo kích thước 
của chúng. 
2.2.5.2. Phương pháp tính tần suất alen 
Sau khi thu được kiểu gen của từng locus, chúng tôi tiến hành tính toán tần 
suất alen, tần số dị hợp tử thực tế, tần số dị hợp tử lý thuyết và khả năng phân biệt 
của từng locus theo các công thức sau: 
 Tần số dị hợp tử quan sát (Observed Heterozygosity) 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
47
Tần số dị hợp tử quan sát H(ob) là tổng tần số các kiểu gen dị hợp tử quan sát 
được trong toàn bộ mẫu nghiên cứu. Tần số này được tính theo công thức: 
H(ob) = 
Số cá thể dị hợp tử
 Tổng số cá thể quan sát 
Tần số dị hợp tử lý thuyết (Expected Heterozygosity) 
Tần số dị hợp tử lý thuyết H(ex) được tính theo công thức: 
H(ex) = 1 - å
i=1
 k
 P2i 
Trong đó: k là tổng số alen nghiên cứu 
 Pi là tần số của alen thứ i trong k alen 
 Khả năng phân biệt (Power of Discrimination) 
Khả năng phân biệt Pd được tính theo công thức: 
Pd = 1 – Pi 
Trong đó: Pi là khả năng trùng lặp (Power of Inclusion), nghĩa là khả năng nếu 
2 cá thể được chọn một cách ngẫu nhiên trong quần thể sẽ có cùng một kiểu gen. Pi 
được tính bằng tổng bình phương tần số các kiểu gen theo lý thuyết trong quần thể. 
 Ví dụ: Quần thể A có tần số các kiểu gen như sau: 
Genotype Expected Frenquency 
AA 0.053 
AB 0.136 
AC 0.218 
BB 0.087 
BC 0.280 
CC 0.226 
Xác xuất để hai cá thể được lấy ngẫu nhiên từ quần thể A có kiểu gen giống 
nhau là: 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
48
Pi = (Tần suất dị hợp tử lý thuyết của AA)2 + (Tần suất dị hợp tử lý thuyết của AB)2 
+ (Tần suất dị hợp tử lý thuyết của AC)2 + (Tần suất dị hợp tử lý thuyết của BB)2 + 
(Tần suất dị hợp tử lý thuyết của AC)2 + (Tần suất dị hợp tử lý thuyết của CC)2 
= (0,053)2 + (0,136)2 + (0,218)2 + (0,087)2 + (0,280)2 + (0,226)2 = 0,206 
Khả năng phân biệt: Pd = 1 - Pi = 1 – 0,206 = 0,794 
Tần số Pi càng thấp thì tần số Pd càng cao, chứng tỏ khả năng phân biệt các cá 
thể khác nhau trong quần thể càng lớn. 
Luận văn tốt nghiệp Vũ Văn Quỳ 
K17 – Sinh học 
49
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
 Với mục đích nghiên cứu đa hình các locus STR ở người Việt Nam, chúng 
tôi tiến hành thu mẫu và tách DNA của 402 mẫu nghiên cứu, trong đó có 350 mẫu 
máu khô được bảo quản bằng thẻ thu mẫu FTA card, 10 mẫu niêm mạc miệng, 10 
mẫu nước bọt, 8 mẫu tóc, 8 mẫu xương, 5 mẫu móng tay, còn lại là 21 mẫu máu 
tổng số thu trực tiếp từ đối tượng. Với mỗi một loại mẫu khác nhau, chúng tôi sử 
dụng các phương pháp tách chiết DNA khác nhau, phù hợp với từng đối tượng cụ 
thể. Sau khi thu được DNA, chúng tôi tiến hành kiểm tra độ tinh sạch của DNA 
bằng cách đo nồng độ DNA trên máy Nanodrop, các mẫu DNA đạt tiêu chuẩn được 
dùng làm khuôn cho phản ứng PCR multiplex nhân đồng thời 16 locus STR bằng 
bộ kít AmpFlSTR® Identifiler® PCR Amplification Kit. Sản phẩm sau PCR tiếp tục 
phân tích bằng phương pháp điện
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
luanvanthacsi_chuaphanloai_399_8254_1870258.pdf