C ơ 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về tình hình ô nhiễm amoni trong nước thải bệnh
viện
1.2 Giới thiệu về công nghệ xử lý nước thải bệnh viện E – Hà
Nội
1.3 Một số phương pháp xử lý amoni trong nước thải
1.3.1 Phương pháp clo hóa
1.3.2 Phương pháp kiềm hóa và làm thoáng
1.3.3 Phương pháp Ozon hóa với xúc tác Brommua
1.3.4 Phương pháp trao đổi ion
1.3.5 Phương pháp sinh học
1.3.6 Phương pháp hấp phụ
1.4 Công trình nghiên cứu xử lý amoni trong nước thải ở thế giới
và Việt Nam
1.4.1 Tình hình nghiên cứu xử lý amoni trong nước thải trên thế
giới
1.4.2 Tình hình nghiên cứu xử lý amoni trong nước thải ở Việt
Nam
1.5 Hiện trạng và một số biện pháp xử lý xơ dừa ở Việt Nam
1.5.1 Hiện trạng xơ dừa ở Việt Nam
1.5.2 Biện pháp xử lý xơ dừa ở Việt Nam
1.6 Tổng quan về tình hình nghiên cứu công nghệ cacbon hóa
trên thế giới và Việt Nam
34 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 860 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu về việc chế tạo vật liệu hấp phụ từ xơ dừa để xử lý amoni trong nước thải bệnh viện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
môi trường [4]. Trong nước thải bệnh viện có một số
thành phần giống như nước thải sinh hoạt, chứa lượng lớn các
chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ đặc trưng bằng chỉ tiêu BOD5, các
chất dinh dưỡng nito phốt pho, amoni (NH4
+). Hàm lượng amoni
sau khi xử lý sinh học có nồng độ đặc thù từ 20-60 mg/l [16].Tuy
nhiên ở một số bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa, cơ sở y tế do
quá tải trong việc sử dụng khu vệ sinh nên hàm lượng amoni
trong nước sẽ rất cao vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
quy chuẩn nước thải bệnh viện (QCVN 28: 2010/BTNMT) [4]. Vì
là yếu tố gây độc nên việc xử lý amoni trong nước thải là đối
tượng rất đáng quan tâm.
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam đã và đang áp dụng nhiều
biện pháp xử lý amoni như: Clo hóa, màng lọc, làm thoáng, trao
đổi ion, phương pháp sinh học. Các phương pháp trên đều có ưu,
nhược điểm và khả năng xử lý amoni khác nhau.
5
Một trong các phương pháp xử lý amoni là hấp phụ và
thường được sử dụng ở giai đoạn cuối cùng nhằm xử lý triệt để và
đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. Phương pháp này có nhược điểm
là chi phí cao, vật liệu hấp phụ phải tái sử dụng để giảm chi
phí.Vì vậy lựa chọn vật liệu hấp phụ có giá thành rẻ có sẵn trong
tự nhiên là vô cùng cần thiết. Trong đó có phương pháp cacbon
hóa từ chất thải nông lâm nghiệp như tre, gỗ, lõi ngô, xơ dừa [23]
để xử lý ô nhiễm nước thải nhuộm [24], ứng dụng trong mô hình
bio-toilet [25] sẽ giảm chi phí đáng kể và không cần tiến hành giải
hấp.
Ở Việt Nam dừa được trồng khá phổ biến đi kèm theo đó là
các phế phẩm từ dừa được thải bỏ ra môi trường và gây ô nhiễm
môi trường trong đó có xơ dừa. Hiện nay xơ dừa được sử dụng để
làm đồ thủ công mỹ nghệ, tấm lót, phân bón trong nông nghiệp,
các giá thể sinh họcVới đặc tính tối ưu của xơ dừa như vậy khi
sử dụng để chế tạo thành than cacbon hóa làm vật liệu hấp phụ
amoni thì giá trị của nó còn tăng cao. Chất thải cacbon hóa sau
khi hấp phụ amoni có thể dùng làm phân bón cải tạo đất trồng.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ xơ ừ để xử lý
m tr c thải bệnh việ ”.
Mụ t êu đề tài:
6
Luận văn được thực hiện nhằm chế tạo ra vật liệu hấp phụ
từ xơ dừa bằng phương pháp cacbon hóa. Sau đó sử dụng vật liệu
hấp phụ đã chế tạo để xử lý amoni trong nước thải bệnh viện đã
qua xử lý sinh học.
Nội dung nghiên cứu
Luận văn bao gồm các nội dung nghiên cứu chính sau:
1. Tổng quan về nước thải bệnh viện và các phương pháp xử lý
amoni trong nước thải, giới thiệu về phương pháp hấp phụ sử
dụng than cacbon hóa.
2. Thực nghiệm chế tạo vật liệu hấp phụ từ xơ dừa bằng phương
pháp cacbon hóa. Tiến hành nghiên cứu chế tạo ở các nhiệt độ các
khác nhau 300
o
C, 400
o
C, 500
o
C và các khoảng thời gian khác
nhau từ 10 phút đến 60 phút, xác định các tính chất của vật liệu,
khảo sát dung lượng hấp phụ amoni, độ tro, chụp ảnh SEM, cấu
trúc kích thước mao quản.
3. Thực nghiệm hấp phụ để xử lý amoni trong nước thải bệnh
viện sau khi đã qua hệ thống xử lý sinh học bằng phương pháp
hấp phụ và nghiên cứu ảnh hưởng của pH, tỷ lệ Rắn: Lỏng, thời
gian đến hiệu suất xử lý amoni trong nước thải và lựa chọn loại
than cacbon hóa cho quá trình xử lý.
- Tiến hành thực nghiệm trên quy mô dạng cột lọc liên tục với các
dải lưu lượng khác nhau từ 0,5 l/h đến 1,5 l/h để khảo sát khả
năng hấp phụ amoni trong nước thải của vật liệu.
7
Ý ĩ và ý ĩ t ực tiễn.
- Nghiên cứu chế tạo than cacbon hóa từ phế liệu nông
nghiệp (xơ dừa) tuy là vật liệu không mới nhưng chưa
được chú ý đến nhiều.
- Sản phẩm than thành phẩm thu được có những đặc trưng
như xốp, có cấu trúc mao quản và chất lượng phù hợp để
xử lý nước thải bệnh viện sau xử lý sinh học hiếu khí.
- Về mặt kinh tế thì đây là phế liệu nông nghiệp sẵn có và
tiềm năng ở Việt Nam, là một dạng vật liệu hấp phụ đặc
biệt và giá thành hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế ở
Việt Nam
Phạm vi củ đề tài:
Các thực nghiệm được tiến hành trong phòng thí nghiệm.
8
C ơ 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về tình hình ô nhiễm amoni trong nước thải bệnh
viện
1.2 Giới thiệu về công nghệ xử lý nước thải bệnh viện E – Hà
Nội
1.3 Một số phương pháp xử lý amoni trong nước thải
1.3.1 Phương pháp clo hóa
1.3.2 Phương pháp kiềm hóa và làm thoáng
1.3.3 Phương pháp Ozon hóa với xúc tác Brommua
1.3.4 Phương pháp trao đổi ion
1.3.5 Phương pháp sinh học
1.3.6 Phương pháp hấp phụ
1.4 Công trình nghiên cứu xử lý amoni trong nước thải ở thế giới
và Việt Nam
1.4.1 Tình hình nghiên cứu xử lý amoni trong nước thải trên thế
giới
1.4.2 Tình hình nghiên cứu xử lý amoni trong nước thải ở Việt
Nam
1.5 Hiện trạng và một số biện pháp xử lý xơ dừa ở Việt Nam
1.5.1 Hiện trạng xơ dừa ở Việt Nam
1.5.2 Biện pháp xử lý xơ dừa ở Việt Nam
1.6 Tổng quan về tình hình nghiên cứu công nghệ cacbon hóa
trên thế giới và Việt Nam
9
1.6.1 Tổng quan về phương pháp cacbon hóa
1.6.2 Tình hình nghiên cứu công nghệ cacbon hóa trên thế giới
1.6.3 Tình hình nghiên cứu cacbon hóa ở Việt Nam
10
C ơ 2: ĐỐ TƯỢNG VÀ P ƯƠNG P ÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
2.2 Dụng cụ thí nghiệm
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp tài liệu
2.3.2.Phương pháp thực nghiệm
2.3.2.1 Thực nghiệm chế tạo than cacbon hóa xơ dừa
2.3.2.2 Thực nghiệm chế tạo vật liệu hấp phụ từ than
cacbon hóa xơ dừa dạng viên
2.3.2.3 Thực nghiệm hấp phụ dạng tĩnh
2.3.2.4 Thực nghiệm hấp phụ dạng cột
2.3.3 Phương pháp phân tích
11
C ơ 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đá á quá trì t ực nghiệm cacbon hóa
3.1.1 Khảo sát sự biến đổi nhiệt độ của buồng cacbon hóa
Kết quả các ghi chép về nhiệt độ được tổng hợp thành bảng đồ thị
dưới đây.
Hình 3.1 Biểu đồ biểu diễn nhiệt độ của lò cacbon hóa
Sau thời gian t = 14 phút nhiệt độ lò đạt T = 300oC, sau thời
gian t = 17 phút nhiệt độ lò đạt T = 400oC và sau t = 20 phút nhiệt
độ lò đạt T = 500oC. Nhiệt độ lò tăng dao động từ 10-30oC
3.1.2 Khảo sát tỷ lệ hơi nước trong vật liệu thí nghiệm
Kết quả thực nghiệm thể hiện trong đồ thị hình 3.2
0
100
200
300
400
500
600
0 20 40 60 80
N
ệ
t
đ
ộ
(
C
)
t (p út)
T = 300
T = 400
T = 500
12
Hình 3.2 Đồ thị biểu diễn tỉ lệ bay hơi nước của xơ dừa
theo thời gian
Tỷ lệ bay hơi nước của xơ dừa khá cao đạt khoảng từ 8,3%
- 8,72%.
3.1.3 Khảo sát tỷ trọng đổ đống của vật liệu xơ dừa
Xơ dừa được đưa vào các bình có thể tích khác nhau
sau đó đem cân để xác định tỉ trọng của xơ dừa.
Bảng 3.1 Tỉ trọng của xơ dừa
STT Khối lượng
mẫu (kg)
Thể tích (m3) Tỉ trọng (kg/m3)
1 50 2 25
2 60 2,5 24
3 76 3 25,33
4 80 3,5 22,6
4.79
6.01
6.68
7.75 7.91 , 8.08
8.30 8.39 8.72 8.55
0
2
4
6
8
10
0 20 40 60
tỷ
l
ệ
h
ơ
i
n
ư
ớ
c
đ
ã
b
a
y
h
ơ
i
(%
)
thời gian (phút)
Tỉ lệ
trung
bình
hơ
13
5 89 4 22,25
6 103 4,5 23
7 122 5 24,4
8 128 5,5 23,27
9 150 6 25
10 157 6,5 24,15
Theo bảng 3.1 ta thấy tỉ trọng của xơ dừa rơi vào khoảng từ
22,25kg/m
3
đến 25,33kg/m3
3.1.4 Khảo sát độ tro hóa của xơ dừa
Đặt xơ dừa vào đĩa tro hóa rồi đem nung tại nhiệt độ 8000C trong
1h30 phút. Ta tính được độ tro của xơ dừa.
Bảng 3.2 Độ tro hóa của xơ dừa
Mẫu Khối lượng
trước khi tro hóa
mT (g)
Khối lượng sau
kho tro hóa ms
(g) Độ tro hóa (%)
1 5,584 0,482 8,64
2
5,027 0,356 7,08
3 5,234 0,426 8,14
4 5,325 0,435 8,17
5 5,523 0,525 9,505
14
Qua bảng số liệu 3.2 ta thấy độ tro hóa của xơ dừa khoảng 7% –
9%
3.1.5 Khảo sát hiệu suất thu hồi sản phẩm chưa cháy của vật
liệu khi tiến hành cacbon hóa
Thí nghiệm được tiến hành xơ dừa độ ẩm 8,5%, tỷ trọng 24kg/m3,
độ tro khoảng 8% với khối lượng xơ dừa từ 1- 3g. Nhiệt độ
cacbon hóa ở T= 300oC, 400oC, 500oC. Thời gian lưu 10 phút, 20
phút, 30 phút, 40 phút, 50 phút.
Bảng 3.3 Hiệu suất thu hồi sản phẩm từ xơ dừa ở T=3000C, T=
400
o
C, T= 500
o
C
TT
Thời gian
(phút)
Hiệu suất thu hồi (%)
T= 300
o
C T= 400
o
C T= 500
o
C
Mẫu 1 10 84,41 64,16 43,26
Mẫu 2 20 72,74 50,43 40,03
Mẫu 3 30 69,20 52,08 37,09
Mẫu 4 40 53,77 44,84 36,18
Mẫu 5 50 50,25 30,57 25,34
Hiệu suất thu hồi sản phẩm chưa cháy của vật liệu ở 500oC là thấp
nhất, quá trình cacbon hóa xảy ra hoàn toàn, phù hợp quá trình
cacbon hóa.
15
3.2 Khảo sát lựa ch n loại than tố u quá trì ấp phụ
m tr c thải bệnh viện
Kết quả nghiên cứu trình bày theo đồ thị hình 3.7
Hình 3.7 Đồ thị dung lượng hấp phụ amoni của các loại
than cacbon hóa đã chế tạo ở các nhiệt độ và thời gian
khác nhau
Kết quả phân tích cho thấy ở 500oC trong khoảng thời gian
từ 20-40 phút dung lượng hấp phụ là cao nhất tương ứng với 0,67
– 0,69 mg/g. Đồng thời dựa vào kết quả khảo sát hiệu suất thu hồi
sản phẩm chưa cháy của vật liệu thì ở nhiệt độ 500oC hiệu suất
thu hồi sản phẩm chưa cháy là thấp nhất. Như vậy có thể kết luận
rằng: khi ở nhiệt độ thấp quá trình cacbon hóa chưa xảy ra hoàn
toàn, trong vật liệu vẫn còn lẫn các tạp chất khác dẫn đến quá
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
1
0
p
h
ú
t
2
0
p
h
ú
t
3
0
p
h
ú
t
4
0
p
h
ú
t
5
0
p
h
ú
t
1
0
p
h
ú
t
2
0
p
h
ú
t
3
0
p
h
ú
t
4
0
p
h
ú
t
5
0
p
h
ú
t
1
0
p
h
ú
t
2
0
p
h
ú
t
3
0
p
h
ú
t
4
0
p
h
ú
t
5
0
p
h
ú
t
300oC 400oC 500oC
d
u
n
g
l
ư
ợ
n
g
h
ấp
p
h
ụ
a
m
o
n
i
(m
g
/g
)
nhiệt độ (oC)-thời gian ( phut)
Dung lượng hấp phụ (mg/g)
Series1
16
trình xử lý amoni chưa diễn ra triệt để. Khi tăng mức nhiệt độ đến
500
oC xơ dừa đã cacbon hóa hoàn toàn.
Tiến hành xác định diện tích bề mặt riêng của sản phẩm
bằng kính hiển vi điện tử để đánh giá khả năng hấp phụ của vật
liệu đã xác định được kích thước mao quản trung bình từ 20- 50
µm và diện tích bề mặt trung bình từ 100-300 m2/g của vật liệu
phù hợp hấp phụ thành phần amoni trong nước thải. Dưới đây là
hình ảnh chụp SEM của than cacbon hóa xơ dừa ở T= 500oC.
Hình 3.8 Kích thước mao quản của than cacbon hóa xơ dừa
ở T= 500oC, t= 30 phút
Như vậy khi xơ dừa được đốt ở thời gian t = 30 phút ở nhiệt
độ T= 500oC là đạt hiệu quả hấp phụ cao nhất có diện tích bề mặt
và kích thước mao quản rất phù hợp và lựa chọn điều kiện này để
chế tạo vật liệu than cacbon hóa làm vật liệu hấp phụ NH4
+
.
17
3.3 Đá á ệu quả hấp phụ amoni của vật liệu hấp
phụ qua quá trình hấp phụ tĩ :
3.3.1 Đánh giá hiệu quả hấp phụ amoni của than cacbon hóa
qua sự thay đổi của các dải pH
Sau khi tiến hành điều chỉnh nồng độ pH với các dải 4;5;6;7;8;9
nồng độ NH4
+
thay đổi như sau:
Bảng 3.4 Nồng độ NH4
+
sau khi điều chỉnh pH
pH 4 5 6 7 8 9
Nồng độ
NH4
+
27,21 26,96 26,56 26,15 25,94 25,84
Qua bảng số liệu 3.4 cho thấy với nồng độ NH4
+ tăng khi
giảm pH cụ thể là pH= 7 có nồng độ NH4
+
là 26,15 mg/l khi giảm
pH xuống còn 6 thì nồng độ NH4
+ tăng lên 26,56 mg/l và pH =4
nồng độ tăng lên 27,21 mg/l. Ngược lại khi tăng pH thì nồng độ
amoni có xu hướng giảm dần còn 25,84 mg/l ở pH = 9.
Sau đó tiến hành thực nghiệm khảo sát hiệu quả xử lý NH4
+
của vật liệu hấp phụ (than xơ dừa cacbon hóa) trong môi trường
nước thải đã điều chỉnh pH được thể hiện ở đồ thị dưới đây:
18
Hình 3.9 Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý NH4
+
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu suất hấp phụ của vật liệu
qua các dải pH từ 4-9 hiệu suất xử lý tăng dần và giảm ở pH= 9,
PH tối ưu cho sự hấp phụ trong khoảng từ 7-9 đạt hiệu suất 60 -
61% nồng độ NH4
+
trong khoảng 9-10 mg/l có xu hướng không
đổi và đáp ứng QCVN: 28/2010/BTNMT . Như vậy pH này thuận
lợi đối với nước thải bệnh viện sau xử lý sinh học vì bản chất của
pH của nước thải ở giai đoạn này cũng giao động trong khoảng
pH từ 7-8, do đó sẽ không tốn thêm chi phí điều chỉnh pH và cũng
không làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trước đầu ra.
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
0 2 4 6 8 10
h
iệ
u
s
u
ất
x
ử
lý
a
m
o
n
i (
%
)
Dải pH
hiệu suất (%)
19
3.3.2 Đánh giá ảnh hưởng của dung lượng hấp phụ đến quá
trình xử lý amoni trong nước thải bệnh viện
Quá trình thực nghiệm điều chỉnh nước thải với các dải
nồng độ từ 5 mg/l đến 35 mg/l. Tiến hành hấp phụ trên thiết bị
Jartest thu được kết quả như sau:
Hình 3.10 Đồ thị ảnh hưởng của nồng độ ban amoni đến hiệu
suất xử lý
Từ kết quả thí nghiệm , giải nồng độ 10-20 mg/l tốc độ xử
lý cao hơn giải nồng độ từ 30-35 mg/l. Điều này được thể hiện
trên đường đẳng nhiệt hấp phụ.
Đường đẳng nhiệt hấp phụ phù hợp thep đường đẳng nhiệt
Langmuir và cũng có thể chấp nhận theo đường đẳng nhiệt
Freundlich.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 10 20 30 40
h
iệ
u
s
u
ất
x
ử
lý
a
m
o
n
i(
%
)
Nồng độ NH4+ trước hấp phụ (mg/l)
hiệu suất (%)
20
3.3.3Ảnh hưởng thời gian hấp phụ
Kết quả thực nghiệm như đồ thị 3.13
Hình 3.13 Đồ thị ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất xử lý
amoni
Theo kết quả phân tích hình 3.13 cho thấy vậy thời gian
hấp phụ càng lâu thì hiệu suất hấp phụ NH4
+
càng tăng, hiệu xuất
hấp phụ amoni của vật liệu hấp phụ có xu hướng tăng và không
đổi từ 30 phút trở đi. Ban đầu 5 phút nồng độ amoni giảm khá ít
hiệu suất đạt 18,22 %, đến 30 phút hiệu tăng lên 43, 93% và
không đổi quá trình hấp phụ đạt trạng thái cân bằng. Như vậy lựa
chọn thời gian tối ưu là t = 30 phút là phù hợp.
3.3.4 Ảnh hưởng của tỷ lệ rắn: lỏng
Kết quả thực nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ rắn- lỏng thể hiện
như đồ thị hình 3.14:
0
5
10
15
20
25
0
10
20
30
40
50
0 20 40 60
ệ
u
s
u
ấ
t
x
ử
l
ý
m
(
%
)
T (p út)
Ả ở ủ t đế ệu suất xử lý m
hiệu suất (%)
NH4+ (mg/l)
21
Hình 3.14 Ảnh hưởng của khối lượng than đến hiệu suất xử lý
NH4
+
Qua bảng số liệu phụ lục 2.10 và đồ thị 3.14 ta thấy hiệu
suất xử lý tăng khi tỷ lệ rắn – lỏng tăng hiệu suất tăng từ 20,17%
lên 59, 30%. Như vậy lượng than (tỷ lệ rắn: lỏng) càng lớn thì
hiệu suất hấp phụ càng cao và tốt nhất là ở khối lượng m = 5g (tỷ
lệ rắn: lỏng = 1/50).
3.3.5 So sánh hiệu suất hấp phụ của than hoạt tính gáo dừa ở
thị trường với than cacbon hóa xơ dừa đã chế tạo.
Tiến hành hấp phụ gián đoạn trong thiết bị khuấy Jartest thu được
kết quả như sau:
0
10
20
30
40
50
60
70
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 1 2 3 4 5 6
H
iệ
u
s
u
ất
x
ử
lý
a
m
o
n
i (
%
)
tỷ lệ rắn : lỏng (g/ml)
NH4+ (mg/l)
hiệu suất (%)
22
Hình 3.15 So sánh khả năng hấp phụ của than hoạt tính thị
trường và than cacbon chế tạo
Qua đồ thị hình 3.15 và kết quả nghiên cứu cho thấy khả
năng hấp phụ amoni trong nước thải bệnh viện của than cacbon
hóa từ xơ dừa và than hoạt tính gáo dừa của thị trường chênh lệch
không cao, tuy nhiên than cacbon hóa xơ dừa hiệu suất hấp phụ
cao hơn đạt 56,59%. Muốn tăng hiệu quả của than hoạt tính gáo
dừa chúng ta cần thêm bước phải biến tính than hoạt tính, trong
khi than cacbon chúng ta có thể sử dụng trực tiếp, như vậy xét về
mặt kinh tế khi sử dụng than cacbon hóa xơ dừa sẽ tiết kiệm hơn
đồng thời cũng xử lý được khối lượng xơ dừa thải. Do vậy việc
ưng dụng than cacbon hóa từ biomass thải (xơ dừa) đem lại triển
vọng cao.
0
10
20
30
40
50
60
Loại than
h
iệ
u
s
u
ất
h
ấp
p
h
ụ
a
m
o
n
i
(%
)
Than hoạt tính gáo dừa
than cacbon hóa xơ
dừa
23
3.4 Đá á ệu quả hấp phụ amoni của vật liệu hấp phụ
chế tạo từ quá trình cacbon hóa theo cột.
3.4.1 Hiệu quả hấp phụ amoni của vật liệu hấp phụ là 100%
than cacbon hóa từ xơ dừa.
Do bột than chưa được tạo thành khổi và tránh hiện tượng
rửa trôi nên tiến hành thực nghiệm trên dạng cột với tốc độ lọc
tương đối thấp từ 0,13- 0,45m/h. Thực nghiệm tiến hành với lưu
lượng từ 0,5l/h; 075 l/h; 1 l/h;1,5l/h tương ứng với thời gian lưu
từ 3,5h đến 15h, thể tích nước V=7,9l, khối lượng vật liệu chứa
trong cột lọc tương ứng khoảng m = 3kg. Tiến hành lấy mẫu 3 lần
một ngày
Hình 3.16 Khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ ở mô hình
dạng cột (M1: mẫu số 1, M2: mẫu số 2, M3: mẫu số 3)
Như vậy có thể thấy khi thực nghiệm với lưu lượng thấp 0,5
l/h thì hiệu suất tiếp xúc của vật liệu với amoni trong nước thải
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
M1 M2 M3 M1 M2 M3 M1 M2 M3 M1 M2 M3
0.5 0.75 1 1.5 h
iệ
u
s
u
ất
x
ử
lý
a
m
o
n
i t
ro
n
g
n
ư
ớ
c
th
ải
b
ệ
n
h
v
iệ
n
%
lưu lượng hấp phụ(l/h)
Khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ
than cacbon hóa xơ dừa
hiệu suất xử lý
(%)
24
tương đối cao 78,79% do thời gian lưu nước trong vật liệu lâu,
quá trình amoni tiếp xúc với mao quản của của than cacbon hóa
cũng lâu hơn và bị giữ lại. Do đó lưu lượng thấp và thời gian lưu
lâu sẽ tăng hiệu quả xử lý amoni.
3.4.2 Hiệu quả hấp phụ amoni của vật liệu hấp phụ dạng viên
Sau khi tiến hành nghiên cứu chế tạo ra vật liệu hấp phụ
dạng viên với tỷ lệ 1 cát: 1 sỏi: 1 than: 3 xi măng thấy đây là tỷ lệ
tối ưu để tạo ra vật liệu, sau đó mang vật liệu đã chế tạo được
nghiên cứu trên thiết bị dạng cột với lưu lượng từ 0,25 l/h đến
0,75 l/h. Kết quả thực nghiệm dạng cột được thể hiện trong biểu
đồ dưới đây:
Hình 3.17 Khả năng hấp phụ của vật liệu dạng viên
Qua kết quả thực nghiêm hình 3.17 cho thấy khả năng hấp
phụ của vật liệu khá thấp không phù hợp cho quá trình hấp phụ,
0
5
10
15
20
25
30
35
M1 M2 M3 M2 M3 M1 M3 M1 M2
0.25 0.5 0.75
h
iệ
u
s
u
ất
h
ấp
p
h
ụ
a
m
o
n
i (
%
)
lưu lượng (l/h)
Khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ
dạng viên
hiệu suất xử lý (%)
25
đồng thời vật liệu than cacbon hóa xơ dừa khả năng kết dính kém
cần tốn thêm nhiều chất phụ trợ kết dính, không tận dụng được
vật liệu để trồng cây sau khi vật liệu hết tác dụng hấp phụ.
26
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH
1. Kết luận
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ
từ xơ dừa bằng phương pháp cacbon hóa để xử lý amoni trong
nước thải bệnh viện sau khi đã qua hệ thống xử lý sinh học hiếu
khí có thể rút ra kết luận như sau:
1.Tỷ lệ bay hơi nước của xơ dừa khá cao đạt khoảng từ
8,3% - 8,72% trong thời gian từ 30- 60 phút ,khối lượng hơi nước
trong các mẫu thay đổi không đáng kể. Tỷ trọng của xơ dừa từ
22,25 kg/m
3
– 25,33 kg/m3 và không ảnh hưởng nhiều đến quá
trình cacbon hóa.
2. Hiệu suất thu hồi sản phẩm là 25-40%; thời gian và
nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình cacbon hóa, nhiệt độ càng cao
hiệu suất thu hồi sản phẩm càng giảm nhiệt độ 500oC là phù hợp
cho quá trình cacbon hóa. Thời gian càng lâu hiệu suất thu hồi
càng thấp vì ngoài hơi nước, CO, CO2, các hợp chất dễ bay hơi,
các hợp chất hữu cơ khác cũng bị phân hủy do nhiệt độ. Sau thời
gian 10 phút thì sản phẩm không thấy biến đổi nhiều, thời gian
này chỉ xảy ra quá trình bay hơi nước là chính.Thời gian các bon
hóa khoảng 30-50 phút là phù hợp. Từ 50-60 phút xảy ra quá trình
giảm nhanh do xảy ra quá trình khí hóa và có thể quan sát trong
thiết bị cacbon hóa.
27
3. Hiệu suất xử lý amoni phụ thuộc vào pH của dung dịch,
trong môi trường pH 7-8 đạt hiệu suất xử lý cao nhất đạt 54,36%.
Thời gian hấp phụ đạt cân bằng ở t = 30 phút đạt hiệu suất
43,93%. Tỷ lệ rắn : lỏng giữa vật liệu và thể tích dung dịch cụ thể
là 20g/l đạt hiệu suất cao nhất 59,3%.
4. Quá trình hấp phụ NH4
+
của than cacbon hóa xơ dừa
phù hợp theo thuyết hấp phụ đường đẳng nhiệt Langmuir và
đường đẳng nhiệt Freundlich.
5. Đánh giá được triển vọng của than cacbon hóa xơ dừa
chế tạo so với than hoạt tính thị trường, cụ thể than cacbon hóa xơ
dừa chế tạo đạt hiệu suất cao hơn 56,59 %.
6. Khảo sát khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ khi sử
dụng 100% than cacbon hóa xơ dừa qua hệ thống lọc liên tục thấy
rằng ở mức lưu lượng 0,25 l/h đạt hiệu suất cao nhất 78,79%
7. Khảo sát khả năng hấp phụ của vật liệu dạng viên qua
hệ thống lọc liên tục thấy rằng với mức lưu lượng 0,25 l/h thì hiệu
suất xử lý đạt cao nhất 19,12% khả năng xử lý không cao.
2. Kiến nghị
Các kết quả nghiên cứu cho thấy vật liệu chế tạo từ xơ dừa
có thể sử dụng như vật liệu hấp phụ giá thành thấp, hiệu quả và
thân thiện với môi trường để xử lý amoni trong nước thải bệnh
28
viện trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Vì vậy, tôi rất mong
muốn được tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng trên quy mô lớn.
29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Nguyễn Việt Anh (2005), Nghiên cứu xử lý amoni trong
nước ngầm bằng phương pháp sinh học, Bảo vệ môi trường
số 3, trang 22-24.
2. Lương Văn Anh (2013), Xử lý amoni trong nước ngầm
bằng bể lọc sinh học cần được mở rộng cho hệ thống cấp
nước nông thôn, Khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trường,
số 43, trang 43-47.
3. Báo nông nghiệp & PTNT (2007), Báo cáo tình hình phế
phẩm nông nghiệp, Hà Nội.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010) Quy chuẩn nước thải
bệnh viện QCVN 28-2010 ngày 16/12/2010.
5. Bộ y tế, Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường (2014),
Báo cáo tính chất và thành phần của nước
6. Bộ y tế, cục quản lý môi trường y tế (2015), Hướng dẫn áp
dụng công nghệ xử lý nước thải y tế , Dự án hỗ trợ xử lý
chất thải bệnh viện, Nhà xuất bản y học Hà Nội
7. Nguyễn Bin (2004), Giáotrình các quá trình, thiết bị trong
công nghệ hóa chất và thực phẩm , tập 4 - NXB Khoa học
và Kĩ thuật Hà Nội
30
8. Ngô Kim Chi (2013), Phát triển công nghệ chuyển hoá tài
nguyên Biomass, tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 14,
tr.31.
9. Lê Văn Cát (2002), Hấp phụ và trao đổi ion trong kỹ thuật
xử lý nước và nước thải. Nhà Xuất Bản thống kê Hà Nội
10. Đào Văn Đông (2007), Nghiên cứu góp phần hoàn thiện
công nghệ sản xuất phụ, gia tro trấu ở Việt Nam, pp.2-8.
11. Cao Ngọc Điệp, Nguyễn Thị Hoàng Nam (2012), Ứng dụng
vi khuẩn Pseudomonas Stutzeri và Acinetobacter Lwoffii
loại bỏ amoni trong nước thải từ rác hữu cơ, Tạp chí khoa
học, tr 1-8
12. Trần Quang Ninh (2010),Tổng luận về công nghệ xử lý chất
thải rắn của một số nước và ở Việt Nam, Trung tâm thông
tin khoa học và công nghệ quốc gia
13. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (2002), Giáo trình công nghệ
xử lý nước thải , NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
14. Nguyễn thị Yến Nhi, Huỳnh Thị Ngọc Trinh (2012), Nghiên
cứu cấu trúc và tính hấp phụ ammonium trong nước của
than trà Bắc, Khoa học công nghệ, số 06, trang 2-6.
15. Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc dũng, Nguyễn Thị Kim Thái,
(2001), Quản lý chất thải rắn – tập 1. Chất thải rắn đô thị”,
Nxb Xây dựng, Hà Nội.
31
16. Nguyễn Xuân Nguyên, Phạm Hồng Hải (2004), Công nghệ
xử lý nước thải bệnh viện, NXB KHKT, Hà Nội
17. Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Quang Huy (2004), Công nghệ
xử lỷ chát thải và chất thải rắn, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, trang 41-43
18. Đào Ngọc Phong, Nguyễn Thị Thái, Đỗ Văn Hợi (1998),
Đánh giá ô nhiễm môi trường và khả năng lây truyền bệnh
do nước thải bệnh viện gây ra ở Hà Nội, Kỷ yếu hội thảo
Quản lý chất thải bệnh viện, Hà Nội
19. Nguyễn Hữu Phú (1998), Hấpphụ và xúc tác trên bề mặt vật
liệu vô cơ mao quản, NXB Khoa học và kỹ thuật
20. Minh Tâm (2012), Nghiên cứu công nghệ cacbon hoá để xử
lý chất thải đô thị ở Việt Nam, Viện khoa học và công nghệ
Việt Nam.
21. Trịnh Văn Tuyên, Mai Trọng Chính, Đỗ Hồng Trang
(2010), Báo cáo tổng hợp Định hướng nghiên cứu công
nghệ xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại tại Việt Nam
trong giai đoạn từ nay đến 2015 và 2025, Viện Công nghệ
môi trường, trang 79-81.
22. Trịnh Văn Tuyên, Văn Hữu Tập, Vũ Thị Mai (2014), Xử lý
chất thải rắn và chất thải nguy hại, NXB Khoa học và Kỹ
thuật,
32
23. Trịnh văn Tuyên, Tô Thị Hải Yến, Shuji Yosizawa (2010),
Nghiên cứu công nghệ cacbon hóa chất thải đô thị ở Việt
Nam, Hội nghị khoa học kỉ niệm 35 năm Viện Khoa học và
công nghện Việt Nam, 421 tr 72-78
24. Trịnh văn Tuyên, Tô Thị Hải Yến, Shuji Yosizawa (2012),
Nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp
lọc sinh học sử dụng than cacbon hóa, Tạp chí môi trường
của Tổng cục môi trường 56-58
25. Trịnh Văn Tuyên, Nguyễn Thu Hà, Hoàng Lương, Tăng Thị
Chính (2012) , Nghiên cứu xây dựng mô hình Bio- Toilet sử
dụng than cacbon hóa nhằm cải thiện môi trường nước ở
Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 50(2B) 134-142
26. Trịnh Văn Tuyên, Vũ Thị Phương Anh (2014), Giáo trình
các quá trình thiết bị và thiết bị công nghệ môi trường”,
Viện Công nghệ môi trường, NXB Khoa học tự nhiên và
công nghệ.
27. Viện công nghệ môi trường – Viện Khoa học và công nghệ
Việt Nam, (2008), Tổng quan về tình hình nghiên cứu, công
nghệ nhiệt phân, cacbon hóa chất thải.
Tài liệu tiếng anh
28. Dang Xuan Hien, Cao Xuan Mai (2009), research on
ammonia treatment in groundwater by ion exchange
33
method. Review of Ministry of Construction, ISSN 0866
8762, Ministry of const
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_209_8512_1870059.pdf