LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CÁM ƠN. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN. iii
ABSTRACT. iv
DANH MỤC HÌNH . vii
DANH MỤC BẢNG . ix
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .1
1.1 Tổng quan về robot.1
1.2 Cấu trúc cơ bản của tay máy công nghiệp .5
1.3 Mục tiêu, nhiệm vụ và tổ chức luận văn.6
CHƢƠNG 2: MÔ PHỎNG ĐỘNG HỌC VỊ TRÍ CỦA ROBOT IRB6600.8
2.1 Giới thiệu chương trình RobotStudio: .8
2.2 Các bước lập trình bằng phần mềm RobotStudio .9
2.3 Rapid programing.9
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH ROBOT 5 BẬC TỰ DO .12
3.1 Tổng quan về robot 5 bậc tự do sử dụng trong luận văn. .12
3.2 Thiết kế tay gắp .15
3.3 Sơ lược động học vị trí của robot.26
3.4 Thiết kế nạch điện.34
3.5 Mạch điều khiển .38
3.6 Giao diện điều khiển.45
CHƢƠNG 4: GIẢI THUẬT ĐIỀU KHIỂN ROBOT GẮP VẬT.47
4.1 Bài toán điều khiển.47
78 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 473 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thiết kế và điều khiển tay máy gắp các thùng carton sắp xếp lên pallet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m vụ,
tổ chức luận văn.
Chương 2: Mô phỏng động học vị trí của robot IRB6600 sử dụng phần mềm
Robot studio của hãng ABB .
Chương 3: Mô hình robot 5DOF sử dụng trong luận văn
Chương 4: Giải thuật điều khiển robot gắp vật
Chương 5: Thực nghiệm và đánh giá kết quả
Chương 6: Tổng kết và hướng phát triển đề tài
8
MÔ PHỎNG ĐỘNG HỌC VỊ TRÍ CỦA ROBOT IRB6600 CHƢƠNG 2:
SỬ DỤNG PHẦN MỀM ROBOTSTUDIO CỦA HÃNG ABB.
2.1 Giới thiệu chƣơng trình RobotStudio:
RobotStudio là phần mềm lập trình và mô phỏng của hãng ABB, tạo nên môi
trường gần giống với thực tế sản xuất nhất nhờ các tính năng tiên tiến nhằm nâng
cao và tối ưu hiệu quả hoạt động của robot trước khi đưa hệ thống vào sản xuất thực
tế.
Các tính năng nổi bật của phần mềm RobotStudio gồm , CAD Import các dữ
liệu CAD được thiết kế với các phần mềm chuyên dụng như SOLIDWORKS,
CATIA, INVENTOR có thể được IMPORT dễ dàng vào môi trường làm việc trong
RobotStudio. Điều này giúp cho việc lập trình có thể diễn ra chính xác và gần gũi
với thực tế. Auto Path từ dữ liệu CAD của chi tiết cần gia công, tính năng Auto Path
giúp tạo ra đường đi của của Robot một cách chính xác, tính năng Auto Reach sẽ
giúp kiểm tra khả năng với tới mục tiêu hay không để từ đó có thể bố trí không gian
làm việc một cách chính xác và hợp lý nhất. Collision detection phát hiện xung đột
là một đặc tính giúp ngăn chặn các thiệt hại về chi phí đối với thiết bị bằng cách cho
phép người sử dụng lựa chọn các chi tiết nhất định để RobotStudio có thể tự động
giám sát và để ý xem có xung đột hay không khi chạy một chương trình. Robot
Virtual FlexPendant là bản sao đồ hoạ chính xác của FlexPendant “thực tế” và được
hỗ trợ bởi “Virtual Robot”. Về cơ bản, tất cả những gì được thực hiện được bằng
FlexPendant thực tế thì có thể được thực hiện trên “Virtual FlexPendant”, khiến cho
chương trình này trở thành một công cụ giảng dạy và đào tạo tuyệt vời. True
Upload và Download, toàn bộ chương trình robot có thể tải về từ RobotStudio
xuống hệ thống thực tế mà không cần thêm bất cứ sự chuyển đổi nào.
Lợi ích cho quá trình sản xuất thực tế RobotStudio sẽ giúp cho các nhà sản
xuất tiết kiệm thời gian và tiền bạc, giảm rủi ro bằng cách mô phỏng, xác định các
giải pháp và các cách bố trí hợp lý. Lập trình cho các chi tiết mới mà không làm ảnh
9
hưởng tới dây chuyển sản xuất. Tối ưu hóa các chương trình của Robot để nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm thông qua tạo ra các đường đi chính xác hơn.
2.2 Các bƣớc lập trình bằng phần mềm RobotStudio
Hình 2.1: Mô tả các bước lập trình bằng phần mềm RobotStudio
2.3 Rapid programing
RobotStudio sử dụng ngôn ngữ Rapid programing trong lập trình điều khiển
Robot và các thiết bị ngoại vi. Một chương trình thường được xây dựng dựa trên 4
phần , main routine ( chương trình chính), Subroutines/Procedures (chương trình
con/ thủ tục, để chia chương trình ra nhiều phần nhỏ, có thể được gọi từ chương
trình chính hoặc chương trình con khác) Program data (dùng để khai báo vị trí, các
biến số, các hệ trục tọa độ) và System module ( các module hệ thống có sẵn trong
bộ nhớ khi được cài đặt).
Hình 2.2: Cấu trúc chương trình trong RAPID
Thiết kế
layout sơ
bộ hệ
thống
Xác định
quỹ đạo
chuyển động
của Robot
Lập trình Mô phỏng
Tối ưu hóa
hệ thống
10
Các Data thông dụng:
Speed data: dùng để thiết lập tốc độ chuyển động
Ví dụ: v5, v10 có TCP (tool center point) lần lượt là: 5 mm/s, 10 mm/s
Robtarget: dùng để xác định 1 vị trí cho Robot
Ví dụ:
CONST robtarget
T1_P1:=[[145,15,110],[0,0,1,0],[0,0,1,1],[9E9,9E9,9E9,9E9,9E9,9E9]];
Tên của target: T1_P1
Tọa độ so với robot base: (x,y,z) = (145,15,110)
Hướng (quaternioner): (q1,q2,q3,q4) = (0,0,1,0)
Cấu hình robot: khớp (1,4,6,x) = (0,0,-1,1)
Tool data: dùng để khai báo đặc tính cho công cụ sẽ sử dụng (tay gắp, băng tải)
Ví dụ:
PERS tooldata tGun:=[TRUE,[[74,0,107],[0.7,0,0.7,0]],[5,[0,0,1],[1,0,0,0],0,0,0]];
Name of tool: tGun
Robot hold tool: true or false
Position of TCP: (x,y,z)
Orientation of TCP (quaternioner): (q1,q2,q3,q4)
Các Instruction thông dụng : MoveL, MoveJ, MoveC ( là các lệnh yêu cầu
robot chuyển động linear, joint hoặc circular tương ứng). Set ( thiết lập giá trị cho
I/O) WaitTime (delay một khoảng thời gian tính bằng giây).
11
Hình 2.3: Mô phỏng quỹ đạo di chuyển của robot bằng phần mềm RobotStudio.
Hình 2.4: Mô phỏng quỹ đạo di chuyển của robot xếp thùng carton lên pallet bằng
phần mềm RobotStudio.
12
MÔ HÌNH ROBOT 5 BẬC TỰ DO ĐƢỢC SỬ DỤNG CHƢƠNG 3:
TRONG LUẬN VĂN.
3.1 Tổng quan về robot 5 bậc tự do sử dụng trong luận văn.
Robot được sử dụng trong luận văn là cánh tay robot 5 bậc tự do gồm 5 khớp
xoay được thiết kế sẵn. Robot bao gồm phần tay máy được thiết kế với 3 bậc tự do
và phần cổ tay được thiết kế với 2 bậc tự do. Do được thiết kế như vậy, vị trí x, y, z
của end-effector sẽ được quyết định bởi 3 khớp xoay đầu tiên, 2 khớp xoay còn lại
sẽ điều khiển hướng của end-effector.
Hình 3.1: Mô hình thực tế robot sử dụng trong luận văn.
13
Hình 3.2: Kích thước các chi tiết trên mô hình robot.
θ1
θ3 θ4
θ5
θ2
Hình 3.3: Sơ đồ động học robot
14
Hệ dẫn động của robot là các động cơ điện DC servo của hãng Harmonic
Driver, nguồn cấp động cơ là nguồn 24V, encoder có độ phân giải là 200
xung/vòng. Động cơ sử dụng hộp giảm tốc Harmonic. Dựa vào datasheet động cơ
của hãng ta có được các thông số động cơ tại các khớp như sau:
Bảng 3.1: Thông số các động cơ tại khớp của robot
Khớp
Tỉ số truyền
hộp giảm tốc
Tỉ số truyền
ngoài bánh
răng
Độ phân giải
encoder
(xung/vòng)
Maximum
output Torque
(N.m)
1 110 1 22000 20
2 110 2.8 61600 50
3 100 2.5 50000 25
4 100 1 20000 5
5 50 1 10000 3.5
Để có thể điều khiển được cánh tay robot cần phải tính toán động học, động
lực học và điều khiển cánh tay di chuyển theo quỹ đạo trên phần mềm mô phỏng.
Hình 3.4: Cánh tay robot trên SolidWork
15
3.2 Thiết kế tay gắp
Tùy theo công dụng của robot được sử dụng trong quá trình công nghệ , phần
công tác cuối cùng của tay máy được trang bị những bộ phận công tác khác nhau,
có thể là những thiết bị gắp, kẹp để thực hiện việc gắp và giữ đối tượng, cũng có thể
là những dụng cụ khác như đầu hàn hồ quang tự động, đầu phun sơn, phun men.
Theo mục tiêu của luận văn cần thiết kế một tay kẹp để lắp sản phẩm trên băng
tải. Cơ cấu đầu gắp đảm nhiệm vai trò rất quan trọng trong việc điều khiển chính
xác vị trí của robot cũng như điều khiển bám quỹ đạo. Ngoài ra đầu gắp còn rất
quan trọng trong nhiệm vụ chính là gắp chính xác để giữ vật. Do đó thiết kế cơ cấu
đầu gắp cho robot 5 bậc tự do cần phải có sự đòi hỏi về độ chính xác, khả năng linh
hoạt theo các hướng, kết cấu đơn giản, đảm bảo lực kẹp giữ vật chắc chắn, nhanh và
chính xác, tải nhẹ và dễ dàng di chuyển trong không gian. Từ những yêu cầu trên,
dưới đây là một số phương án phân tích lựa chọn.
3.2.1 Phƣơng án hệ dẫn động cho tay gắp.
Tay gắp sử dụng động cơ điện
Ưu điểm : nhỏ gọn là một trong những ưu điểm nổi bật, cơ cấu tác động
nhanh và chính xác. Có thể thay đổi áp suất kẹp ,có khả năng áp dụng kỹ thuật điều
khiển phức tạp cho các chuyển động, giá thành không cao và nhiều động cơ có
momen lớn.
Nhược điểm : khe hở bộ truyền bánh răng làm giảm độ chính xác, có thể gây
quá nhiệt khi quá tải.
Tay gắp sử dụng xi lanh khí nén
Ưu điểm : nhả và kẹp nhanh, giá thành không cao, nguồn khí nén phổ biến
trong công nghiệp, cơ cấu tác động có thể dừng mà không hư hỏng.
Nhược điểm : lực kẹp không lớn, áp suất khí nén giới hạn sự điều khiển và độ
chính xác. Khí xả gây ồn, khí bị rò rỉ gây trở ngại, khó điều khiển tốc độ.
16
Tay gắp sử dụng xi lanh thủy lực
Ưu điểm : lực kẹp lớn, có thể chịu tải trọng nặng, tốc độ chạy êm.
Nhược điểm : Giá thành chi phí cao, không thích hợp với cơ cấu tác động
nhanh. Cần có hệ thống xả dầu, chiếm diện tích so với các nguồn dẫn động khác. Sự
rò rỉ dầu dây ô nhiễm và nguy hiểm.
Kết luận : Từ những yêu ưu và nhược điểm của từng hệ, chọn phương án tay
kẹp sử dụng nguồn dẫn động là động cơ điện. Do tay kẹp sử dụng động cơ điện có
khả năng kẹp giữ vật nhanh, chính xác, có thể điều chỉnh được lực kẹp dễ dàng.
3.2.2 Phân tích lựa chọn động cơ điện cho tay gắp
Động cơ bƣớc
Ưu điểm : điều khiển chính xác góc quay, giá thành rẻ.
Nhược điểm : dòng từ driver tới cuộn dây động cơ không thể tăng hoặc giảm
trong lúc hoạt động. Do đó, nếu bị quá tải động cơ sẽ bị trượt bước gây sai lệnh
trong điều khiển. Động cơ bước gây nhiễu ,rung động và không thích hợp cho các
ứng dụng cần tốc độ cao .
Động cơ servo
Ưu điểm : vòng điều khiển là vòng kín ,nếu tải đặt vào động cơ tăng bộ điều
khiển sẽ tăng dòng tới cuộn dây động cơ giúp tiếp tục quay, tránh hiện tượng trượt
bước động cơ và có thể hoạt động ở tốc độ cao.
Nhược điểm : động cơ servo hoạt động không trùng khớp với lệnh điều
khiển bằng động cơ bước, giá thành cao. Khi dừng lại, động cơ servo thường dao
động tại vị trí dừng dây rung lắc.
17
Bảng 3.2: Bảng so sánh động cơ bước và động cơ servo
Các tính năng Động cơ bƣớc Động cơ servo
Mạch driver
Đơn giản. Người dùng
có thể chế tạo chúng
Mạch phức tạp. Thông
thường người sử dụng
phải mua mạch driver từ
các nhà sản xuất.
Nhiễu và rung động Đáng kể Rất ít
Tốc độ
Chậm (tối đa 1000-2000
rpm)
Nhanh hơn (tối đa 3000-
5000 rpm)
Hiện tượng trượt bước
Có thể xảy ra (Nếu tải
quá lớn) Khó xảy ra
Khó xảy ra (Động cơ vẫn
chạy trơn tru nếu tải đặt
vào tăng)
Phương pháp điều
khiển
Vòng hở (không
encoder)
Vòng kín (có encoder)
Giá thành
(Động cơ + driver)
Rẻ Đắt
Độ phân giải
2 pha PM: 7.5° (48 ppr)
2 pha HB: 1.8° (200 ppr)
hoặc 0.9° (400 ppr)
5 pha HB: 0.72° (500
ppr) hoặc 0.36° (1000
ppr)
Phụ thuộc độ phân giải
của encoder.
Thông thường vào
khoảng 0.36° (1000ppr) –
0.036° (10000ppr)
Kết luận : dựa vào yêu cầu của tay gắp cần đảm bảo độ cứng vững, ít
rung động có thể hoạt động ở tốc độ cao. Do đó, phương án sử dụng động cơ servo
được chọn để đáp ứng yêu cầu trên.
18
Bảng 3.3: Bảng so sánh các loại động cơ servo
R/C servo
DC servo có
chổi than
DC servo
không chổi
than
AC servo
Ƣu
điểm
Vòng điều
khiển là vòng
kín, có thể
điều khiển
chính xác vị
trí, tích hợp
mạch điều
khiển bên
trong.
Vận hành ở tốc
độ cao, vận hành
êm, tỷ lệ moment
trên khối lượng
cao. Động cơ cho
moment ổn định.
Có thể tăng tốc
trong thời gian
ngắn, hiệu suất
cao.
Có những ưu
điểm và khắc
phục được
những nhược
điểm của động
cơ DC có chổi
than.
Điều khiển
chính xác
moment lớn,
chi phí bảo trì
thấp, khả năng
dùng ngõ ra
đồng bộ AC
cao.
Nhƣợc
điểm
Góc quay bị
giới hạn. Giá
thành rẻ hơn
so với các
loại khác.
Hạn chế chủ yếu
của động cơ DC
có chổi than là
chổi than bị mòn,
phát sinh tia lửa
điện, động cơ
thoát nhiệt khó
khăn.
Do động cơ
kích từ bằng
nam châm vĩnh
cửa nên giá
thành cao.
Cuộn dây là
stato có thể
nặng, khó gia
tốc.
Hệ điều chỉnh
tốc độ phức tạp
và đắt tiền.
Kết luận : Tay gắp cần một động cơ có monent đủ để kẹp giữ vật khi di
chuyển, kết cấu gọn nhẹ để đảm bảo khối lượng tải nhẹ dễ dàng di chuyển, có thể
điều khiển dễ dàng chính xác. Do đó động cơ R/C servo được chọn.
19
3.2.3 Phƣơng án thiết kế cơ khí cho tay gắp.
Phƣơng án 1 : Sử dụng cơ cấu có nhiều hơn 2 chấu kẹp
Hình 3.5: Cơ cấu 3 chấu kẹp và 4 chấu kẹp
Ưu điểm: gắp được vật có hình dạng phức tạp.
Nhược điểm: Kết cấu, tính toán và điều khiển phức tạp.
Phƣơng án 2: Thiết kế sử dụng cơ cấu tay quay con trượt để đảm bảo sự di
chuyển song song của 2 má kẹp.
.
Hình 3.6: Cơ cấu tay quay con trượt
(1 Má kẹp , 2 Khớp trượt , 3 Thanh nối , 4 Tay quay, 5 Đế , 6 Động cơ , 7 Khớp
gắn trục động cơ, 8 Bạc nối động cơ , 9 Động cơ R/C servo , 10/ Thanh dẫn)
20
Hình 3.7: Mô hình cơ cấu gắp phương án 2 và sơ đồ động.
Ưu điểm : kết cấu có độ cứng vững cao, có thể kẹp giữ vật nhanh và không
rung động , dễ dàng tính toán động học vị trí cho cơ cấu để xác định vị trí
end ‒effector. Do đó, thuận lợi cho quá trình tính toán vị trí điều khiển của robot, cơ
cấu gọn, nhẹ và linh hoạt trong việc gắp vật, có thể thay đổi khoảng cách hai má
kẹp để tăng giảm phạm vi kẹp vật.
Nhược điểm : việc gia công, chế tạo và lắp ráp khó khăn.
Phƣơng án 3:
Hình 3.8: Minh họa cơ cấu. Hình 3.9: Sơ đồ nguyên lý.
Ưu điểm : cơ cấu đơn giản.
Nhược điểm : xuất hiện lực dọc trong quá trình kẹp , khó khăn trong việc tính
toán, thiết kế và chế tạo bánh răng.
21
Kết luận : Từ những yêu cầu đặt, chọn phương án 2 là phương án sử dụng cơ
cấu tay quay con trượt do cơ cấu có kích thước gọn, kết cấu cứng vững, đảm bảo
kẹp vật chính xác và nhanh chóng, có thể gia công và thỏa mản yêu cầu thích ứng
linh hoạt cho việc điều khiển đã nêu ra ở đầu bài toán.
3.2.4 Động học vị trí cho cơ cấu tay kẹp.
Để xác định động học vị trí cho cơ cấu tay kẹp, ta phân tích chuyển động của
tay kẹp trong hệ tọa độ XYZ gắn liền với khớp xoay thứ 5 của trục động cơ thứ 5.
Sau khi gắn tay kẹp tọa độ (x,y,z) cần điều khiển sẽ phụ thuộc vào kích thước của
tay kẹp. Do đó ta tiến hành khảo sát kích thước tay kẹp để các định giá trị a của
khâu 5 (trình bày trong chương 2 tính toán động học cho robot). Từ đó, ta xác định
được giá trị tọa độ (x,y,z) điều khiển.
θ5
Z5
X5
a
θ5
(X, Y, Z)
control
a
Hình 3.10: Tọa độ điểm cần điều khiển
Khảo sát kích thước end-effector với vật kẹp có đường kính 30mm. Độ
rộng mở tối đa lựa chọn là 40mm , các bộ phận khác của tay gắp được thiết kế
theo yêu cầu về độ rộng mở.
Hình 3.11: Kích thước tay gắp
22
Sau khi gắn tay gắp giá trị a trong phương trình tọa độ (x, y, z) của
end-effector ở chương 2 sẽ thay đổi có tọa độ điều khiển :
x = T5
0 [1,4] = ac1s234 L1c1c2 L2c1c23 L3c1c234 (3.1)
y = T5
0 [2,4] = as1s234 L1c2s1 L2s1c23 L3s1c234 (3.2)
z = T5
0 [3,4] = -ac234 L1s2 L2s23 L3s234 (3.3)
Với : a = 51+100 = 151 (mm)
3.2.5 Tính toán lực kẹp cho tay gắp
Lực tác động do động cơ R/C dẫn động sinh ra, đặt lên đầu vào của tay kẹp.
Yêu cầu lực kẹp đủ lớn giữ vật trong tư thế làm việc, thông qua quan hệ cơ bản của
cơ cấu lực kẹp của tay gắp được tính toán như sau :
Vật kẹp được giữ bằng 2 tấm phẳng dựa vào ma sát.
Hình 3.12: Lực kẹp giữ vật không rơi
Vật nhựa có khối lượng m = 20g ,vuông = 30 mm, má kẹp (nhôm). Hệ số ma
sát giữa má kẹp và vật µ= 0,61. trọng lực tác dụng lên vật. Xét một bên
của má kẹp:
Ta có:
R1 R2
Rn
2
m.9,81
2
20.10 3.9,81
2
0,0981(N) (3.4)
23
Để vật được giữ, lực ma sát giữa vật với má kẹp phải bằng với trọng lực tác
dụng lên vật. Ta được phương trình cân bằng lực theo phương đứng.
R1 Fms1 N1. 0,0981(N)
(3.5)
R2 Fms2 N2. 0,0981(N)
(3.6)
Suy ra:
N1 N2
0,0981
0,61
0,16(N)
Vậy lực kẹp tác dụng cần thiết để vật được giữ là :
Fkep1 Fkep2 N1 N2 0,16(N)
(3.7)
Fkep1 Fkep2
Fmasat1
N1 N2
Fdc1
Fdc2
Fmasat2
Hình 3.13: Sơ đồ tác động lực của tay gắp ở vị trí kẹp
24
Moment động cơ R/C cần thiết để cung cấp lực kẹp.
Do hai bên lực của ta gắp đối xứng nhau, ta chỉ cần xét một bên của tay gắp.
Ta có:
Khối lượng má kẹp: mA 14g
Khối lượng con trượt: mB 9g
Khối lượng thanh dẫn: mC 3g
Khối lượng tay quay: mD 1g
Hệ số ma sát giữa nhôm và nhôm 1,05 ; Góc β 52,730
Thanh E và khoảng D dài 13,5 mm và 16,5 mm.
Fkep1
N1
Fdc1
A
B
C
D
Vật gắp
E
α
β
P1
25
15
4
8
7
3Fmasat1
Hình 3.14: Sơ đồ tác động lực một bên tay gắp ở vị trí kẹp.
Trọng lực tác dụng lên con trượt B :
N1 P1 (mA mB mC mD).10
-3.9,81 0,265(N)
(3.8)
Fmasat1 1,05.0,265 0,278(N)
25
Áp dụng phương trình cân bằng lực theo phương ngang ta có :
Fdc1. cos(β) Fkep1 Fmasat1 (3.9)
Suy ra lực và moment cần thiết để giữ vật :
Fdc1 0,193(N)
Mdc1 0,193.13,5 2,61(N.mm)
Kết luận:
Động cơ được sử dụng để dẫn động tay kẹp là động cơ R/C servo MG996R có
moment là 981(N.mm). Với giá trị moment cần thiết là 2,61(N.mm), động cơ R/C
hoàn toàn có thể đảm bảo việc kẹp giữ được vật chắc chắn trong quá trình hoạt
động.
Mô hình tay kẹp được chế tạo gia công từ vật liệu nhôm đảm bảo yêu cầu đặt
ra. Mô hình 3D cánh tay robot sau khi gắn tay kẹp và không gian hoạt động.
44 339
59
01
20
72
22
3
38
6
152 51
R3
39
R1
27
140
º
140º
Hình 3.15: Mô hình cánh tay robot 3D và không gian hoạt động.
26
3.3 Sơ lƣợc động học vị trí của robot
Một tay máy có thể biểu diễn bằng một chuỗi động học kín hoặc hở, bao gồm
các khâu liên kết với nhau thông qua các khớp quay hoặc tịnh tiến với mục đích là
thay đổi tư thế, tầm với, điểm tác động của robot. Để điều khiển được chuyển động
đó, ta cần xác định được vị trí của từng khâu, khớp robot trong không gian. Có hai
bài toán cơ bản về động học vị trí của robot.
Động học thuận: Bài toán cho trước góc quay, khoảng cách tịnh tiến của các
khâu trong cơ cấu ứng với gốc tọa độ mỗi khâu đã được gắn và yêu cầu xác định vị
trí, hướng của cơ cấu tác động cuối cùng robot so với hệ tọa độ gốc.
Động học ngƣợc: Bài toán cho trước vị trí, hướng của khâu tác động cuối
cùng robot và yêu cầu xác định các góc quay, khoảng tịnh tiến của từng khâu cần
thiết để robot có vị trí cho trước đó.
3.3.1 Hệ tọa độ - thông số DH
Để giải bài toán động học thuật của robot, Denavit và Hartenberg đã đề xuất
phương án gắn hệ trục tọa độ lên các khâu của robot, để từ đó chuyển đổi tọa độ của
điểm thao tác về hệ tọa độ gắn liền với hệ quy chiếu cố định. Hệ tọa độ Denavit –
Hartenberg được xây dựng như sau :
Trục Zi của hệ tọa độ gắn lên khâu thứ i đặt dọc theo trục khớp thứ i+1.
Trục Xi thường được đặt dọc theo pháp tuyến chung và hướng từ trục Zi-1 đến Zi
Trục Yi xác định theo quy tắc bàn tay phải Yi = Zi x Xi.
Sau khi đặt hệ tọa độ, ta xác định được các thông số theo nguyên tắc Denavit-
Hartenberg.
ai: khoảng cách giữa 2 trục Zi-1 và Zi theo chiều Xi .
i: góc quay cần thiết của trục Zi-1 theo chiều trục Xi đến khi song song với trục Zi .
di: khoảng cách giữa trục Xi-1 và Xi theo chiều Zi-1 .
: góc quay cần thiết của trục Xi-1 theo chiều chục Zi-1 đến khi song song với trục.
27
Hình 3.16: Định nghĩa các thông số DH cho khớp và khâu thứ i
Động học thuận cho robot 5 bậc tự do
Kết cấu robot khảo sát :
θ1
θ3 θ4
θ5
L1 L2 L3
a
θ2
Hình 3.17: Kết cấu robot khảo sát
Kích thước các khâu :
L1 = 152(mm), L2 = 120 (mm), L3 = 43 (mm), a = 51(mm)
Góc giới hạn của các khớp:
θ1: 140
0 θ2: 45
0 θ3: 90
0 600 θ4< 180
0 θ5: 360
0
28
Đặt hệ tọa độ, gọi tên các khâu, khớp :
Z0 = Y1
Y0
X1=X0
Y2
X2
Y3
X3
X4
Z4
Z5
X5
Hình 3.18: Đặt hệ tọa độ cho các khâu và khớp
Bảng 3.4: Bảng thông số D-H:
Khâu thứ i ai (mm) αi (độ) θi (độ) di (mm)
1 0 90 θ1 0
2 L1 0 θ2 0
3 L2 0 θ3 0
4 L3 90 θ4 0
5 0 0 θ5 a
29
Các ma trận chuyển đổi:
T1
0 [
c1 0 s1 0
s1 0 c1 0
0 1 0 0
0 0 0 1
] T2
1 [
c2 s2 0 L1.c2
s2 c2 0 L1.s2
0 0 1 0
0 0 0 1
]
T3
2 [
c3 s3 0 L2.c3
s3 c3 0 L2.s3
0 0 1 0
0 0 0 1
] T 4
3 [
c4 0 s4 L3.c4
s4 0 c4 L3.s4
0 1 0 0
0 0 0 1
]
T5
4 [
c5 s5 0 0
s5 c5 0 0
0 0 1 a
0 0 0 1
]
Ma trận chuyển đổi từ hệ tọa độ tool về hệ toàn cục:
T5
0 [
s1s5 c5c1c234 c5s1 s5c1c234 c1s234 px
c1s5 c5s1c234 c1c5 s5s1c234 s1s234 py
c5s234 s5s234 c234 pz
0 0 0 1
]
Trong đó:
p
x
= ac1s234 L1c1c2 L2c1c23 L3c1c234
p
y
= as1s234 L1c2s1 L2s1c23 L3s1c234
p
z
= -ac234 L1s2 L2s23 L3s234
Kết quả của bài toán động học thuận là vị trí tọa độ x, y, z của tool trong không gian
XYZ phụ thuộc vào các giá trị của các biến khớp:
x = T5
0 [1,4] = ac1s234 L1c1c2 L2c1c23 L3c1c234 (3.10)
y = T5
0 [2,4] = as1s234 L1c2s1 L2s1c23 L3s1c234 (3.11)
z = T5
0 [3,4] = -ac234 L1s2 L2s23 L3s234 (3.12)
Trong đó: s234 sin ( 2 3 4) và c234 cos ( 2 3 4)
30
3.3.2 Động học nghịch cho robot 5 bậc tự do
Ta phân tích phương trình:
T1
0 1. T5
0 T5
1 T2
1 . T3
2 . T4
3 . T5
4
Dựa vào bài toán động học thuận ta có:
VT : T1
0 -1 [
c1 s1 0 0
0 0 1 0
s1 -c1 0 0
0 0 0 1
] ; T 5
0
[
T115
0 T125
0 T135
0 x
T215
0 T225
0 T235
0 y
T315
0 T325
0 T335
0 z
0 0 0 1]
VP =
[
c5c234 -s5c234 s234 as234 L1c2 L2c23 L3c234
c5s234 -s5s234 - c234 -ac234 L1s2 L3s234 L2s23
s5 c5 0 0
0 0 0 1 ]
Cân bằng 2 vế ở hàng 3 cột 4 ta có:
T5
1 3,4 s1.x c1.y 0
Kết quả giá trị góc 1:
1 arctan2( y,x ) (3.13)
và 1 arctan2 ( y,x ) 180
0
Ta có 2 khớp tiếp theo là 2 khớp song song nên sẽ không có kết quả nào
nhận được từ phép nhân với những ma trận nghịch đảo T-1i 1
i
. Ta khảo xác
phương trình ở khâu thứ 3.
T 1. T 13
2
. T 12
1
. T 11
0
. T5
0 T5
4
4
3
VT: T-1. T-13
2
. T-12
1
4
3
[
c234 s234 0 -L1c34-L2c4-L3
0 0 1 0
s234 -c234 0 -L1s34-L2s4
0 0 0 1
]
31
[
c1 s1 0 0
0 0 1 0
s1 -c1 0 0
0 0 0 1
] ;
[
T115
0 T125
0 T135
0 x
T215
0 T225
0 T235
0 y
T315
0 T325
0 T335
0 z
0 0 0 1]
VP : T5
4
[
c5 -s5 0 0
s5 c5 0 0
0 0 1 a
0 0 0 1]
Cân bằng 2 vế ở hàng 1 cột 3 ta có:
c234.(c1. T135
0 s1. T235
0 ) + s234. T335
0 = 0
s234
c234
(c1. T135
0 s1. T235
0 )
T335
0
Suy ra:
( 2 3 4) arctan2 (-(
) T335
0 ) (3.14)
và ( 2 3 4) arctan2 (-(
) T335
0 ) 18 0
Cân bằng hàng 1 cột 4 và hàng 3 cột 4 ta được :
{
c234(c1.x s1.y) s234.z L1c34 L2c4 L3
s234(c1.x s1.y) c234.z L1s34 L2s4 a
Bình phương 2 vế 2 phương trình và cộng lại ta có:
(c
234
(c1.x s1.y) s234.z L3)
2
(s234(c1.x s1.y) c234.z a)
2
c3
(c
234
(c1.x s1.y) s234.z L3)
2
(s234(c1.x s1.y) c234.z a)
2 L1
2 L2
2
2L1L2
s3 √1-c3
2
Khi cánh tay robot lúc nâng lên và hạ xuống tương ứng với 2 cặp nghiệm.
3 arctan2( s3,c3)
Quay lại với phương trình:
T1
0 1. T5
0 T5
1 T2
1 . T3
2 . T4
3 . T5
4
32
Cân bằng 2 vế ở hàng 1 cột 4 và hàng 2 cột 4 ta có:
{
c1.x s1.y as234 L1c2 L2c23 L3c234
z ac234 L1s2 L3s234 L2s23
{
c1.x s1.y as234 L3c234 (L1 L2c3)c2 L2s3s2
z ac234 L3s234 L2s3c2 (L1 L2c3)s2
|
(L1 L2c3) L2s3
L2s3 (L1 L2c3)
|
c |
c1.x s1.y as234 L3c234 L2s3
z ac234 L3s234 (L1 L2c3)
|
s |
(L1 L2c3) c1.x s1.y as234 L3c234
L2s3 z ac234 L3s234
|
c2
c
(c1.x s1.y as234 L3c234).(L1 L2c3) L2s3(z ac234 L3s234)
(L1 L2c3)(L2c3 L1) (L3s3)
2
( )
s2
s
(z ac234 L3s234).(L1 L2c3) L2s3(c1.x s1.y as234 L3c234)
(L1 L2c3)(L2c3 L1) (L3s3)
2
( )
Kết quả thu được:
2 arctan2(s2,c2)
(3.17)
Đến đây 4 được xác định bởi: 4 234- 3- 2
(3.18)
Kết quả của bài toán ngược:
1 arctan2(y,x)
1 arctan2(y,x) 180
0
234 = arctan(s23,c23) arctan(-(c1. T135
0 s1. T235
0 ), T335
0 )
234 234 180
0
3 arctan(s3,c3)
33
với s3 √1-c3
2
c3
(c
234
(c1.x s1.y) s234.z L3)
2
(s234(c1.x s1.y) c234.z a)
2
L1
2 L2
2
2L1L2
2 = arctan( s2,c2)
c2
(c1.x s1.y as234 L3c234).(L1 L2c3) L2s3(z ac234 L3s234)
(L1 L2c3)(L2c3 L1) (L3s3)
2
(z ac234 L3s234).(L1 L2c3) L2s3(c1.x s1.y as234 L3c234)
(L1 L2c3)(L2c3 L1) (L3s3)
2
Hai nghiệm của 2 ứng với hai góc 234 thể hiện 2 hình ảnh (RIGHT,
ABOVE – RIGHT, BELOW) và (LEFT, ABOVE – LEFT, BELOW).
θ2
θ3
L2
L1
L3
RIGHT
ABOVE
RIGHT
BELOW
Hình 3.19: Hình ảnh ứng với trạng thái RIGHT-ABOVE và RIGHT-BELOW
34
θ2
θ3
L2
L1
L3
LEFT
ABOVE
LEFT
BELOW
Hình 3.20: Hình ảnh ứng với trạng thái LEFT-ABOVE và LEFT-BELOW
3.4 Thiết kế mạch điện.
3.4.1 Tổng quan về mạch điện.
Yêu cầu đặt ra cho hệ thống mạch điện là một vi điều khiển sẽ nhận tín hiệu
điều khiển từ máy tính, sau đó truyền tín hiệu này đến 5 vi điều khiển khác để điều
khiển 5 động cơ của 5 khớp cánh tay robot. Đồng thời vi điều khiển này phải đọc tín
hiệu của cảm biến và xuất tín hiệu điều khiển động cơ tay kẹp. Các vi điều khiển
giao tiếp với nhau bằng mạng giao tiếp ổn định, ít sai số, chống nhiễu, mạch giao
tiếp đơn giản và đặc biệt hỗ trợ cho việc điều khiển thời gian thực ( do cánh tay
robot phải đảm bảo về thời gian di chuyển chính xác để có thể đồng bộ với tốc độ
băng tải và lắp vật đúng vị trí ). Vi điều khiển nhận tín hiệu của máy tính sẽ giao
tiếp với máy tính bằng chuẩn RS232. Tiến hành so sánh các loại giao tiếp giữa các
vi điều khiển để đưa ra lựa chọn, ta tiến hành so sánh ưu, nhược điểm của 3 loại
giao tiếp phổ biến nhất là I2C, SPI và giao tiếp CAN.
35
Bảng 3.5: Bảng so sánh các loại giao tiếp
I2C SPI CAN
Khái niệm
hệ thống
Multiple
masters,
multiple slaves
Single master,
multipe slaves
Multiple master, multiple
slaves
Số đường
dây tín hiệu
2, (SCL, SDA) 4, ( active-low
CS, SI, SO, SCK)
2, ( CAN_H, CAN_L)
Tốc độ
truyền
Tối đa 3,4
Mbps
Tối đa 10 Mbps Tối đa 1 Mbps
Phân biệt
giữa các
nodes
truyền
Dùng địa chỉ
phân biệt. Phân
biệt chủ tớ giữa
các thiết bị.
Dùng một đường
truyền phân biệt
một thiết bị. Phân
biệt chủ và tớ
giữa các thiết bị.
Không phân biệt giữa các
node
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_thiet_ke_va_dieu_khien_tay_may_gap_cac_t.pdf