LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CÁM ƠN . ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN . iii
ABSTRACT . iv
MỤC LỤC . v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . viii
DANH MỤC CÁC BẢNG . ix
DANH SÁCH HÌNH ẢNH . x
CHƯƠNG I: . 1
TỔNG QUAN VỀ ROBOT LEO . 1
1.1 Các khái niệm về robot di động, robot leo . 1
1.2 Phân loại các loại robot leo trụ. 1
1.2.1 Phân loại theo kết cấu: . 1
1.2.2 Đặc điểm thiết kế, chế tạo. . 2
1.2.2.1 Robot dạng rời rạc . 2
1.2.2.2 Robot dạng liên tục . 3
1.2.2.3 Robot dạng rắn . 4
1.3 Đặt vấn đề. 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu . 5
CHƯƠNG 2: . 6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT . 6
2.1 Cơ sở thuật toán PID: . 6
2.1.1 Những kiến thức cơ sở về bộ điều khiển PID . 6
2.1.2 Vai trò của các khâu tỉ lệ, tích phân, vi phân. 7
2.1.2.1 Khâu tỉ lệ. 7
2.1.2.2 Khâu tích phân . 7
2.1.2.3 Khâu vi phân. . 8
2.2 Vi điều khiển ATmega32 . 9
63 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu, thiết kế robot leo trụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g leo 34
Hình 4.1 Bản vẽ thiết kế hệ thống cơ khí 35
Hình 4.2 Robot leo trụ 35
Hình 4.3 Sơ đồ khối bộ điều khiển và kết nối 36
Hình 4.4 Sơ đồ nguyên lý hệ thống nén 37
Hình 4.5 Sơ đồ nguyên lý hệ thống leo 38
Hình 4.6 Bo mạch Arduino UNO 41
Hình 4.7 Sơ đồ nguyên lý Opto 42
Hình 4.8 Sơ đồ nguyên lý của Rờ le 42
Hình 4.9 Sơ đồ nguyên lý điều khiển động cơ DC 42
Hình 4.10 Sơ đồ nguyên lý điều khiển động cơ DC dùng L298 43
Hình 4.11 Lưu đồ điều khiển Robot 44
Hình 4.12 Robot leo trụ 45
Hình 4.13 Điều khiển nén của robot 45
Hình 4.14 Điều khiển leo của robot 45
Hình 4.15 Robot thực hiện leo trụ 46
1
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ ROBOT LEO
1.1 Các khái niệm về robot di động, robot leo
Robot di động là loại robot có thể di chuyển để thực hiện các chức năng đề
ra. Thông thường để thực hiện các di chuyển, người ta hay sử dụng các cơ cấu dạng
bánh, dạng xích, dạng chân,... . Robot di động hoạt động trong các phân xưởng,
trong nhà, trong các khu vực che kín,... .Nhìn chung được gọi là robot di động trong
nhà (Indoor Mobile Robot).
Trong những thập niên cuối thế kỉ XIX người ta quan tâm nhiều đến khả
năng leo trèo của các robot, phát sinh từ những yêu cầu làm việc trong các môi
trường độc hại, nguy hiểm hay những nơi khó tiếp cận để bảo vệ sức khỏe của con
người trong các nhiệm vụ mạo hiểm. Robot leo có khả năng thực hiện các nhiệm vụ
trên các cây, cột thẳng đứng, đáp ứng các yêu cầu trong công nghiệp hay quốc
phòng để thi hành các nhiệm vụ nguy hiểm như chặt cây, phun sơn cột, thực hiện
các công việc trên cao . Như vậy với khả năng của robot leo sẽ không chỉ cho
phép chúng làm việc ở những nơi nguy hiểm với người công nhân mà còn loại bỏ
được những tốn kém do giàn giáo, phương tiện cơ giới.
1.2 Phân loại các loại robot leo trụ
1.2.1 Phân loại theo kết cấu:
Một trong những chức năng của kết cấu cơ robot leo là kết hợp được lực bám
dính để gắn robot vào trụ chắc chắn và di chuyển linh hoạt. Theo nghiên cứu thì
hiện có 3 dạng robot leo
- Robot leo di chuyển dạng rời rạc.
- Robot leo di chuyển dạng liên tục
- Robot leo di chuyển dạng rắn
2
1.2.2 Đặc điểm thiết kế, chế tạo.
1.2.2.1 Robot dạng rời rạc
Robot được thiết kế trên ý tưởng giống như một người lên cột, phần tay
bám vào cột, phần thân sẽ di chuyển chân lên và phần chân bám vào cột và phần
thân đưa tay lên và cứ liên tục như vậy mà leo lên cột.
Robot thường được thiết kế thành 2 khung cánh tay kẹp (1 trên + 1 dưới)
được liên kết bằng hệ thống thanh trượt. Các tay kẹp được giữ trên cột bằng các hệ
thống động cơ DC hoặc khí nén. Khi robot di chuyển một khung kẹp được điều
khiển để bám giữ robot trên trụ, khung kẹp còn lại sẽ được hệ thống truyền động
khác nâng di chuyển trên trụ. Cứ như thế Robot sẽ được di chuyển trên trụ một cách
rời rạc
Ưu khuyết điểm :
- Robot leo có khả năng đối phó và thích nghi được nhiều bề mặt khác
nhau trên trụ, leo được trên trụ, trên cây
- Robot có khả năng vận chuyển được khối lượng lớn.
- Tốc độ chậm và tiêu hao nhiều năng lượng.
- Kết cấu cơ khí và điều khiển phức tạp.
Hình 1.1 Robot leo của SAITM Research Symposium on Engineering
Advancements 2014
3
1.2.2.2 Robot dạng liên tục
Robot được thiết kế leo liên tục trên trụ bằng các bánh xe. Các bánh xe được
bám vào trụ nhờ kết cấu bao xung quanh trụ và ép các bánh xe vào trụ, bánh xe sẽ
làm 2 nhiệm vụ là vừa giữ robot trên trụ và vừa di chuyển robot trên trụ.
Ưu khuyết điểm :
- Thiết hợp cho các trụ tròn, cây
- Có thể leo nhanh và có khả năng leo cao.
- Kết cấu cơ khí đơn giản.
- Không thích hợp với các bề mặt cột thường xuyên thay đổi.
- Hạn chế về khối lượng trên robot.
Hình 1.2: Novel Climbing Method of Pruning Robot ( Haruhisa
Kawasaki1, Suguru Murakami2, Hideki Kachi2, and Satoshi Ueki )
Hình 1.3 Design of a pole climbing robot that uses a new clamping
principle ( Cengiz Yilmaz)
4
1.2.2.3 Robot dạng rắn
Robot thiết kế với dạng như rắn, nó được kết cấu bằng các khớp nối di
chuyển không có bánh xe có gắn các camera và sensor điện tử, được kiểm soát
bằng một cần điều khiển, nó sẽ uốn éo với sự trợ giúp của các động cơ DC.
Ưu khuyêt điểm:
- Robot leo có khả năng đối phó và thích nghi được nhiều bề mặt khác
nhau trên cột, leo được trên cột, trên cây, di chuyển qua các cành cây,
linh hoạt trong các môi trường leo thích hợp.
- Tốc độ leo chậm, khó điều khiển được tốc độ.
- Không mang được khối lượng lượng, thường chỉ để thực hiện các công
việc quan sát.
Hình 1.4 Robot rắn của Đại học Carnegie Mellon
1.3 Đặt vấn đề
Với mục tiêu thiết kế robot leo trụ tròn, trụ côn và với các phân tích các dạng
Robot leo trên, việc chế tạo một robot leo trụ có tính linh hoạt, di chuyển nhanh,
chính xác và tin cậy, không gây tốn nhiều năng lượng, không đòi hỏi sự phức tạp
khi lập trình và thiết kế mạch điều khiển....Tôi chọn phương án leo liên tục để chế
tạo robot leo trụ.
Với lựa chọn thiết kế robot leo liên tục trên trụ, mục tiêu đặt ra là phải điều
khiển được Robot giữ liên tục trên trụ và điều khiển được tốc độ di chuyển ổn định
5
trên trụ. Do đó robot sẽ được thiết kế trên hai hệ thống độc lập, một hệ thống tạo ra
lực nén và được điều khiển để luôn luôn tạo ra 1 lực F đủ lớn để giữ robot đứng yên
trên trụ và một hệ thống các bánh xe chuyển động được điều khiển đồng tốc để đưa
robot di chuyển đều trên trụ.
Mục tiêu của đề tài là thiết kế robot bằng 2 hệ thống độc lập. Điều khiển lực
nén và điều khiển tốc độ. Cụ thể:
- Thiết kế hệ thống cơ khí robot, tính toán các lực cần thiết để nén và di
chuyển robot.
- Xây dựng các hàm truyền động học cho hệ thống.
- Xây dựng, lập trình thuật toán PID để điều khiển động cơ DC, điều
khiển hệ thống.
- Tìm hiểu cách kết nối, điều khiển của các cảm biến vị trí, encoder, các
động cơ DC
- Thiết kế lựa chọn mạch vi xử lý, các mạch điều khiển công suất của
động cơ.
- Thiết kế bản vẽ, xây dựng và lắp ráp mô hình thực để kiểm nghiệm.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Tiếp cận, xây dựng mô hình lý thuyết gồm có.
o Tiếp cận các mô hình cơ khí để lựa chọn thiết kế tối ưu.
o Tiếp cận lý thuyết điều khiển.
o Tiếp cận các lý thuyết mạch vi xử lý, cảm biến vị trí, encoder, động
cơ DC.
- Tiếp cận, xây dựng mô hình thực:
o Thiết kế mô hình cơ khí.
o Phân tích và thiết lập hàm truyền.
o Mô phỏng hàm truyền bằng Matlab.
o Thiết kế mạch điều khiển.
o Chạy mô hình thực để kiểm nghiệm.
6
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Cơ sở thuật toán PID:
2.1.1 Những kiến thức cơ sở về bộ điều khiển PID
Bộ PID có nhiệm vụ đưa sai lệch e(t) của hệ thống về 0 sao cho quá trình
quá độ thỏa mãn các yêu cầu cơ bản về chất lượng:
- Nếu sai lệch e(t) càng lớn thì thông qua khâu khuếch đại, tín hiệu u(t) càng
lớn.
- Nếu sai lệch e(t) chưa bằng 0 thì thông qua khâu tích phân, PID vẫn còn
tạo tín hiệu điều chỉnh.
- Nếu thay đổi của sai lệch e(t) càng lớn thì thông qua thành phần vi phân,
phản ứng thích hợp của u(t) sẽ càng nhanh.
Bộ điều khiển PID được mô tả bằng mô hình vào-ra:
u(t) = kp ( e(t) +
ଵ
୧ ݁ሺ߬ሻ݀߬
௧
+ Td
ௗሺ௧ሻ
ௗ௧ Ti
ଵ
୧
Hàm truyền đạt của bộ điều khiển PID
R(S) = Kp ( 1 +
ଵ
୧ୗ TDS )
Hình 2.1 Điều khiển phản hồi vòng kín với bộ điều khiển PID
7
2.1.2 Vai trò của các khâu tỉ lệ, tích phân, vi phân
2.1.2.1 Khâu tỉ lệ
Giá trị càng lớn thì tốc độ đáp ứng càng nhanh, do đó sai số càng lớn, bù
khâu tỉ lệ càng lớn. Nếu độ lợi của khâu tỉ lệ quá cao, hệ thống sẽ không ổn định.
Ngược lại, độ lợi nhỏ là do đáp ứng đầu ra nhỏ trong khi sai số đầu vào lớn, và làm
cho bộ điều khiển kém nhạy, hoặc đáp ứng chậm. Nếu độ lợi của khâu tỉ lệ quá
thấp, tác động điều khiển có thể sẽ quá bé khi đáp ứng với các nhiễu của hệ thống.
Hình 2.2 Vai trò của khâu tỉ lệ trong bộ điều khiển PID
2.1.2.2 Khâu tích phân
Hình 2.3 Vai trò của khâu tích phân trong bộ điều khiển PID
8
Phân phối của khâu tích phân (đôi khi còn gọi là reset) tỉ lệ thuận với cả
biên độ sai số lẫn quảng thời gian xảy ra sai số. Tổng sai số tức thời theo thời gian
(tích phân sai số) cho ta tích lũy bù đã được hiệu chỉnh trước đó. Tích lũy sai số sau
đó được nhân với độ lợi tích phân và cộng với tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển.
Biên độ phân phối của khâu tích phân trên tất cả tác động điều chỉnh được xác định
bởi độ lợi tích phân. Giá trị càng lớn kéo theo sai số ổn định bị khử càng nhanh. Đổi
lại là độ vọt lố càng lớn: bất kỳ sai số âm nào được tích phân trong suốt đáp ứng
quá độ phải được triệt tiêu tích phân bằng sai số dương trước khi tiến tới trạng thái
ổn định.
2.1.2.3 Khâu vi phân.
Hình 2.4 Vai trò của khâu vi phân trong bộ điều khiển PID
Khâu vi phân làm chậm tốc độ thay đổi của đầu ra bộ điều khiển và đặc
tính này là đang chú ý nhất để đạt tới điểm đặt của bộ điều khiển. Từ đó, điều khiển
vi phân được sử dụng để làm giảm biên độ vọt lố được tạo ra bởi thành phần tích
phân và tăng cường độ ổn định của bộ điều khiển hỗn hợp. Tuy nhiên, phép vi phân
của một tín hiệu sẽ khuếch đại nhiễu và do đó khâu này sẽ nhạy hơn đối với nhiễu
9
trong sai số, và có thể khiến quá trình trở nên không ổn định nếu nhiễu và độ lợi vi
phân đủ lớn
Bảng 1 : Tác động của việc tăng một số thông số độc lập
Thông
số
Thời gian
khởi động (
Rise time)
Quá độ (
Oversho
ot)
Thời gian
xác lập (
Setling
time)
sai số ổn định Độ ổn định
Kp Giảm Tăng Thay đổi
nhỏ Giảm Giảm cấp
Ki Giảm Tăng Tăng Giảm đáng kể Giảm cấp
Kd Giảm ít Giảm ít Giảm Về lý thuyết
không tác động
Cải thiện
nếu Kd nhỏ
2.2 Vi điều khiển ATmega32
2.2.1 Giới thiệu ATmega32
ATmega32 là vi điều khiển chuẩn CMOS 8 bit tiết kiệm năng lượng, được
chế tạo dựa trên cấu trúc AVR RISC (Reduced Instruction Set Computer), đây là
cấu trúc có tốc độ xử lý cao hơn nhiều so với cấu trúc CISC (Complex Instruction
Set Computer). Tần số hoạt động của vi điều khiển AVR bằng với tần số của thạch
anh, trong khi với họ vi điều khiển theo cấu trúc CISC như họ 8051 thì tần số hoạt
động bằng tần số thạch anh chia cho 12. Hầu hết các lệnh được thực thi trong một
chu kỳ xung nhịp, do đó ATmega32 có thể đạt được tốc độ xử lý đến một triệu lệnh
mỗi giây (với tần số 1MHz). Đặc điểm này cho phép người thiết kế có thể tiết kiệm
tối đa mức độ tiêu thụ năng lượng mà vẫn đảm bảo tốc độ xử lý.
10
2.2.2 Các đặc tính của ATmega32:
- Hiệu năng cao, tiêu thụ ít năng lượng.
- Kiến trúc RISC:
o 131 lệnh – hầu hết các lệnh thực thi trong một chu kỳ máy.
o 32 thanh ghi 8 bit đa năng.
o Tốc độ thực hiện lên tới 16 triệu lệnh trong 1 giây (tần số 16MHz).
- Các bộ nhớ chương trình và bộ nhớ dữ liệu:
o 32Kbyte bộ nhớ Flash có khả năng tự lập trình trong hệ thống.
- Có thể thực hiện được 10.000 lần ghi xóa.
o Vùng mã Boot tùy chọn với những bit khóa độc lập.
o Lập trình trong hệ thống bởi chương trình on-chip boot.
o Thao tác đọc ghi trong khi nghỉ.
o 1024 Byte EEPROM.
- Ghép nối ngoại vi:
o 2 bộ định thời/bộ đếm 8 bit với bộ chia tần số độc lập và chế độ so
sánh.
o 1 bộ định thời/bộ đếm 16 bit với bộ chia tần số, chế độ so sánh và
chế độ bắt mẫu (Capture).
o Bộ đếm thời gian thực với bộ dao động độc lập.
o Bốn kênh PWM.
o Bộ ADC 8 kênh 10 bit.
o Bộ truyền dữ liệu đồng bộ/bất đồng bộ USART.
o Bộ truyền dữ liệu chuẩn SPI.
o Watchdog timer khả trình với bộ dao động nội riêng biệt.
o Bộ so sánh Analog.
- Các đặc điểm khác:
o Power-on Reset và phát hiện Brown-out khả trình.
o Bộ tạo dao động nội.
o Nguồn ngắt nội và ngoại.
11
o 6 chế độ ngủ: Idle, ADC noise reduction, Power-save, Power-down,
Standby và Extended Standby.
- Ngõ vào/ra: có 32 ngõ vào ra.
- Điện áp hoạt động:
o 2.7V – 5.5V đối với ATmega32L.
o 4.5V – 5.5V đối với ATmega32.
- Tần số hoạt động:
o 0 – 8MHz đối với ATmega32L.
o 0 – 16MHz đối với ATmega32.
2.2.3 Sơ đồ chân của ATmega32
Hình 2.6 Sơ đồ chân của ATmega32
- GND: chân nối mass.
- VCC: điện áp nguồn.
- Port A (PA0PA7): ngõ vào/ra Port A.
- Port B (PB0PB7): ngõ vào/ra Port B.
- Port C (PC0PC7): ngõ vào/ra Port C.
- Port D (PD0PD7): ngõ vào/ra Port D.
12
- Reset: Chân ngõ vào. Khi đặt vào chân này điện áp mức thấp trong thời
gian xác định (xem trong datasheet) thì sẽ reset chương trình. Nếu thời
gian ngắn hơn thì việc reset không thành công.
- XTAL1: ngõ vào khuếch đại dao động đảo và cũng là ngõ vào mạch tạo
xung nội.
- XTAL2: ngõ ra của mạch khuếch đại dao động đảo.
- AVCC: là chân nguồn cấp cho Port A và bộ chuyển đổi A/D. Nên nối
chân này với chân VCC ngay cả khi không sử dụng ADC. Nếu dùng
ADC thì nên nối chân này với chân VCC qua 1 tụ lọc thông thấp.
- AREF: chân tham chiếu điện áp analog của bộ chuyển đổi A/D.
2.3 Mạch cầu H (H-Bridge Circuit).
Mạch cầu H chỉ là một mạch điện giúp đảo chiều dòng điện qua một đối
tượng.
Hình 2.7 Nguyên lý hoạt động mạch cầu H.
Trong hình 2 đầu V và GND là 2 đầu (+) và (-) của ắc qui, “đối tượng” là động
cơ DC cần điều khiển, “đối tượng” này có 2 đầu A và B, mục đích điều khiển là cho
phép dòng điện qua “đối tượng” theo chiều A đến B hoặc B đến A. Thành phần
chính tạo nên mạch cầu H của chúng ta chính là 4 “khóa” L1, L2, R1 và R2 (L:
Left, R:Right). Ở điều kiện bình thường 4 khóa này “mở”, mạch cầu H không hoạt
động.
13
Thành phần chính của mạch cầu H chính là các “khóa”, việc chọn linh kiện để
làm các khóa này phụ thuộc vào mục đích sử dụng mạch cầu, loại đối tượng cần
điều khiển, công suất tiêu thụ của đối tượng và cả hiểu biết, điều kiện của người
thiết kế. Nhìn chung, các khóa của mạch cầu H thường được chế tạo bằng rờ le
(relay), BJT (Bipolar Junction Transistor) hay MOSFET (Metal Oxide
Semiconductor Field-Effect Transistor).
2.4 Encoder :
2.4.1 Cấu tạo chính của Encoder:
Encoder mục đích dùng để xác định vị trí góc của một đĩa quay, để đo tốc độ
và chiều quay của thiết bị, đĩa quay có thể là bánh xe, trục động cơ, hoặc bất kỳ
thiết bị quay nào cần xác định vị trí góc. Dựa trên nguyên tắc cảm biến ánh sáng với
một đĩa có khắc vạch sáng tối quay giữa nguồn sáng và phototransistor (đối với
encoder quang) hoặc là hiện tượng cảm ứng điện từ (đối với encoder từ). Ở đây ta
chỉ đề cập tới encoder quang. Encoder được chia làm 2 loại, là encoder tuyệt đối và
encoder gia tăng.
Hình 2.8 Một số loại encoder trên thị trường
Ở đây ta chỉ nghiên cứu về loại gia tăng. Gồm 1 bộ phát ánh sáng (thường là
LED), một bộ thu ánh sáng nhạy với ánh sáng từ bộ phát ( thường là photodiotde
hoặc phototransistor), 1 đĩa quang được khoét lỗ gắn trên trục quay đặt giữa bộ phát
và thu, thông thường trục quay này sẽ được gắn với trục quay của đối tượng cần đo
tốc độ hay vị trí.
đĩ
Một e
- D
- D
- D
l
- D
l
A
x
l
Ngoà
a encoder
ncoder thư
ây cấp ng
ây nối đấ
ây pha A
ên đến vài
ây pha B
ên đến vài
90o. Thư
ác định ch
ùi.
i ra một số
quay 1 vòn
Hình
ờng có cá
uồn (+5V
t (GND).
– tín hiệu
nghìn xun
– tín hiệu
nghìn xun
ờng tuỳ th
iều quay c
Hình 2.10
encoder c
g.
A
B
Z
14
2.9 Cấu t
c dây sau:
) cho enco
ra theo độ
g tuỳ theo
ra theo độ
g tuỳ theo
eo trạng th
ủa đối tượ
Dạng són
òn có dây
3
ạo thực tế
der.
phân giải
độ phân g
phân giải
độ phân g
ái pha nh
ng, để từ đ
g ngõ ra c
pha z, ta t
600
của encod
(1 vòng/N
iải)).
(1 vòng/N
iải)), pha
anh hay ch
ấy bộ đếm
ủa LED th
hu được m
er
xung (N t
xung (N t
B chậm ph
ậm của 2
đếm tiến
u.
ột xung từ
ừ vài chục
ừ vài chục
a hơn pha
pha này ta
hoặc đếm
pha z khi
(r
lỗ
xu
tín
ch
đo
bạ
củ
bạ
th
nh
2.4.2 Ng
Enco
ãnh). Ngườ
(rãnh), đè
yên qua. K
hiệu có,
iếu qua lỗ
đếm lên
n có 1 lỗ
a bạn kho
n đếm số
ời gian (h
iều càng c
H
uyên lý cơ
der thực c
i ta dùng
n led khô
hi đó, ph
hoặc khôn
hay không
1. Số lỗ trê
tức là khi
ét N lỗ có
xung trong
oặc bạn có
hính xác
ình 2.11 C
bản:
hất là một
một đèn le
ng chiếu x
ía mặt bên
g có ánh s
. Cứ mỗi
n đĩa sẽ qu
bạn quay đ
nghĩa 1 v
1 đơn vị
thể đo ch
Hình 2
15
ấu tạo đĩa
đĩa tròn x
d để chiếu
uyên qua
kia của đĩ
áng chiếu
lần đi qua
yết định đ
ược 1 vòn
òng bạn t
thời gian, t
u kì xung)
.12 Quá
quay tron
oay, quay
lên mặt đ
được, chỗ
a, người t
qua, ngườ
một lỗ, ch
ộ chính xá
g thì bộ th
hu được N
ừ đó bạn t
. Nếu đo t
trình đọc E
g encoder
quanh trụ
ĩa. Khi đĩa
có lỗ (rãn
a đặt một c
i ta ghi n
úng ta phả
c của thiết
u sẽ thu đ
xung. Nh
ính được s
ốc độ cao
ncoder.
c. Trên đĩa
quay, chỗ
h), đèn le
on mắt th
hận được đ
i lập trình
bị đo. Ví
ược 1 xun
ư vậy khi
ố vòng trê
thì số lỗ k
có các lỗ
không có
d sẽ chiếu
u. Với các
èn led có
để thiết bị
dụ đĩa của
g, nếu đĩa
đo tốc độ
n 1 đơn vị
hoét càng
16
2.5 Động cơ DC
2.5.1 Giới Thiệu
Động cơ DC là động cơ điện hoạt động với dòng điện một chiều. Động cơ
điện một chiều ứng dụng rộng rãi trong các ứng dụng dân dụng cũng như công
nghiệp. Thông thường động cơ điện một chiều chỉ chạy ở một tốc độ duy nhất khi
nối với nguồn điện, tuy nhiên vẫn có thể điều khiển tốc độ và chiều quay của động
cơ với sự hỗ trợ của các mạch điện tử cùng phương pháp PWM.
Động cơ điện một chiều trong dân dụng thường là các dạng động cơ hoạt
động với điện áp thấp, dùng với những tải nhỏ. Trong công nghiệp, động cơ điện
một chiều được sử dụng ở những nơi yêu cầu moment mở máy lớn hoặc yêu cầu
thay đổi tốc độ trong phạm vi rộng. ở đây ta chỉ nghiên cứu động cơ DC trong dân
dụng chỉ hoạt động với điện áp 24V trở xuống .
Hình 2.13 Một số loại động cơ trên thực tế.
2.5.2 Cấu tạo:
Một động cơ DC có 6 phần cơ bản:
Phần ứng hay Rotor (Armature).
Nam châm tạo từ trường hay Stator (field magnet).
Cổ góp (Commutat).
Chổi than (Brushes).
Trục motor (Axle).
17
Bộ phận cung cấp dòng điện DC.
Stator bao gồm vỏ máy, cực từ chính, cực từ phụ, dây quấn phần cảm (dây
quấn kích thích). Số lượng cực từ chính ảnh hưởng tới tốc độ quay. Đối với động
cơ công suất nhỏ, người ta có thể kích từ bằng nam châm vĩnh cửu.
Hình 2.14 Cấu tạo động cơ điện một chiều.
Rotor ( còn gọi là phần ứng ) gồm các lá thép kỹ thuật điện ghép lại có rãnh
để đặt các phần tử của dây quấn phần ứng. Điện áp một chiều được đưa vào phần
ứng qua hệ thống chổi than – vành góp.
Chức năng của chổi than – vành góp là để đưa điện áp một chiều và đổi
chiều dòng điện trong cuộn dây phần ứng. Số lượng chổi than bằng số lượng cực từ
(một nửa có cực từ âm, một nửa có cực từ dương).
Phương trình cơ bản của động cơ 1 chiều:
E = K Φ. W (1)
V = E + Ru.Iu (2)
M = K Φ Iu (3)
Với:
E: sức điện động cảm ứng (V).
Φ: Từ thông trên mỗi cực( Wb).
Iu: dòng điện phần ứng (A).
V : Điện áp phần ứng (V).
18
Ru: Điện trở phần ứng (Ohm).
W : tốc độ động cơ (rad/s).
M : moment động cơ (Nm).
K: hằng số, phụ thuộc cấu trúc động cơ.
2.5.3 Nguyên lý hoạt động:
Khi có một dòng điện chảy qua cuộn dây quấn xung quanh một lõi sắt, cạnh
phía bên cực dương sẽ bị tác động bởi một lực hướng lên, trong khi cạnh đối diện
lại bị tác động bằng một lực hướng xuống theo nguyên lý bàn tay trái của Fleming.
Các lực này gây tác động quay lên cuộn dây, và làm cho rotor quay. Để làm cho
rotor quay liên tục và đúng chiều, một bộ cổ góp điện sẽ làm chuyển mạch dòng
điện sau mỗi vị trí ứng với 1/2 chu kỳ. Chỉ có vấn đề là khi mặt của cuộn dây song
song với các đường sức từ trường. Nghĩa là lực quay của động cơ bằng 0 khi cuộn
dây lệch 90o so với phương ban đầu của nó, khi đó rotor sẽ quay theo quán tính.
Tương tác giữa dòng điện phần ứng và từ thông kích thích tạo thành momen điện
từ. Do đó phần ứng sẽ được quay quanh trục.
Hình 2.15 Nguyên lý hoạt động của động cơ DC.
2.5.4 Điều khiển tốc độ động cơ DC:
Thông thường, tốc độ quay của một động cơ điện một chiều tỷ lệ với điện áp
đặt vào nó, và ngẫu lực quay tỷ lệ với dòng điện. Có nhiều phương pháp để thay đổi
tốc độ động cơ DC, ở đây ta sử dụng phương pháp điều khiển thông dụng nhất là
19
kiểu điều biến độ rộng xung (PWM), có nghĩa là ta cấp áp cho động cơ dưới dạng
xung với tần số không đổi mà chỉ thay đổi Ton và Toff.
Từ (1),(2). (3) suy ra:
W = V/(K.Φ) – Ru.Iu/(K.Φ) (4)
Theo (4) : khi Iu không đổi (tức Moment không đổi) và Φ không đổi thì W
thay đổi "tuyến tính" theo V (thực tế thì không hoàn toàn tuyến tính theo đường
thẳng được).
Hình 2.16: Điều khiển động cơ bằng PWM.
Khi tỷ lệ thời gian "on" trên thời gian "off" thay đổi sẽ làm thay đổi điện áp
trung bình (VAV). Tỷ lệ phần trăm thời gian "on" trong một chu kỳ chuyển mạch
nhân với điện áp cấp nguồn sẽ cho điện áp trung bình đặt vào động cơ. Như vậy với
điện áp nguồn cung cấp là 100V, và tỷ lệ thời gian ON là 25% thì điện áp trung bình
là 25V. VAV thay đổi từ VL đến VH tùy theo các độ rộng Ton và Toff
Như vậy, tốc độ động cơ sẽ thay đổi "tuyến tính" theo % độ rộng xung.
20
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ TỔNG THỂ VÀ THIẾT KẾ CƠ KHÍ
3.1 Yêu cầu và chức năng robot
Robot thực hiện chức năng di chuyển thẳng đứng trên trụ tròn, trụ côn. Phải
tạo ra lực để giữ robot ổn định trên trụ và một hệ thống truyền động để robot di
chuyển trên trụ. Do đó robot phải có hệ thống với chức năng riêng biệt và có tính
độc lập. Một hệ thống tạo ra lực nén F với chức năng giữ Robot thăng bằng trên trụ
và một hệ thống truyền động để di chuyển robot trên trụ.
Mục tiêu của thiết kế là di chuyển ổn định trên trụ tròn côn, cơ cấu cơ khí
đơn giản, nhẹ, các bánh xe dẫn động có ma sát tốt và tiêu hao ít năng lượng.
3.2 Phân tích thiết kê robot
3.2.1 Tính toán lực
Khung robot được thiết kế bằng hình lục giác, ba hệ thống có chức năng tạo
lực nén và chuyển động trên trụ được đặt cố định chắc chắn trên khung và được bố
trí đều lệch nhau 1 góc 1200 . Khi nén và leo trụ Robot sẽ tạo một mặt phẳng vuông
góc với trụ leo.
Hình 3.1 Phân bố lực của Robot
21
Để Robot được giữ thăng bằng trên trụ
∑ F = 0
-(N1+N2+ N3) + F1 + F2 + F3 = 0
( F1 = F2 = F3 N1 =N2 =N3 )
Chiếu lên mặt phẳng (x y)
- N1 + N2.cos∝ + N3.cos∝ = 0
↔ N1 = ( N2 + N3) cos ∝
Xét theo chiều z
∑ Fz = ma
↔ ma = - P + Fms1 + Fms2 + Fms3
( Do robot đi lên với vận tốc đầu nên a =0)
↔ P = Fms1 + Fms2 + Fms3
Phân tán lực trên mỗi bánh xe bằng nhau, do đó
Fms1 = ଷ
↔ N1.K ൌ ଷ
↔ N1 ൌ ଷ
Khối lượng robot m = 15kg, chọn hệ số ma sát tỉnh K = 0.4
N1 ൌ ଵଶଷ∗.ସ = 125 N
↔ N1 = N2 = N3 ൌ 125 N
↔ F1 = F2 = F3 125 N
Chọn hệ số an toàn K=1.5,
Lực nén cần tạo ra cho mỗi bộ nén Fn ൌ 188 N
22
3.2.2 Thiết kế bộ tạo lực nén
Hình 3.2 : Bộ tạo lực nén
Thành phần chính của bộ nén gồm : khung trượt, vít me đai ốc và lò xò nén.
Cơ cấu vít-me và đai ốc dùng chuyển đổi chuyển động quay của động cơ thành
chuyển động tịnh tiến của đai ốc. Khi động cơ quay thì đai ốc sẽ chuyển động tịnh
tiến dọc theo trục của vít-me.
Tính toán vít me có khả năng ép lực Fn= 188 N
Vật liệu bằng thép không tôi, đai ốc bằng gang chống ma sát nên áp suất cho
phép chọn P = 5Mpa
Ren hình răng cưa, do đó hệ số h = 0.5
Chọn đai ốc nguyên nên H = 1.2
Xác định đường kính vít
D2 = ට ୬.ѱୌ.ѱ୦ = ට
ଵ଼଼
ଷ,ଵସ.ଵ,ଶ.ହ.,ହ = 4,5 mm
Chọn đường kính trung bình d2 = 10mm, đường kính ngoài d = 9mm, đường kính
trong d1= 7.5mm , bước ren ps = 2mm
Góc nâng ren ߛ = acrtg ( ௦గ.ௗଶ) = arctg(
ଶ
ଷ.ଵସ.ଵ) = arctg(0.063) = 4
0
Bước ren phụ hợp với điều kiện tự hãm ߛ < p’ . Đối với vít được bôi trươn f´= 0.1
p = acrtgf = arctg (0.1) = 5.70
Moment xoắn trục vít
T = Fn.ௗଶଶ . tgሺp ߛሻ = 188.5.tg(9.7) = 160 N.mm
Công suất động cơ yêu cầu :
Pdc = T. ߱ = T.ଶగ.௩୮ୱ = 160
ଶగ.௩
ଶ.ଵ =
ଵ∗ଶ∗ଷ.ଵସ∗ହ
ଶ∗ଵ = 2.5W
23
(v = 5mm/s)
Chọn động cơ P = 10W, có tốc độ 3000 vòng/ phút
Số vòng quay vít :
n = .୴୮ୱ =
.ହ
ଶ = 150 vòng/ phút
Tỉ số truyền :
u = ௩௧ௗ =
ଵହ
ଷ = 0.05
Các tham số kỹ thuật của lò xo nén
Hình 3.3 Lò xo nén
d (đường kính dây) : tham số này cho biết đường kính của dây kim loại
được dùng để làm lò xo
S(trục) tham số này tương ứng với đường kính tối đa của trục có thể được
đưa vào trong lò xo. Dung sai của tham số này là +/- 2% (chỉ định)
Di (Đường kính trong) : đường kính trong của một lò xo được tính bằng
cách lấy đường kính ngoài của nó trừ đi hai lần đường kính dây. Dung sai
khoảng +/-2% (chỉ định)
De (Đường kính ngoài) : đường kính ngoài của một lò xo bằng đường kính
trong cộng với hai lần đường kính dây. Dung sai khoảng +/- 2%
H (khoảng không) : đây là đường kính tối thiểu của khoảng không gian
trong đó lò xo có thể hoạt động được. Dung sai đối với tham số này là +/-
2 % (chỉ định).
P (bước) : khoảng cách trung bình giữa hai vòng xoắn hoạt động liên tiếp
của một lò xo.
24
Lc (chiều dài khi bị nén tối đa) : chiều dài tối đa của lò xo sau khi bị nén
hoàn toàn. Tham số này nằm ở bên phải trên hiình vẽ. Dung sai của tham số
này là +/- 15 % (chỉ định).
Ln
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_thiet_ke_robot_leo_tru.pdf