LỜI CAM ĐOAN .1
LỜI CẢM ƠN .2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.6
DANH MỤC CÁC BẢNG.8
DANH MỤC CÁC HÌNH.10
PHẦN MỞ ĐẦU.11
1. Lý do chọn đề tài .11
2. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.11
3. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.12
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .12
5. Cấu trúc luận văn.12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
OUTSOURCING .13
1.1 Một số vấn đề cơ bản về Outsourcing – Thuê ngoài.13
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm . 13
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển . 14
1.1.3 Các loại hình outsourcing. 16
1.1.4 Vai trò của outsourcing. 18
1.1.5 Những hạn chế của outsource. 20
1.2 Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ công nghệ thông tin outsourcing .21
1.2.1 Khái niệm. 21
1.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển . 23
1.2.3 Quy trình thực hiện dịch vụ công nghệ thông tin outsourcing . 24
1.2.4 Vai trò của dịch vụ công nghệ thông tin outsourcing. 25
1.2.5 Những hạn chế của dịch vụ công nghệ thông tin outsourcing . 26
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cung cấp các dịch vụ công nghệ thông
tin outsourcing của doanh nghiệp.27
1.3.1 Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp (vĩ mô). 27
1.3.2 Các yếu tố thuộc môi trƣờng ngành . 28
1.3.3 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp . 29
1.4 Vài nét về dịch vụ công nghệ thông tin outsourcing của một số quốc gia
trên thế giới.33
119 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 589 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu và phát triển dịch vụ công nghệ thông tin outsourcing tại công ty cổ phần Vietpointer, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i thành viên trong phòng
làm việc đƣợc với nhau đồng bộ.
- Lập trình viên (Programmer): gồm 3 - 4 nhân viên (software development
team),chịu trách nhiệm lập trình theo yêu cầu của trƣởng phòng, hợp tác
với các thành viên khác trong phòng để hoàn thành công việc với chất
lƣợng cao nhất. Những nhân viên này yêu cầu phải hiểu rõ về chức năng,
tính năng và yêu cầu kỹ thuật cũng nhƣ công nghệ của phần công việc
đƣợc giao.
- Kiểm thử viên (Tester): gồm 1 – 2 nhân viên (Bughuntress QA Lab), chịu
trách nhiệm kiểm tra các thành phần, tính năng của sản phẩm phần mềm.
Những nhân viên này yêu cầu phải hiểu sản phẩm một cách tổng thể để
kiểm tra các chức năng và tƣơng tác giữa các thành phần trong sản phẩm.
Công cụ: ngoài các thiết bị tin học dùng để lập trình nhƣ máy tính, máy
chủ, máy test còn có hệ thống thông tin đƣợc sử dụng để tƣơng tác giữa các
thành viên, thành phần trong phòng và để hỗ trợ trƣởng phòng quản lý tiến độ mức
độ hoàn thành công việc. Hiện tại cả hai phòng của công ty đều đang sử dụng phần
mềm là redmine (
2.1.3 Hoạt độngcung cấp dịch vụ công nghệ thông tin outsourcing tại công ty cổ
phần Việt Pointer
Quy trình hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin outsourcing đƣợc thể hiện
qua hoạt động thực hiện một dự áncủa một phòng phần mềm
Một dự án sau khi đƣợc làm rõ các yêu cầu ban đầu và xét thấy phòng có
khả năng đáp ứng công việc thì dự án sẽ đƣợc bắt đầu.Trƣởng phòng phân chia
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 50 11A QTKD1-PTTT
module cho từng nhân viên cũng nhƣ nói rõ các yêu cầu đối với từng phần việc.Các
thiết kế lập trình cụ thể đƣợc bàn bạc và hình thành thống nhất giữa trƣởng phòng
và ngƣời làm phần việc tƣơng ứng.Sau đó, công việc lập trình đƣợc bắt đầu, song
song với công việc này là quá trình kiểm tra, sửa lỗi, cập nhật các yêu cầu thêm
(nếu có), xây dựng tài liệu và các văn bản đặc tả sản phẩm.Cuối cùng là bàn giao
sản phẩm, tích hợp hệ thống và bảo trì phần mềm.
Hình 2.3: Quy trình thực hiện một dự án
Quy trình kiểm thử và sửa lỗi khi tìm ra: Khi có một lỗi đƣợc tìm ra, vấn đề
sẽ đƣợc đƣa ra trên hệ thống redmine nội bộ sau đó một hoặc nhiều ngƣời của
phòng lập trình sẽ đƣợc giao xử lý. Sau khi xử lý xong lỗi, phần lập trình đó đƣợc
kiểm tra lại và nếu tốt sẽ đƣa vào sản phẩm phần mềm, nếu vẫn có lỗi thì một quy
trình sử lỗi khác lại đƣợc khởi tạo đến khi vấn đề thực sự đƣợc giải quyết hoặc đƣa
ra phƣơng án xử lý thay thế.
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 51 11A QTKD1-PTTT
Hình 2.4: Quy trình kiểm thử và sửa lỗi nếu có
2.1.4 Một số kết quả kinh doanh dịch vụ công nghệ thông tin outsourcing tại
công ty cổ phần Việt Pointer
Sau một quá trình phát triển, công ty đã đạt đƣợc những thành quả nhất
định trên nhiều phƣơng diện:
Sau một quá trình phát triển, công ty đã xây dựng đƣợc mối quan hệ bền
vững với một số đối tác tại Pháp và Đức nhƣ: DenyAll, Emcosys, Neotiq, Wengo,
Medaillesanimaux, .
Tăng trưởng hàng năm
Bảng 2.1: Mức độ tăng trường số đối tác, dự án và nhân sự qua các năm
từ 2010 đến 2013
Năm 2010 2011 2012 6/2013
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 52 11A QTKD1-PTTT
Số đối tác 200% 66.67% 60% 0%
Số dự án ngắn hạn (< 0.5 năm) 300% 66.67% 40% 20%
Số dự án dài hạn (>1 năm) 100% 50% 33% 0%
Số nhân sự 100% 100% 25% 20%
Các chỉ số về đối tác, dự án và nhân sự đều tăng trƣởng theo từng năm. Số
lƣợng các chỉ số tăng đều và vững mạnh hàng năm không có sự đột biến chứng tỏ
sự phát triển bền vững của công ty.
Tuy nhiên, thời điểm thu thập dữ liệu là tháng 6/2013 nhƣng doanh nghiệp
vẫn chƣa có thêm đối tác mới, dự án ngắn hạn vẫn có tỷ lệ nhƣ cũng kỳ năm trƣớc,
số lƣợng nhân viên tăng nhƣ các năm. Điều đó một mặt giảm áp lực công việc lên
nhân viên, mặt khác là tín hiệu phát triển chậm lại của công ty.
Dạng dịch vụ
Bảng 2.2: Kết cấu các dạng dịch vụtheo từng thời kỳ do công ty Cổ Phần
Vietpointer cung cấp
Gia
công
module
Xây
dựng
website
Tƣ vấn
và thiết
kế
module
Sản phẩm
phần
mềm hệ
thống
Đóng
gói sản
phẩm
Tích
hợp hệ
thống
Từ tháng 6/2009 100%
Từ tháng 5/2010 80% 20%
Từ tháng 7/2010 60% 20% 20%
Từ tháng 8/2011 35% 20% 20% 25%
Từ tháng 3/2012 20% 25% 25% 25% 5%
Từ tháng 1/2013 15% 25% 25% 20% 10% 5%
Công ty ngày càng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Thời gian công ty có
thêm loại hình dịch vụ mới cũng đƣợc rút ngắn theo thâm niên hoạt động của công
ty.
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 53 11A QTKD1-PTTT
Xét về chuỗi giá trị ngành công nghệ phần mềm gồm 4 phân lớp: một là lập
trình phần mềm; hai là thiết kế, phát triển và bảo trì phần mềm; ba là tích hợp hệ
thống và bốn là tƣ vấn và lập kế hoạch. Trong đó các công việc của tầng phân lớp:
- Phân lớp 1, lập trình phần mềm: viết phần mềm, kiểm tra lỗi
- Phân lớp 2, thiết kế, phát triển, bảo trì phần mềm: cung cấp thiết kế giao
diện và phát triển các tính năng của phần mềm
- Phân lớp 3, tích hợp hệ thống: cung cấp tổng thể hệ thống thông tin,
những giải pháp để kết nối toàn bộ hệ thống
- Phân lớp 4, tƣ vấn và lập kế hoạch: cung cấp các dịch vụ tƣ vấn kinh
doanh, tƣ vấn kỹ thuật, các giải pháp tƣ vấn liên quan đến ứng dụng công
nghệ thông tin.
Hình 2.5: Chuỗi giá trị ngành CNTT
(Nguồn: nghiên cứu “Catching-up or Leapfrogging in Indian IT service Sector:
Windows of Opportunity, Path-creating and Moving up the Value-chain in TCS,
Infosys, and Winpro” của tác giả Keun Lee và Tae Young Park (2010)
Theo chiều từ dƣới lên, giá trị tăng thêm của từng phân lớp sẽ tăng dần từ
phân lớp 1 đến phân lớp 4, thấp nhất là lập trình phần mềm và cao nhất là tƣ vấn,
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 54 11A QTKD1-PTTT
lập kế hoạch. Đồng thời, theo chiều từ dƣới lên trên, yêu cầu về trình độ kỹ thuật,
năng lực sang tạo, năng lực tổ chức và năng lực về vốn cũng càng cao.
Ứng với công ty Cổ phần Vietpointer, công ty đang phát triển ở 3 phân lớp
đầu.chỉ sau 4 năm hoạt động, công ty đã cung cấp những dịch vụ đƣợc xếp vào phân
lớp thứ 3. Tuy mới bƣớc chân vào phân lớp này nhƣng nó là sự phát triển mạnh mẽ
từ phía công ty trong ngành CNTT.
Thị trường
Bảng 2.3: Tỷ lệ các thị trường Công ty Cổ phần Vietpointer hoạt động
2009 2010 2011 2012 2013
Thị trƣờng Pháp 100% 100% 100% 87.5% 87.5%
Thị trƣờng nội địa 0 0 0 12.5% 12.5%
Thị trƣờng của công ty trong thời gian qua chủ yếu là thị trƣờng Pháp.Từ
tháng 6/2012, công ty mới bắt đầu mở rộng ra thị trƣờng nội địa.
Mảng phần mềm làm với Pháp công ty chú trọng giữ vững và phát triển
mảng bảo mật mạng (network security) cho Denyall và phát triển thêm mảng
website.
Mảng phần mềm nội địa công ty mới chỉ làm đƣợc ở mảng xây dựng
website.
Khách hàng
Bảng 2.4: Thống kê khách hàng cùng số dự án đã thực hiện và đang thực hiện
Năm Tên khách hàng Tên dự án thực hiện Thời gian
thực hiện
Tỷ lệ nhân
lực thực hiện
dự án trên
tổng số nhân
viên
2009 Denyall Command Line
InterfaceDASP v4.0 FP4
7 tháng 100%
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 55 11A QTKD1-PTTT
2010 Denyall DASP v4.0FP5 12 tháng 50%
Command Line
InterfaceDASP v4.0FP5
12 tháng 50%
MITA AlphaControle Outil Web
pour electriciens
4 tháng 50%
WENGO AstroTV 3.5 tháng 50%
Neotiq Citizen 3 tháng 100%
2011 Denyall Command Line Interface
DASP v4.0FP6
12 tháng 25%
rWeb v4.0FP6 12 tháng 25%
DAMC v4.0FP6 4 tháng 37.5%
MITA Buyster 2 tháng 37.5%
Acapela 2 tháng 37.5%
SaaS SAAS 2 tháng 37.5%
WENGO WenTAP Admin 1 tháng 37.5%
Neotiq GiftR 2 tháng 37.5%
2012 Denyall Command Line Interface
DASPv4.1FP0 & v4.1FP1
12 tháng 20%
Core Manager
DASPv4.1FP0 & v4.1FP1
12 tháng 20%
GUI DASP v4.1FP0 &
v4.1FP1
9 tháng 20%
DAMC v4.0FP6& v4.1FP0 12 tháng 30%
KandyGirl KandyGirl 3 tháng 16.67%
MedailleAnimaux MedailleAnimaux 3 tháng 16.67%
MITA Acapela Sound
Management Server
2 tháng 16.67%
WENGO COLIBRI 2 tháng 16.67%
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 56 11A QTKD1-PTTT
WenTAP 2 tháng 16.67%
Emcosys Contact Center Client 2 tháng 16.67%
PhuCuong Xây dựng website 3 tháng 16.67%
2013 Denyall Command Line Interface
DASP v4.1FP2
12 tháng 18.18%
Core Manager DASP
v4.1FP2
12 tháng 18.18%
GUI DASP v4.1FP2 12 tháng 18.18%
DAMC v4.1FP1 12 tháng 27.27%
GUI DAMC v4.1FP1 12 tháng 18.18%
MITA Q2C 3 tháng 27.27%
WENGO Jschat 3 tháng 27.27%
PhuCuong Quản trị website 12 tháng 8.33%
Sau 3 năm hoạt động, công ty đã thực hiện đƣợc nhiều dự án đƣợc các đối
tác nƣớc ngoài chấp nhận và còn tiếp tục hợp tác chứng tỏ khả năng làm việc và khả
năng đáp ứng công việc của công ty.
Đặc biệt là đối tƣợng khách hàng dài hạn, đối tác tin cậy, càng ngày công ty
càng có nhiều dự án với đối tác này với mức độ yêu cầu ngày càng cao chứng tỏ sự
tin tƣởng lẫn nhau trên cơ sở chất lƣợng công việc đƣợc công ty xây dựng trong
thời gian qua.
Tuy nhiên, nhìn vào số liệu trên ta cũng thấy có những thời điểm một nhân
viên phải tham gia phát triển nhiều dự án.Điều đó khó tránh khỏi sự phân tâm trong
công việc của nhân viên.
Thời gian
Bảng 2.5: Đánh giá thời gian thực hiện dự án từ năm 2009 đến 2013
Số dự án 2009 2010 2011 2012 2013
Thực hiện đúng thời
gian kế hoạch
100% 66.67% 60% 75% 100%
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 57 11A QTKD1-PTTT
Thực hiện xong trƣớc
thời gian kế hoạch
0 0 20% (trƣớc 3
ngày/2 tháng)
25%(trƣớc
4 ngày/2
tháng)
0
Thực hiện quá thời
gian kế hoạch
0 33.33% (vƣợt
5 ngày/2
tháng)
20% (vƣợt 2
ngày/2 tháng)
0 0
Công ty luôn nỗ lực để hoàn thành đúng thời hạn cũng từ đó đảm bảo uy tín
của công ty với khách hàng.Năm 2010 và 2011 công ty còn có một vài dự án bị
chậm trễ so với kế hoạch là do một số yêu cầu của khách hàng chƣa đƣợc làm rõ
ràng và cụ thể dẫn đến việc sửa chữa về sau làm chậm thời gian giao sản phẩm. Rút
kinh nghiệm ngay, từ năm 2012 công ty luôn đảm bảo thời gian hoàn thành dự án.
Hiện tại, tiến độ các dự án luôn đƣợc theo sát và đôn đốc để các dự án hoàn
thành đúng thời gian.
Chi phí
Bảng 2.6: Tỷ lệ tăng chi phí tại Công ty Cổ phần Vietpointer
2010 2011 2012
Tỷ lệ tăng chi phí nhân công 110% 115% 40%
Tỷ lệ tăng chi phí marketing 10% 14% 17%
Tỷ lệ tăng chi phí máy móc, thiết bị 100% 105% 50%
Xét trong môi trƣờng làm việc là cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông
tin, công ty phải đầu tƣ chi phí ban đầu cho máy móc, thiết bị, nhà xƣởng và là
công ty nhỏ, cơ cấu tổ chức đơn giản nên các chi phí đều thấp hơn hoặc bằng so với
các doanh nghiệp cùng ngành.
Từ các năm sau, do số lƣợng nhân viên tăng nên công ty phải tăng chi phí
trả lƣơng nhân viên và chi phí quản lý nhân viên. Đồng thời, khi tham gia các dự án
lớn hơn, công ty cần đầu tƣ thêm các thiết bị cần thiết để tạo môi trƣờng phát triển
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 58 11A QTKD1-PTTT
sản phẩm (máy chủ, máy tính tăng theo số nhân viên, chi phí bảo trì, sửa chữa thiết
bị)
Hiện tại, công ty chƣa chi phí nhiều cho hoạt động marketing, các chi phí
mới dừng lại ở mức chi phí dành cho website công ty, chi phí tạo các liên kết đến
công ty trên mạng.
Tính năng sản phẩm
Trong quá trình nghiên cứu và xem xét về việc xây dựng tính năng sản
phẩm của công ty. Tôi xin lấy ví dụ về các tính năng của sản phẩm “Core Manager
DASP v4.1FP2” mà công ty đang thực hiện với khách hàng Denyall.
Hình 2.6: Mô hình hoạt động của sản phẩm DASP
DASP là sản phẩm trong lĩnh vực bảo mật mạng để chống lại các tấn công
trên mạng tới các máy chủ, website. Nó đƣợc ứng dụng nhiều trong hệ thống ngân
hàng, tổ chức tài chính ở Pháp nhƣ Aktia, Al Hilal Bank, AXA, Banque de Tunisie
& dé Emmirats, BNP Parisbas.
Là sản phẩm lớn, nên DASP có nhiều tính năng và yêu cầu kĩ thuật, công
nghệ đối với các tính năng đều rất cao:
Bảng 2.0.7: Bảng thống kê thời gian và chỉ số đánh giá cho tính năng sản phẩm
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 59 11A QTKD1-PTTT
MODULE DESCRIPTION Time SCORE
DAOS
Update installation process
- New startup menu
- rWeb installation commands (for example, I noticed the option "-o" is
not documented)
10days 1
DASHBOARD (whole panel) 3days 0.5
HEALTH (whole panel) 3days 0.5
PERFORMANCE (whole panel) 3days 1
SECURITY (whole panel) 3days 1
Indication of the attack family (SQL injection, XSS, etc) in the alert
logs
2days 1
Allow the user to configure requests he does not want to log (#2967) 2days 2
Health checks configuration (customize the target URL or disable) -
Almost a Copy-Paste of the Release Note
2days 0.5
Filter alerts by security module: BL, SL, WL or other (#2749) 2days 1
Highlight the pattern of the request matching the BL / SL filters in
alerts pop-up window (#2411)
2days 0.5
New SNMP agent (#1042) (update screenshots) 2days 0.5
Set separate facilities for alerts and logs in syslog configuration
(#2959)
2days 1
Display the number of deployed applications (#3844) 2days 0.5
Show only unused IPs in HA "Shared IP Address" (#2787) 2days 0.5
SSL enhancements (TLS 1.1 et 1.2 support to protect against BEAST
attacks)
5days 0.5
SSL OnForce: simply create an HTTP application redirecting to
HTTPS (#2476)
4days 1
Strict check between host header and server name (#2617) 2days 1
Select the application(s) to start when rWeb starts (#2408) 2days 0.5
Increase Alias field length to 1024 characters (#4122) (give more
explanations, examples...)
1days 1
Autodown interface: specify this option is useful in HA A/P and
pooling mode context
2days 0.5
SLB server soft take out (#1731) 2days 2
mime type detection with magic bytes (#3723) 2days 2
In SLB, set the status codes meaning the backend server is down
(#1733)
2days 2
WebSSO - SAMLv2 support 10days 1.5
Configure options and customized pages for a Radius server (#1070) 2days 2
Basic authentication: htpasswd file 5days 1
Configure DenyAll Client Shield in the GUI 2days 2.5
Specify that Client Shield does not work with acceleration 2days 0.25
Cache legitimate request parameters to improve security filtering
performance (#4118)
2days 1.5
UBT on X-Forwarded-For instead of source IP (#4141) 2days 1
URI base64 decoding for enhanced SAP security (#3700) 2days 0.5
Update screenshot(s) with Exceptions & Custom filters (old
screenshots with one single button for both menus to be replaced)
2days 0.25
Whitelist: Static/Dynamic extension to be rewritten 2days 1.5
Whitelist: Expand All/Collapse All new buttons - Update screenshots 2days 0.25
Virtual Patching (minor GUI updates) 2days 0.25
Custom filters: Filter button removed (minor GUI update) 2days 0.25
Stateful: Links Tracking & Parameters Tracking features (forgotten in
4.1.1 documentation)
2days 2.5
Gathering Debug Data (new tool helping DenyAll support) - Almost a
Copy-Paste of the Release Note
5days 0.5
Backup per application (#3725) 20days 1.5
DASCRIPT, THE NEW SCRIPTING LANGUAGE BY
DENYALL (short description) - Almost a Copy-Paste of the Release
Note
10days 0.5
Certificates (server & client): whole panels
On the fly signing to be more specified
2days 2.5
Scheduler (max age and task list) 5days 1.5
Security
Tools/Admin
Monitor
Setup
Application
Acceleration
Authentication
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 60 11A QTKD1-PTTT
Để đảm bảo đƣợc các tính năng cũng nhƣ yêu cầu khắt khe của khách hàng,
công ty đã xây dựng đƣợc hệ thống quản lý công việc (Redmine) cụ thể:
Hình 2.7: Hệ thống quản lý, theo dõi quá trình làm việc của mọi nhân viên
trong công ty Cổ phần Vietpointer
Qua hệ thống trên, các tính năng đƣợc mô tả, yêu cầu cụ thể, rõ ràng và cập
nhật thƣờng xuyên cũng nhƣ việc ai phụ trách, chịu trách nhiệm xử lý và tiến độ
công việc đang diễn ra.
Việc đảm bảo các tính năng của dự án nhƣ thiết kế là yêu cầu bắt buộc đối
với dịch vụ gia công phần mềm. Công ty luôn thực hiện các dự án với mục tiêu đạt
đƣợc chất lƣợng tốt nhất. Đến nay, công ty không những đảm bảo đƣợc các yêu cầu
chất lƣợng của dự án mà còn đƣa thêm đƣợc các tính năng hợp lý nhằm tăng giá trị
sản phẩm.
2.2 Các dịch vụ công nghệ thông tin outsourcing tại công ty Cổ Phần
Vietpointer
2.2.1 Các dạng dịch vụ
2.2.1.1 Dịch vụ lập trình phần mềm (Gia công phần mềm)
Dịch vụ gia công phần mềm,nhƣ ở chƣơng I đã định nghĩa,là dịch vụ mà
bên nhận gia công sẽ thực hiện một phần hoặc toàn bộ các bƣớc trong quá trình sản
xuất ra một sản phẩm phần mềm hoàn chỉnh cho bên đặt gia công.
Đặc điểm:
Có yêu cầu, đặc tả cụ thể, chi tiết về sản phẩm cũng nhƣ môi trƣờng
ứng dụng
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 61 11A QTKD1-PTTT
Có sẵn thiết kế chức năng, thiết kế kỹ thuật và thiết kế giao diện
Có thể kèm yêu cầu cụ thể về ngôn ngữ lập trình, công nghệ đƣợc sử
dụng .
Các loại phần mềm gia công tại công ty Vietpointer:
Module phần mềm: là một thành phần nhằm thực hiện một chức năng cụ
thể trong một sản phẩm phần mềm. Module có khả năng sử dụng lại trong cùng một
sản phẩm hoặc trong một sản phẩm khác.
Hình 2.8: Module phần mềm
Website: là một tập hợp các trang web (web pages) bao gồm văn
bản, hình ảnh, video, flash v.v thƣờng chỉ nằm trong một tên miền (domain
name) hoặc tên miền phụ (subdomain). Trang web đƣợc lƣu trữ (web hosting)
trên máy chủ web (web server) có thể truy cập thông qua Internet.
Hình 2.9: Sản phẩm website
2.2.1.2 Dịch vụ thiết kế, phát triển, bảo trì phần mềm
Dịch vụ thiết kế là xây dựng các thiết kế chi tiết về chức năng, kỹ thuật,
giao diện của phần mềm theo một yêu cầu thực tế của khách hàng
Yêu cầu:
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 62 11A QTKD1-PTTT
Phải hiểu đúng và đủ các yêu cầu của ngƣời sử dụng đối với phần
mềm.
Xác định rõ đầu vào, đầu ra của phần mềm
Thiết kế phải cụ thể, rõ ràng
Dịch vụ phát triển phần mềm là phát triển sản phẩm từ một phần mềm có
sẵn nhằm cải tiến hoặc phát triển thêm chức năng của sản phẩm hiện có nhằm đáp
ứng nhu cầu mới của ngƣời sử dụng
Yêu cầu:
Đảm bảo các chức năng cũ vẫn hoạt động bình thƣờng
Không làm hỏng dữ liệu khi cải tiến hoặc thêm thành phần mới
Dịch vụ bảo trì phần mềm là hoạt động xem xét một sản phẩm phần mềm
đang hoạt động trong môi trƣờng của khách hàng và đảm bảo sản phẩm đang và sẽ
hoạt động tốt, không xảy ra sự cố ngoài ý muốn nhƣ mất dữ liệu, dừng hoạt động,
hoạt động không đúng
Yêu cầu:
Không làm gián đoạn hoạt động của sản phẩm
Đảm bảo sản phẩm luôn hoạt động tốt nhất
2.2.1.3 Dịch vụ tích hợp hệ thống
Dịch vụ tích hợp hệ thống là hoạt động sự kết hợp các thành phần đơn lẻ
(gồm cả phần cứng, phần mềm, các dịch vụ,...) với nhau tạo thành một hệ thống
thuần nhất. Việc tích hợp hệ thống rất đa dạng và đƣợc thực hiện ở nhiểu mức khác
nhau nhƣ các hệ thống lớn, ví dụ hệ thống mạng máy tính (máy chủ, máy trạm, các
thiết bị mạng và các phần mềm quản trị, điều hành, phần mềm ứng dụng), hay các
hệ thống nhỏ nhƣ hệ thống các thiết bị nhúng với phần cứng và phần mềm điều
khiển
Tích hợp hệ thống ngày càng trở nên quan trọng vì nó đảm bảo sử dụng với
hiệu quả cao nhất các các cơ sở hạ tầng đã có, đồng thời ứng dụng đƣợc nhiều giải
pháp mới bằng việc tích hợp sản phẩm của các các hãng sản xuất khác nhau.
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 63 11A QTKD1-PTTT
Yêu cầu:
Không làm ảnh hƣởng đến hoạt động của hệ thống cũ
Sản phẩm sau tích hợp hoạt động đồng bộ
Từng phần của hệ thống sau tích hợp vẫn hoạt động tốt
Hình 2.100: Tích hợp sản phẩm DASP vào hệ điều hành linux tạo thành hệ đều
hành DAOS
2.2.1.4 Dịch vụ tư vấn và lập kế hoạch
Dịch vụ tƣ vấn và lập kế hoạch tại công ty là hoạt động cung cấp các thông
tin, công nghệ và các cách tƣơng tác giữa chúng nhằm giải quyết các vấn đề của
khách hàng và đƣa ra lộ trình xây dựng, thực hiện chúng.
Đặc điểm:
Đòi hỏi kỹ năng giao tiếp (ngôn ngữ) và nắm bắt vấn đề
Đòi hỏi hiểu biết về các loại công nghệ và khả năng áp dụng chúng
Đòi hỏi khả năng định lƣợng đƣợc quá trình xây dựng và áp dụng
công nghệ
Hình 2.111: Dịch vụ lập kế hoạch
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 64 11A QTKD1-PTTT
2.2.2 Quy trình cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin outcourcing
Hình 2.122: Quy trình cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin tại công ty
Tuy là doanh nghiệp trẻ nhƣng công ty đã xây dựng đƣợc quy trình làm
việc và cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin khá hoàn chỉnh và thể hiện đƣợc giá
trị gia tăng của dịch vụ trong quá trình này.
Tìm kiếm và xác định khách hàng: hiện tại, các khách hàng công ty có đƣợc
đều thông qua các mối quan hệ và sự giới thiệu chứ chƣa có hoạt động quảng cáo
tên tuổi, hình ảnh công ty.
Tƣ vấn chức năng và công nghệ: trong quá trình trao đổi với khách hàng,
công ty có những sự tƣ vấn nhất định về hoạt động, chức năng của sản phẩm vừa
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 65 11A QTKD1-PTTT
giúp sản phẩm có tính ứng dụng cao hơn vừa làm rõ yêu cầu của khách hàng đối với
sản phẩm. Đối với những khách hàng có yêu cầu công nghệ cụ thể, công ty cũng hỗ
trợ khách hàng lựa chọn các công nghệ đƣợc sử dụng.
Xác định và phân tích yêu cầu: xác định đƣợc yêu cầu của khách hàng,
công ty sẽ phân tích kỹ càng, chia yêu cầu ra thành các yêu cầu nhỏ hơn để xử lý.
Thiết kế các chức năng: sau khi nắm toàn bộ yêu cầu, công ty sẽ tiến hành
phân tích và thiết kế kiến trúc cho phần mềm (chức năng, thao tác, đối tƣợng sử
dụng, mô hình xử lý thông tin, giao diện, ) theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Tất cả sẽ đƣợc ghi nhận lại thành tài liệu kĩ thuật.
Lập trình sản phẩm: lập kế hoạch chi tiết, cụ thể, sử dụng công nghệ tiên
tiến, theo dõi, quản lý và điều chỉnh quá trình phát triển phần mềm sao cho hợp lý.
Kiểm thử: nhân viên kiểm tra chất lƣợng phải kiểm tra từng chức năng nhỏ
nhất của phần mềm, nếu phát hiện lỗi phải nhanh chóng thông báo cho nhân viên
lập trình kịp thời khắc phục. Nhân viên kiểm tra cũng xây dựng môi trƣờng giả lập
để kiểm tra sản phẩm với những sản phẩm yêu cầu hoạt động trong môi trƣờng xác
định.
Bàn giao sản phẩm: sau khi hoàn tất các bƣớc trên, công ty sẽ thực hiện bàn
giao lại sản phẩm cho khách hàng kèm theo hƣớng dẫn về cách cài đặt và vận hành.
Bảo trì, bảo hành sản phẩm: thực hiện hợp đồng xong, hai bên đối tác vẫn
thƣờng xuyên giữ mối liên hệ và công ty sẽ thực hiện bảo trì, bảo hàng khi đƣợc
yêu cầu.
2.2.3 Thị trường xuất khẩu của công ty
Ngay từ khi thành lập, sản phẩm của công ty đã đƣợc xuất khẩu sang thị
trƣờng Pháp. Đến nay, đây vẫn là thị trƣờng xuất khẩu ngoài nƣớc duy nhất của
công ty. Từ việc chỉ xuất khẩu đƣợc từng module cho công ty Denyall vào năm
2009, đến đầu năm 2010 công ty đã xuất khẩu đƣợc website đầu tiên Neotiq và bắt
đầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn ở cấp độ module cho Denyall. Tháng 8 năm 2011, công
ty đánh dấu một bƣớc ngoặt bằng việc cung cấp đƣợc phiên bản đầu tiên của sản
Viện SĐH- Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện kinh tế và Quản lý
Vũ Thị Thùy Dung 66 11A QTKD1-PTTT
phẩm DAMC cho Denyall.Tuy nhiên phải đến năm 2012, công ty mới đóng gói
đƣợc sản phẩm này và đến năm nay mới tích hợp đƣợc hệ thống của họ.
Nhằm phù hợp với sự phát triển, công ty đã mở thêm văn phòng tại tầng 8,
toà nhà 391, Trƣờng Chinh, Hà Nội từ đầu năm 2012 để phát triển thị trƣờng trong
nƣớc. Chỉ sau một thời gian ngắn những hợp đồng xuất khẩu phần mềm trong nƣớc
đã đƣợc ký kết và thực hiện có hiệu quả.Từ tháng 1 năm 2013, công ty đã ký đƣợc
hợp đồng quản trị website dài hạn cho PhuCuong.Vietpointer coi đây là cơ hội để
bƣớc chân vào thị trƣờng nội địa.
Mỹ là thị trƣờng lớn nhất về gia công phần mềm, chiếm hơn 50% con số
thế giới.Trong số đó có khoảng 15% chi phí cho gia công phần mềm ở nƣớc ngoài
(khoang 6 tỷ USD).Lãnh đạo công ty Vietpointer nhận thấy đây là thị trƣờng tiềm
năng cần hƣớng tới và phát triển.Trong dự định của mình, Vietpointer sẽ vào thị
trƣờng Mỹ sau khi vững chắc đƣợc vị trí của mình tại thị trƣờng Pháp.Hiện tại,
Vietpointer đang có kế hoạch thuê một công ty tiếp thị chuyên nghiệp để tƣ vấn trên
thị trƣờng này.Mặc dù chi phí khá đắt so với khả năng của công ty nhƣng đây là
việc phải làm để công ty bƣớc chân vào thị trƣờng Mỹ.
Sau thị trƣờng Mỹ là thị trƣờng Nhật Bản. Với đặc thù tiếng Nhật của mình
thì hơn lúc nào hết Nhật bản cần đồng minh chiến lƣợc để duy trì vị trí cƣờng quốc
của mình trên trƣờng quốc tế, Vietpointer cũng định hƣớng vào thị trƣờng này bằng
việc khuyến khích
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273145_807_1951347.pdf