Luận văn Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác QLDA ĐTXD công trình tại tổng công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.4

DANH MỤC CÁC BẢNG.5

DANH MỤC CÁC HÌNH.5

PHẦN MỞ ĐẦU.6

CHƯƠNG 1 .9

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ .9

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .9

1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.9

1.1.1. Khái niệm đầu tư.9

1.1.2. Dự án đầu tư.9

1.1.2.1. Khái niệm .9

1.1.2.2. Công dụng của dự án đầu tư.10

1.1.2.3. Đặc trưng của một dự án đầu tư. .11

1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư.12

1.1.2.5. Phân loại cấp công trình xây dựng.16

1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình .16

1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của QLDA .16

1.2.2. Quá trình QLDA .18

1.2.3. Các hình thức QLDA đầu tư xây dựng công trình .19

1.2.3.1. Chủ đầu tư trực tiếp QLDA.19

1.2.3.2. Hình thức thuê tư vấn QLDA .20

1.2.4. Đặc điểm dự án ĐTXDCT.21

1.3. Công tác QLDA .23

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLDA ĐTXD.24

1.4.1. Các yếu tố bên trong:.24

1.4.2. Các yếu tố bên ngoài:.25

1.5. Kinh nghiệm về QLDA các công trình ĐTXD ở Trung Quốc và tại Việt

Nam.25

1.5.1. Kinh nghiệm về QLDA các công trình ĐTXD ở Trung Quốc .25

1.5.2. Kinh nghiệm về QLDA các công trình ĐTXD tại Việt Nam .27

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .31

pdf125 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác QLDA ĐTXD công trình tại tổng công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo được công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Những thành tựu đạt được trên thể hiện tầm nhìn cũng như hướng đi đúng đắn của ban lãnh đạo công ty: Đẩy mạnh hoạt động đầu tư, triển khai những dự án khả thi nhằm cụ thể hóa chương trình hành động của Tổng công ty. Tiếp tục thực hiện chủ trương tăng cường củng cố và duy trì hoạt động xây lắp. Từ thực tiễn hoạt động đơn ngành nghề chỉ có xây lắp, lợi nhuận thấp, tích lũy chậm, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên thấp, việc chuyển hướng sang 52 hoạt động đầu tư giúp cho công ty ngày càng phát triển, đời sống của cán bộ công nhân viên được đảm bảo. Bảng 2.5: Một số dự án đã và đang chuẩn bị thi công TT Danh mục Quy mô, diện tích Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) Tiến độ thực hiện I Dự án Nhóm A 1 Dự án khu trung tâm Chí linh Vũng Tàu 99,7 ha 1.113 1999 – 2015 2 Dự án KĐT DL Phương Nam 180,3 ha 1.213 2009– 2014 3 Dự án ĐT XD KĐT Sinh thái Bình Yên 192,87 ha 10.000 2009 - 2017 4 Dự án KĐT Mới Bắc Vũng Tàu 94 ha 2.275 2009 – 2018 5 Dự án Khu dân cư – BVĐK Vĩnh Thanh 30 ha (1.400 giường) 600 2 năm kể từ ngày khởi công 6 Dự án Tổ hợp du lịch sinh thái nghỉ dưỡng – sân Golf Châu Đức 291,36 ha 800 2009 – 2015 7 Dự án Cảng thông quan nội địa và dịch vụ công nghiệp 300 ha 1.300 2009 – 2013 Thanh Liêm 8 Dự án khu DL sinh thái và vui chơi giải trí Ba sao 750 ha 4.950 2009 – 2015 9 Dự án Khu công nghiệp và dân 350 ha 3.450 4 năm kể từ 53 cư Xuân Thới Thượng ngày khởi công 10 Dự án Khu DL sinh thái Long Tân 331,29 ha 3.000 10 năm kể từ ngày khởi công II Dự án nhóm B 11 Chung cư 18 tầng A9 DT sàn XD 29.374 m2 96,306 2005 – 2009 12 Chung cư 21 tầng D2 DT sàn XD 99.490 m2 400 2008 – 2010 13 Dự án cụm chung cư 16 tầng DT sàn XD 56.939 m2 443,283 2009 – 2015 14 Siêu thị DIC Coopmart (xây dựng phần thô) DT sàn XD 8.960 m2 27,98 2009 – 2012 15 Dự án Nhà máy sản xuất cọc bê tông ly tâm dự ứng lực Công suất thiết kế 900.000 mét dài/ năm 80 2009 – 2014 16 Dự án nhà máy xi măng Nga Sơn SX Clinker công suất lò nung 7.500 tấn Clinker/ngày 1.218 3 năm kể từ ngày khởi công 17 Dự án đầu tư xây dựng HTKT Khu dịch vụ hậu cần sau cảng 20,85 ha 250 2 năm kể từ ngày khởi công 18 Dự án cụm công nghiệp Tam phước 1, huyện Long Điền 54,7 ha 112,5 3,5 năm từ 2008 – 2013 19 Dự án Đầu tư xây dựng Thái Sơn Resort 3.589 m2 160 2011 – 2014 54 20 Dự án Trạm nghiền xi măng Bến Tre Công suất 1.500.000 tấn/năm 1.000 2011 - 2015 III Dự án nhóm C 21 Dự án khai thác chế biến Puzolan và đá xây dựng mỏ đá Đồi Khỉ Đá Puzolan: 60.000 m3/ năm. Đá xây dựng: 120.000 m3/ năm 22 1 năm kể từ ngày khởi công 22 Dự án đầu tư máy nghiền đá số 2 công suất 250 tấn/ giờ 120.000 m3/ năm 9,33 6 tháng kể từ ngày khởi công 23 Dự án đầu tư xây dựng cảng cung cấp vật liệu 280.000 m3 cát đá/năm 14,7 6 tháng kể từ ngày khởi công Nguồn: Phòng kế hoạch - dự án của Tổng công ty CP Đầu tư phát triển Xây Dựng. Qua bảng trên ta thấy được tổng mức đầu tư của từng dự án là rất lớn, đây cũng là thách thức và kho khăn cho Tổng công ty khi nguồn lực là có hạn, do đó Tổng công ty phải biết tổ chức khoa học, phân bổ nguồn lực đúng, phương án tài chính tốt, các dự án nào trọng điểm, có thể thu hồi vốn tốt, thì sẽ tập trung vào đấy, tránh dàn. Các dự án đã và đang thi công đạt được những tiến triển tích cực, nhiều dự án có khả năng vượt tiến độ đề ra. 55 2.2. Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình của Tổng công ty cổ phần Đầu tư phát triển xây dựng từ trước đến nay 2.2.1. Tình hình quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm các công việc sau: Lập quy hoạch, khảo sát, lập dự án, lập thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán. 2.2.1.1. Đánh giá chung Công tác đầu tư phát triển dự án, được Tổng Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện chặt chẽ, đồng bộ, tuân thủ đúng Pháp luật hiện hành. Các dự án đưa vào khai thác, sử dụng đều mang lại hiệu quả cao về mặt Kinh tế - Xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ tiêu dùng, góp phần bình ổn thị trường, tạo việc làm cho hàng nghìn lao động địa phương, góp phần chỉnh trang đô thị theo hướng văn minh hiện đại. Hiệu quả kinh tế đạt được từ các dự án là rất lớn: Doanh thu chuyển nhượng sản phẩm đất đã có hạ tầng, căn hộ chung cư, dự án thứ cấp giá trị hàng nghìn tỷ đồng. Nộp ngân sách Nhà nước hàng trăm tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế hàng năm đã bổ sung đáng kể vào nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty. Các dự án về phát triển Khu đô thị mới đã góp phần tích cực trong việc chỉnh trang đô thị, giải quyết nhu cầu về nhà ở cho hàng ngàn hộ dân với tiện nghi sinh hoạt hiện đại, kèm theo hạ tầng giao thông, công trình phúc lợi đồng bộ, tiên tiến. Bên cạnh những mặt đã đạt được thì tình hình quản lý dự án tại Tổng công ty bộc lộ nhiều vấn đề còn tồn tại gây cản trở kết quả thực hiện cũng như hiệu quả của công tác đầu tư xây dựng. Những vấn đề này nằm ở tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý dự án. Tiến độ thực hiện các công việc còn chưa đạt được kế hoạch đề ra, việc chậm trễ kéo dài hàng tháng thậm chí hàng năm, dẫn đến kéo dài thời gian đầu tư. 2.2.1.2. Phân tích việc thực hiện tiến độ công trình 2.2.1.2.1. Tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư Trong những năm qua, các dự án đầu tư xây dựng tại Tổng Công ty tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư là chưa đáp ứng được yêu cầu. Thời gian kể từ 56 lúc công ty đề xuất phương án đầu tư đến khi quyết định phê duyệt dự án đầu tư thường kéo dài so với yêu cầu hàng tháng, thậm chí hàng năm. Bảng 2.6: Bảng kế hoạch tiến độ một số dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư TT Danh mục Kế hoạch tiến độ Thực hiện Đánh giá 1 Dự án khu đô thị du lịch Phương Nam 1/2010 2/2013 Chậm 3 năm 2 Dự án cụm trung cư 16 tầng 2009 2013 Chậm 4 năm Nguồn: Phòng kinh tế - kỹ thuật của Tổng công ty CP Đầu tư phát triển xây dựng  Các nhân tố làm chậm tiến độ trong công tác chuẩn bị đầu tư: - Dự án Khu đô thị du lịch Phương Nam là do các nguyên nhân như sau:  Tháng 1/2010 UBND tỉnh chấp thuận lập dự án đầu tư xây dựng dự án trong đó có sân golf 36 lỗ, đến tháng 5/2011 theo kết luận của UBND huyện chủ trương giảm sân golf từ 36 lỗ xuống 18 lỗ để hạn chế việc di dời dân, bố trí lại phân khu chức năng hợp lý để cách ly sân golf với khu dân cư hiện hữu.  Tháng 9/ 2010 Bộ Quốc Phòng thống nhất về chủ trương thực hiện dự án.  Tháng 7/2011 Thông báo của Tỉnh tạm thời ngưng thực hiện dự án để rà soát lại xem xét các dự án có bị chồng lấn hay không.  Tháng 8/2012 thông báo của UBND huyện về điều chỉnh ranh đất, không thỏa thuận phần diện tích giáp núi do dự án có ranh đất nằm vào khu di tích lịch sử an ninh quốc phòng, yêu cầu CĐT làm thủ tục thỏa thuận lại địa điểm.  Tháng 8/2012 UBND tỉnh đồng ý, chấp thuận cho triển khai thực hiện dự án.  Dự án bị kéo dài thời gian vẫn chưa thỏa thuận xong địa điểm để lập các thủ tục đầu tư tiếp theo. Nguyên nhân khách quan còn có thể kể đến là sự phối hợp giữa các Bộ, ngành và các Tỉnh.. trong quá trình chuẩn bị dự án đặc biệt là sự chậm trễ trong công tác giải tỏa mặt bằng xây dựng. Chính sách của nhà nước thay đổi do rà soát lại các dự án sân golf trên cả nước. Từ năm 2010 đến năm 57 2012 dự án phải tạm ngưng nhiều làm ảnh hưởng đến kế hoạch SXKD chung của Tổng công ty. - Dự án Cụm trung cư 16 tầng chậm tiến độ do các nguyên nhân như sau:  Từ tháng 6/2009 đến tháng 8/2010 CĐT là Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp lập dự án và đã được UBND Tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500.  Tháng 8/2012 chuyển đổi CĐT cho Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển – Xây dựng Thanh Bình và Công ty Cổ phần Dịch vụ Đầu tư Kim Ngân Phát, dự án lập lại thủ tục đầu tư.  Tháng 11/2012 Tổng công ty tham gia góp vốn vào dự án. Các công ty thành viên thực hiện dự án chậm nên tháng 1/2013 giao dự án cho Tổng công ty đại diện làm CĐT thực hiện các thủ tục đầu tư tiếp theo.  Dự án triển khai chậm do phải chuyển đổi CĐT nhiều lần, hồ sơ chuyển giao không đầy đủ, mặt khác dự án được phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 từ năm 2009 đến năm 2013 dự án vẫn chưa thực hiện cho nên đồ án quy hoạch không còn phù hợp với xu thế hiện tại, một số mẫu nhà ở đã lỗi thời. Mặt khác chế độ chính sách nhà nước thay đổi, theo nghị định 90 hướng dẫn thi hành luật đất đai thì các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới phải dành 20% diện tích quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội. Do vậy dự án phải điều chỉnh quy hoạch cục bộ chi tiết 1/500 và làm các thủ tục bổ sung. - Tóm lại, các nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ: + Thay đổi thiết kế của dự án : từ 36 lỗ xuống 18 lỗ. + Thay đổi chính sách của nhà nước : do rà soát lại các dự án sân golf trên cả nước. + Do không điều tra kỹ công tác thực địa trước khi thiết kế nên phải điều chỉnh lại ranh đất + Do năng lực của các chủ đầu tư nên phải chuyển đổi chủ đầu tư. 2.2.1.2.2. Công tác khảo sát, thiết kế, dự toán và thẩm định thiết kế, dự toán Một trong những lĩnh vực quan trọng và thách thức đầu tiên là công tác Tư vấn xây dựng, bao gồm các khâu: Lập quy hoạch, khảo sát, lập dự án đầu tư, lập 58 thiết kế - dự toán, thẩm định thiết kế - dự toán, Công tác này có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình đầu tư xây dựng, góp phần đáng kể quyết định tính hiệu quả của dự án. Hầu hết các dự án đầu tư của Tổng công ty là đầu tư xây dựng các khu đô thị mới và lĩnh vực khai thác VLXD trên các địa bàn Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Quảng Nam – Đà Nẵng, Vĩnh Phúc và các địa phương khác. Những quy trình và các quy định thực hiện các công việc dường như còn chưa được tốt. Ví dụ, theo các Nghị định hướng dẫn Hồ sơ TKCS công trình nhóm A phải được thẩm định trong thời gian 20 ngày sau khi nhận đủ các hồ sơ hợp lệ. Như vậy cần quy định rõ thế nào là hồ sơ hợp lệ và sau khi đã hợp lệ rồi thì phải được thẩm tra trong vòng 20 ngày. Các dự án thường bị chậm vì ngay từ đầu không xác định với nhau là hồ sơ đã hợp lệ chưa, giữa chừng yêu cầu bổ sung tài liệu này, khác và thế là công tác thẩm tra kéo dài. Dường như cách kiểm tra sơ bộ chưa được áp dụng. Về công tác thiết kế bản vẽ của đơn vị Tư vấn thiết kế một số chi tiết chưa đồng bộ giữa các bản vẽ kiến trúc, kết cấu, điện, nước Chi phí thiết kế tính theo tỷ lệ % giá trị xây lắp, giá trị thiết bị do đó không tránh khỏi một số hạng mục thiết kế quá dư gây lãng phí, làm cho giá thành xây dựng tăng cao dẫn đến giá thành bán sản phẩm tăng theo. Mặt khác đơn vị thẩm tra chỉ thẩm tra những kết cấu đủ khả năng chịu lực mà không khuyến cáo giảm bớt những phần thiết kế dư thừa. Công tác lập dự toán của đơn vị thiết kế còn sai lệch nhiều so với thẩm định dự toán của đơn vị thẩm định. Bảng 2.7: Kết quả thẩm định khảo sát địa chất công trình DIC Phoenix Khoản mục chi phí Dự toán do thiết kế lập Kết quả thẩm định Giá trị tăng (+) Giá trị giảm (-) Khảo sát địa chất 721.556.000 519.124.000 - 202.432.000 Nguồn: Phòng Kinh tế - Kỹ thuật của Tổng công ty CP Đầu tư phát triển xây dựng Nguyên nhân giảm dự toán: 59 - Do bỏ công tác bơm nước phục vụ khoan. - Khoan bằng máy khoan XJ100 thay cho máy khoan cố định hệ số NC và MTC thay đổi từ 1.05 bằng 0.7. - Do thay đổi giá nhân công, ca máy của công tác thí nghiệm theo mã định mức đã được sửa lại trong dự toán thẩm định. - Do không tiến hành thí nghiệm 07 chỉ tiêu của thấm hố khoan. - Do thí nghiệm mẫu nguyên dạng thay đổi từ 107 mẫu tính lại còn 38 mẫu. Bảng 2.8: Kết quả thẩm định khái toán chi phí thiết kế công trình Vũng Tàu GATEWAY T T Công việc Tư vấn thiết kế lập (đồng) kết quả thẩm định (đồng) Tăng (+) Giảm (-) (đồng) 1 Thiết kế cơ sở 1.521.965.377 1.539.810.110 +17.844.733 2 Thiết kế bản vẽ thi công 25.585.110.505 16.513.457.910 -9.071.652.595 Tổng cộng làm tròn 27.107.000.000 18.053.000.000 -9.054.000.000 Nguồn: Phòng kinh tế - kỹ thuật của Tổng công ty CP Đầu tư Phát triển xây dựng Nguyên nhân giảm khái toán: - Đơn vị thiết kế tính toán tổng vốn đầu tư xây dựng công trình chưa chia thuế VAT cho nên việc xác định các hệ số định mức chi phí thiết kế chưa chính xác. - Đơn vị thiết kế áp dụng hệ số định mức chi phí thiết kế bản vẽ thi công trên tổng mức đầu tư của công trình là chưa hợp lý, chỉ tính trên tổng giá trị xây dựng công trình không bao gồm thiết bị. - Đơn vị thẩm định áp dụng định mức chi phí thiết kế bản vẽ thi công dành cho công trình dân dụng cấp I theo Quy chuẩn Việt Nam 03: 2009/BXD. - Dự án gồm 2 khối căn hộ giống nhau nên đơn vị thẩm định tính chi phí thiết kế cho một khối căn hộ + phần diện tích tầng hầm ngoài chỉ giới xây dựng và 60 khu thương mại, khối căn hộ còn lại được tính với chi phí thiết kế x 0.36 (thiết kế công trình lặp lại trong một cụm công trình). Bảng 2.9: Kết quả thẩm định dự toán Đường giao thông phân khu 2, Khu đô thị du lịch sinh thái Đại Phước Hạng mục: Xử lý nền đất yếu Tên hạng mục Dự toán do tư vấn thiết kế lập (đồng) Kết quả thẩm định Dự toán (đồng) Tăng (+) Giảm (-) (đồng) Chi phí xây dựng 50.977.693.245 36.432.584.000 -14.545.109.245 Nguồn: Phòng kinh tế - kỹ thuật của Tổng công ty CP Đầu tư Phát triển Xây Dựng Nguyên nhân giảm dự toán: - Do bỏ chi phí vận chuyển cát dỡ tải, vận chuyển đất hữu cơ đổ đi. - Do hệ số điều chỉnh nhân công, ca máy giảm. - Chi phí tiêu quan trắc lún và chuyển vị ngang sẽ có dự toán phần quan trắc riêng. Qua 3 dự án trên, nguyên nhân chính dẫn tới sự sai lệch nhiều giữa dự toán thiết kế so với thẩm định là do đơn vị thiết kế khi tiến hành lập dự toán thiết kế chưa bám sát với bản vẽ thiết kế, thông tư, nghị định, đơn giá, định mức của Nhà nước tại thời điểm lập. Kết luận chung: Quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư là khâu quan trọng, nó giúp ta nhận thức được tính hiệu quả sơ bộ của dự án để quyết định đầu tư. Các công việc của giai đoạn này như lập quy hoạch, khảo sát, lập dự án, lập thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, trong thời gian qua Tổng công ty thực hiện chưa tốt. Nguyên nhân chính dẫn tới các công tác này thực hiện chưa tốt là do công tác quản lý của Tổng công ty từng công việc chưa chặt chẽ ngay từ đầu, dẫn tới các công việc bị sai lệch, chậm chễ nhiều. Công tác đầu tiên bị sai lệch và chậm chễ kéo theo các công tác sau cũng bị ảnh hưởng, đồng thời khâu quản lý ở công tác này lại 61 không quản lý chặt chẽ, cuối cùng dẫn tới dự án không đạt được hiệu quả. Do đó đòi hỏi từng nhân viên ở từng bộ phần quản lý ở Tổng công ty phải có kinh nghiệm và theo sát công việc, luôn cập nhập các quy định hiện hành của nhà nước và Tổng công ty phải đề ra 1 quy trình quản lý dự án chung khoa học ở giai đoạn này đồng thời phải lựa chọn các nhà thầu tư vấn có đủ năng lực trong công tác tư vấn ( công tác khảo sát trước khi thiết kế đặc biệt phải được chú ý). Có như thế khi vận hành dự án mới không dẫn tới tình trạng chậm chễ về tiến độ, chất lượng được đảm báo (sự sai khác trong thiết kế, sự sai khác trong công tác lập dự toán, thiết kế thừa hạng mục dẫn tới lãng phí và đẩy giá thành cao.). 2.2.2. Tình hình quản lý dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư: Bồi thường GPMB, công tác rà phá bom mìn, lập hồ sơ mời thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, ký kết hợp đồng, giám sát thi công, quản lý tiến độ thi công, lập biện pháp tổ chức thi công, thi công. 2.2.2.1. Đánh giá chung Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, các yếu tố phát sinh trong các khâu là không thể tránh khỏi, phát sinh trong quá trình bồi thường GPMB, phát sinh trong quá trình thi công do thay đổi thiết kế hoặc thay đổi trong khi thi công. Do vậy để dự án được tiến hành theo đúng tiến độ đề ra và không xảy ra các yếu tố gây ảnh hưởng đến tiến độ và làm tăng chi phí thì các khâu thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư phải được tiến hành rất chính xác và cẩn thận. Các công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định, lập hồ sơ mời thầu phải ngày càng đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ, hiệu quả là nền tảng cho quá trình thực hiện đầu tư đáp ứng được tiến độ, chất lượng và giảm chi phí của dự án. Quản lý dự án một cách có hiệu quả thì cần phải xem xét và quản lý từ các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Trong giai đoạn thực hiện đầu tư để quản lý hiệu quả các dự án đầu tư ta phải xem xét đến các yếu tố sau: Các biện pháp quản lý về công tác bồi thường GPMB, lập và phê duyệt biện pháp tổ chức thi công, công tác giám sát thi công dự án, công 62 tác quản lý dự án của chủ đầu tư, áp dụng công nghệ thi công tiên tiến để rút ngắn thời gian xây dựng, phát hiện kịp thời, hạn chế tối đa khối lượng phát sinh.Công tác quản lý dự án một cách khoa học, chặt chẽ, đúng trình tự, tổ chức bộ máy hợp lý sẽ giảm được chi phí đầu tư. Giai đoạn này kết thúc xây dựng khâu quyết toán là bước rà soát lại lần cuối cùng nhằm khẳng định chi phí hợp lý, hợp pháp, loại bỏ các chi phí không hợp lệ, chuẩn xác lại các chi phí đầu tư. Kinh nghiệm quản lý các dự án cho thấy rằng mỗi một loại hình dự án có một đặc thù riêng về công tác quản lý. 2.2.2.2. Tình hình thực hiện và kết quả đạt được trong thời gian qua 2.2.2.2.1. Công tác bồi thường GPMB Công tác bồi thường GPMB công trình, từ khâu xác định mốc giới tại thực địa, kê kiểm, áp giá bồi thường, thỏa thuận với các hộ dân, xác nhận của các địa phương, lập và trình duyệt phương án bồi thường, thẩm tra phê duyệt của địa phương, trả tiền là một chuỗi công việc phức tạp, đi lại nhiều lần, chiếm rất nhiều thời gian, kéo dài suốt quá trình thực hiện dự án, đây là một trong những nguyên nhân chính làm chậm tiến độ công trình. Các vướng mắc trong quá trình thực hiện GPMB:  Công tác kiểm kê Trước thực trạng nhiều hộ dân không phối hợp với ban ngành, CĐT và Hội đồng bồi thường kiểm kê đất đai, nhà cửa, hoa màu, vật kiến trúc do Nhà nước quy định kiểm kê bắt buộc. Tuy nhiên, công tác này hết sức nhiêu khê, phức tạp như tổ kiểm kê phải thông báo cho chủ hộ 3 lần và phải đến thực địa 3 lần. Nếu không có sự hợp tác của chủ hộ thì UBND cấp huyện quyết định thành lập tổ kiểm kê bắt buộc, có lực lượng dân phòng, công an xã tham gia. Trên thực tế thì lực lượng này tham gia chỉ mang tính hình thức, hoàn toàn không ngăn chặn hoặc không ngăn chặn được các hành vi quá khích, manh động.  Công tác thu hồi, chỉnh lý giấy chứng nhận QSD đất. Nhiều hộ dân sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, nhận đất tái định cư hoặc không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư, không nộp lại giấy chứng nhận QSD 63 đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường để thu hồi hoặc chỉnh lý (do thu hồi không hết, hoặc còn đất nơi khác). Buộc UBND xã phải ra thông báo yêu cầu nộp lại giấy chứng nhận QSD đất phải giao tận tay hoặc niêm yết thông báo 3 lần, sau đó thông báo cho Phòng Tài Nguyên môi trường quyết định và thông báo hủy giấy chứng nhận QSD đất của người không nộp lại. Thực tiễn việc hủy giấy chứng nhận QSD đất của người có đất phải thu hồi không dễ dàng, thời gian kéo dài.  Công tác cưỡng chế thu hồi đất Sau khi thực hiện đầy đủ các quy định, chính sách bồi thường GPMB nếu người sử dụng đất không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thì UBND cấp xã phải tổ chức vận động bàn giao mặt bằng, báo cáo kết quả vận động về cấp trên. Tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, quyết định xử phạt hành chính theo thẩm quyền. Báo cáo việc không chấp hành quyết định xử phạt hành chính, báo cáo đề xuất cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi đất. Việc tổ chức cưỡng chế thu hồi đất thường phát sinh sự chống đối từ người dân, xong không thể không nên làm để giữ nghiêm luật pháp, công bằng cho các hộ có đất phải thu hồi. Trên thực tế đại đa số các hộ chấp hành quyết định thu hồi đất nhưng bị những người, tổ chức chống đối khống chế, lôi kéo, thấy chính quyền thiếu cương quyết khi xử lý các hành vi chống đối. Nếu để kéo dài thì tình hình an ninh, trật tự trong dự án sẽ tiến triển theo chiều hướng xấu. Việc dùng dao, hung khí, chặt phá tài sản, đòi thêm tiền với muôn vàn lý do khó chấp nhận được.  Việc thực hiện không đầy đủ các quy trình. Thông thường sau khi có quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường thì CĐT ứng trước tiền bồi thường chuyển cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chi trả cho các hộ dân có đất phải thu hồi. Nhiều hộ đã nhận đủ tiền bồi thường, hỗ trợ nhưng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường không lập biên bản bàn giao mặt bằng từ người có đất thu hồi giao cho Nhà nước nên họ vẫn tiếp tục sinh sống, canh tác trên đất đã thu hồi, khi thông báo bàn 64 giao mặt bằng họ đòi bồi thường lần thứ 2 cho tất cả các khoản đã bồi thường. Đặc biệt nguy hiểm là các hộ đã di dời quay lại canh tác lấn chiếm để tiếp tục đòi bồi thường tiếp. 2.2.2.2.2. Công tác rà phá bom mìn, vật nổ Công tác rà phá bom, mìn, vật nổ được tiến hành tuần tự theo đúng trình tự triển khai dự án đầu tư xây dựng gồm hai giai đoạn: giai đoạn lập khái toán rà phá bom, mìn, vật nổ trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn triển khai rà phá bom, mìn, vật nổ trong giai đoạn thực hiện dự án. Các dự án đầu tư xây dựng trước khi triển khai thi công xây lắp đều được hoàn tất công tác rà phá bom, mìn, vật nổ. 2.2.2.2.3. Công tác lập hồ sơ mời thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu. Công tác đấu thầu ở các BQLDA của Tổng công ty được thể hiện theo các nội dung: - Quy trình tổ chức đấu thầu thực hiện theo đúng Luật đấu thầu và các quy định của Nhà nước về đấu thầu. - Trong quá trình tổ chức công tác đấu thầu, các BQLDA của Tổng công ty đều tiến hành theo đúng nội dung của quyết định đầu tư dự án. Nếu có phát sinh từ phía BQLDA hay Nhà thầu thì BQLDA đều có tờ trình kịp thời lên Tổng giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo. - Các BQLDA luôn cập nhật các thông tin liên quan về đấu thầu và mở các lớp tập huấn cho cán bộ để học tập và từ đó nắm vững quy chế của Nhà nước về đấu thầu để có thể tiến hành công tác đấu thầu một cách hiệu quả và phù hợp với các chính sách của Nhà nước. - Trong quá trình thực hiện, năng lực của cán bộ của BQLDA ngày càng được củng cố, nâng cao, tích lũy được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên môn thông qua giải quyết những phát sinh, vướng mắc và các tình huống cụ thể phong phú của công tác đấu thầu. Đồng thời, các cán bộ có thể nắm vững và tiếp nhận những thay đổi từ các quy chế, quy định của Nhà nước 65 về đấu thầu, để có thể vận dụng một cách linh hoạt trong quá trình thực hiện công tác đấu thầu. - Trong quá trình đấu thầu, các dự án do BQLDA thực hiện đã được thông báo công khai, đảm bảo tính đúng đắn, minh bạch cho dự án, tránh được hiện tượng tiêu cực thường có trong việc thi công các công trình như: Lạm dụng vốn, thất thoát và lãng phí vốn Bảng 2.10: Bảng so sánh kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định đấu thầu dự án Khu đô thị du lịch sinh thái Đại Phước TT Tên gói thầu Tình hình thực hiện Giá gói thầu (theo KH đấu thầu) (tỷ đồng) Giá trúng thầu (tỷ đồng) So với KH đấu thầu (%) 1 Dò mìn giai đoạn 1 5,009 4,976 -0,66 2 Dò mìn giai đoạn 2 5,821 5,800 -0,36 3 Thi công đường công vụ vào 3,224 3,223 -0,04 4 Thi công đường 2 đầu cầu 8,103 8,103 0 5 XD khu nhà Văn Phòng Ban quản lý 6,027 5,981 -1,00 6 Lập phương án thi công dò tìm và xử lý bom mìn 0,213 0,213 0 Nguồn: Phòng kế hoạch - dự án của Tổng Công ty CP Đầu tư phát triển Xây Dựng. Từ số liệu ở bảng 2.10 cho thấy công tác lập hồ sơ mời thầu và định giá tương đối sát với thực tế thi công. 66 Bảng 2.11: Bảng so sánh kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu hạn chế dự án Khu đô thị du lịch sinh thái Đại Phước TT Tên gói thầu Tình hình thực hiện Giá gói thầu (theo KH đấu thầu (tỷ đồng) Giá trúng thầu (tỷ đồng) So với KH đấu thầu (%) 1 Lập T/kế K/thuật và dự toán HTKT GĐ1 5,339 5,159 -3,36 2 Thi công Cầu GP 114,179 113,744 -0,4 3 Thi công san nền bước 1 – GĐ 1 lô 1 15,554 13,169 -15,33 4 Thi công san nền bước 1 – GĐ 1 lô 2 21,910 18,551 -15,33 5 Thi công san nền bước 1 – GĐ 1 lô 3 27,484 23,270 -15,33 6 Thi công san nền bước 1 – GĐ 1 lô 4 37,518 31,766 -15,33 7 Thi công san nền bước 1 – GĐ 1 lô 8 21,369 18,094 -15,33 8 Thi công san nền bước 1 – GĐ 1 lô 6 19,627 17,960 -8,48 9 Thi công san nền bước 1 – GĐ 1 lô 7 22,723 20,732 -8,76 10 Thi công san nền bước 1 – GĐ 1 lô 9 16,982 16,850 -1 11 Thi công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000273161_3687_1951355.pdf
Tài liệu liên quan