MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2
1.1. Hệ thống quan trắc không khí đô thị tại một số nước đang phát triển trong khu vực và trên thế giới 2
1.1.1. Hệ thống quan trắc không khí tại một số đô thị lớn ở Châu Á 2
1.1.2. Hệ thống quan trắc không khí ở London, Anh 4
1.2. Hiện trạng mạng lưới quan trắc quốc gia và thành phố Hà Nội 5
1.2.1. Hiện trạng mạng lưới điểm quan trắc chất lượng không khí quốc gia 6
1.2.2. Hệ thống quan trắc chất lượng không khí nền và nền vùng quốc gia 8
1.2.3. Hệ thống quan trắc chất lượng không khí ở TP. Hồ Chí Minh 12
1.2.4. Hệ thống quan trắc CLKK ở TP Hà Nội 13
1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 17
1.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên 17
1.3.2. Khái quát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 19
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23
2.1. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu .29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 29
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát đo đạc tại hiện trường 29
2.2.3. Phương pháp mô hình hóa toán học 29
125 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu xác lập mạng lưới điểm quan trắc chất lượng không khí làng nghề phục vụ công tác giám sát và quản lý chất lượng môi trường không khí thành phố Hà nội, giai đoạn 2010 - 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50% vượt TCCP khoảng 1,1 lần, đợt 2 có 5/16=31,3% số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1 lần.
- Năm 2008 đợt 1 có 8/16=50% vượt TCCP từ 1,1-2 lần, tuy nhiên đợt 2 không có điểm vượt TCCP.
- Năm 2009 đợt 1 và đợt 2 có tương ứng 7/30=23% và 16/30=53% vượt TCCP từ 1,1-1,9 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 47/86=54,65% số điểm quan trắc vượt TCCP từ 1,1-3,38 lần, đợt 2 có 57/86=66,28% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,5 lần.
d) Đối với NO2
- Năm 2007 đợt 1 có 2/4=507%, đợt 2 có 10/16=62,5% vượt TCCP từ 1,1-1,4 lần.
- Năm 2008 đợt 1 không có điểm vượt TCCP, tuy nhiên đợt 2 có 3/16=18,5% điểm vượt TCCP 1,1-1,38 lần.
- Năm 2009 đợt 1 không có điểm vượt TCCP, đợt 2 có 7/18=38,9% vượt TCCP từ 1,7 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 16/58=27,59% số điểm quan trắc vượt TCCP từ 1,1-1,4 lần, đợt 2 có 25/58=43,1% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,5 lần.
e) Đối với H2S
- Năm 2007 và 2008 không quan trắc.
- Năm 2009 đợt 1 không có điểm vượt TCCP, đợt 2 có 4/4=100% vượt TCCP từ 1,1-3,1 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 16/22=72,73% số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1-1,3 lần, đợt 2 có 15/22=68,2% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,2 lần.
f) Đối với Benzen
- Năm 2007 không quan trắc.
- Năm 2008 đợt không có điểm vượt TCCP, đợt 2 có tương ứng 1/6=16,67% vượt TCCP 1,1 lần.
- Năm 2009 đợt 1 có 5/14=35,7% vượt TCCP từ 1,1-1,5 lần, đợt 2 có tương ứng 2/14=14,29% vượt TCCP 1,1 lần.
- Năm 2010 đợt 1 có 16/34=47,6% số điểm quan trắc vượt TCCP 1,1-1,3 lần, đợt 2 có 11/34=32,4% số điểm vượt TCCP từ 1,1-1,2 lần.
3.2. Đánh giá chất lượng môi trường không khí làng nghề Hà Nội theo phương pháp chỉ tiêu tổng hợp
Hiện trạng và diễn biến CLMT làng nghề đánh giá theo chỉ tiêu tổng hợp
Căn cứ kết quả khảo sát, đo đạc chất lượng môi trường không khí tại các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 04 năm từ năm 2008 đến năm 2011. Áp dụng phương pháp đánh giá chất lượng môi trường không khí các làng nghề bằng chỉ tiêu tổng hợp có trọng số và quy đổi tương đương về một thông số cho các chất: Bụi (300 µg/m3), CO (30000 µg/m3), SO2 (350 µg/m3), NO2 (200 µg/m3), hơi clo (100 µg/m3), benzene (22 µg/m3), As (0,03 µg/m3), Cd (0,4 µg/m3), Cr (0,007 µg/m3), amoni (200 µg/m3), H2S (42 µg/m3).
Do các đặc thù ngành nghề khác nhau của các nhóm làng nghề mà mỗi loại hình sản xuất phát thải những dạng khí thải đặc trưng gây ô nhiễm không khí khác nhau. Để đơn giản tính toán, đặc trưng cho mỗi dạng loại hình sản xuất qui về mỗi nhóm làng nghề sản xuất tương tự nhau để tính TAQI ứng với n thông số đã quan trắc. Thang phân cấp đánh giá của TAQI (được làm tròn đến số nguyên) trình bày ở bảng 3.2:
Bảng 3.2: Thang phân cấp với n = 3
TAQI
CLMTKK
Màu
67 < TAQI ≤ 100
Rất tốt
50 < TAQI ≤ 67
Tốt
33 < TAQI ≤ 50
Trung bình
0 < TAQI ≤ 33
Xấu
Bảng 3.3: Thang phân cấp với n = 4
TAQI
CLMTKK
Màu
75 < TAQI ≤ 100
Rất tốt
63 < TAQI ≤ 75
Tốt
50 < TAQI ≤ 63
Trung bình
25 < TAQI ≤ 50
Xấu
0 < TAQI ≤ 25
Rất xấu
Bảng 3.4: Thang phân cấp với n = 5
TAQI
CLMTKK
Màu
80 < TAQI ≤ 100
Rất tốt
60 < TAQI ≤ 80
Tốt
40 < TAQI ≤ 60
Trung bình
20 < TAQI ≤ 40
Xấu
0 < TAQI ≤ 20
Rất xấu
Bảng 3.5: Thang phân cấp n = 6
TAQI
CLMTKK
Màu
83 < TAQI ≤ 100
Rất tốt
67 < TAQI ≤ 83
Tốt
50 < TAQI ≤ 67
Trung bình
17 < TAQI ≤ 50
Xấu
0 < TAQI ≤ 17
Rất xấu
Bảng 3.6: Thang phân cấp n = 7
TAQI
CLMTKK
Màu
86 < TAQI ≤ 100
Rất tốt
64 < TAQI ≤ 86
Tốt
43 < TAQI ≤ 64
Trung bình
14 < TAQI ≤ 43
Xấu
0 < TAQI ≤ 14
Rất xấu
Ta có kết quả nghiên cứu chất lượng môi trường không khí các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội qua các năm được thể hiện ở các bảng và biểu đồ sau:
a> Mùa đông 2007
Bảng 3.7: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2007 theo TAQI
J
TAQI
CLMT
n
1
41,28
Xấu
4
2
41,21
Xấu
4
3
58,1
Trung bình
4
b> Năm 2008
Bảng 3.8: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2008 theo TAQI
J
CLMT không khí
mùa hè
CLMT không khí
mùa đông
CLMT không khí
TB năm
n
TAQI
CLMT
TAQI
CLMT
TAQI
CLMT
1
56
Trung bình
100
Rất tốt
100
Rất tốt
4
2
100
Rất tốt
54,64
Trung bình
100
Rất tốt
5
3
39
Trung bình
100
Rất tốt
100
Rất tốt
3
4
0,51
Rất xấu
0,269
Rất xấu
0,5
Rất xấu
4
c> Năm 2009
Bảng 3.9: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2009 theo TAQI
J
CLMT không khí
mùa hè
CLMT không khí
mùa đông
CLMT không khí
TB năm
n
TAQI
CLMT
TAQI
CLMT
TAQI
CLMT
1
100
Rất tốt
17,4
Rất xấu
27,4
Xấu
4
2
100
Rất tốt
65,31
Tốt
100
Rất tốt
5
3
58,83
Trung bình
100
Rất tốt
100
Rất tốt
4
4
100
Rất tốt
28,9
Xấu
100
Rất tốt
4
5
100
Rất tốt
100
Rất tốt
100
Rất tốt
4
6
68,3
Tốt
75,33
Tốt
100
Rất tốt
5
7
100
Rất tốt
23,6
Rất xấu
100
Rất tốt
4
d> Năm 2010
Bảng 3.10: Chất lượng MTKK làng nghề năm 2010 theo TAQI
J
CLMT không khí
mùa hè
CLMT không khí
mùa đông
CLMT không khí
TB năm
n
TAQI
CLMT
TAQI
CLMT
TAQI
CLMT
1
13,95
Rất xấu
0,8234
Rất xấu
8,1
Rất xấu
4
2
28,99
Xấu
57,53
Tốt
24,8
Xấu
5
3
60,63
Trung bình
24,89
Rất xấu
26,62
Xấu
3
4
1,6
Rất xấu
8
Rất xấu
3,9
Rất xấu
7
5
69,19
Tốt
13,95
Rất xấu
69,69
Tốt
4
6
54,1
Trung bình
21,08
Xấu
51
Trung bình
6
Bảng 3.11: Tỷ lệ số điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc làng nghề
Năm
Đợt
Mức đánh giá theo TAQI (%)
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Xấu
Rất xấu
Tổng
2007
1
0
0
0
100
0
100
2
0
0
33,33
66,67
0
100
2008
1
25
0
50
0
25
100
2
50
0
25
0
25
100
Cả năm
75
0
0
0
25
100
2009
1
71,42
14,29
14,29
0
0
100
2
28,57
28,57
0
14,29
28,57
100
Cả năm
85,7
0
0
14,3
0
100
2010
1
0
16,67
33,33
16,67
33,33
100
2
0
16,67
0
16,67
66,66
100
Cả năm
0
16,67
16,67
33,33
33,33
100
Hình 3.2: Hiện trạng và diễn biến CLKK làng nghề tại Hà Nội theo TAQI đánh giá theo trung bình năm
Hình 3.3: Hiện trạng và diễn biến CLKK làng nghề tại Hà Nội theo TAQI đánh giá theo 2 đợt quan trắc trong năm
Nhận xét:
Diễn biến chất lượng môi trường không khí theo mùa trong năm
Năm 2008, mùa hè, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 25%, đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề dệt nhuộm; tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình chiếm 50%, đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề sản xuất may mặc, đồ gỗ và mây tre; tỷ lệ chất lượng môi trường rất xấu chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề kim khí, luyện kim. Mùa đông, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 50% đặc trưng cho CLMT nhóm các làng nghề sản xuất may mặc, đồ gỗ và mây tre; tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề dệt nhuộm; tỷ lệ chất lượng môi trường xấu chiếm 25% đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề kim khí, luyện kim. Nhìn chung nhóm các làng nghề kim khí, luyện kim có chất lượng môi trường không khí đáng lo ngại thường ở mức xấu, rất xấu.
Năm 2009, mùa hè, tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt chiếm 71,42% đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề dệt, in hoa, mỹ nghệ, tái chế nhựa, kim khí; tỷ lệ chất lượng môi trường không khí tốt chiếm 14,29% đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề chế biến gỗ; tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình chiếm 14,29% đặc trưng cho CLMT nhóm làng nghề dược liệu. Mùa đông, tỷ lệ chất lượng môi trường không khí tốt và rất tốt chiếm 57% đặc trưng cho CLMT các nhóm làng nghề mỹ nghệ, dược liệu, kim khí, chế biến gỗ; tỷ lệ chất lượng môi trường không khí xấu và rất xấu chiếm 43% đặc trưng cho CLMT các nhóm làng nghề tái chế nhựa, chế biến lương thực, thực phẩm, dệt, in hoa.
Năm 2010, mùa hè, tỷ lệ chất lượng môi trường tốt chiếm 16,67% đặc trưng cho các làng nghề mây tre, chế biến gỗ; tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình chiếm 33,33% đặc trưng cho nhóm làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, dầy da; tỷ lệ chất lượng môi trường xấu và rất xấu chiếm 50% đặc trưng cho các làng nghề dệt nhuộm, sản xuất hàng mỹ nghệ, kim khí, luyện kim. Mùa đông, tỷ lệ chất lượng môi trường tốt chiếm 16,67% đặc trưng cho các làng nghề sản xuất hàng mỹ nghệ; tỷ lệ chất lượng môi trường xấu và rất xấu chiếm 83,33% đặc trưng cho các làng nghề dệt nhuộm, chế biến lương thực, thực phẩm, luyện kim, cơ khí, mây tre đan, dầy da.
Chất lượng môi trường không khí theo trung bình năm
Năm 2008, 2009 chất lượng môi trường không khí hầu như không biến động, thậm chí năm 2009 tỷ lệ chất lượng môi trường rất tốt còn cao hơn so với năm 2008 là 10%, tỷ lệ chất lượng môi trường xấu và rất xấu năm 2009 thấp hơn so với năm 2008 là 11%.
Năm 2010 chất lượng môi trường không khí thay đổi rõ rệt theo chiều hướng xấu đi, chủ yếu là chất lượng MTKK trung bình, xấu và rất xấu. So với năm 2009, tỷ lệ chất lượng môi trường trung bình tăng là 16,67%, tỷ lệ chất lượng môi trường không khí xấu và rất xấu tăng là 52,36%.
Nhìn chung chất lượng môi trường không khí theo thời gian diễn biến xấu đi, cụ thể năm 2010 tỷ lệ chất lượng môi trường xấu và rất xấu tăng rõ rệt.
3.3. Xây dựng mạng lưới điểm quan trắc định kỳ làng nghề Hà Nội tối ưu
Dựa vào hiện trạng và diễn biến CLKK theo chỉ tiêu tổng hợp trong 04 năm từ 2007 đến 2010, làm cơ sở cho việc phân vùng CLMT theo 5 cấp (rất xấu, xấu, trung bình, tốt và rất tốt). Từ đó xây dựng đồ thị hàm cấu trúc không gian D(r) để xác định vị trí đặt điểm quan trắc tối ưu theo sơ đồ mô phỏng.
Thiết lập mạng lưới điểm quan trắc làng nghề tối ưu :
a) Đồ thị hàm cấu trúc không gian D(r)
* Đánh giá tính khả biến của chỉ số môi trường không khí tổng cộng Pj theo không gian và thời gian
Tính khả biến của hàm cấu trúc D(r) đối với các thông số khảo sát được đặc trưng bởi Pj phụ thuộc vào khoảng cách r thỏa mãn điều kiện cực trị, và khi đó khoảng cách giữa cặp điểm được xem là tối ưu.
Theo kết quả tính toán dựa trên dãy số liệu quan trắc không khí của các làng nghề trên địa bàn TP.Hà Nội trong 04 năm (2008 – 2011), tính khả biến D(r) thực tế của P theo không gian được biểu diễn qua đồ thị:
Hình 3.4. Đồ thị hàm cấu trúc không gian D(r) của làng nghề Hà Nội
Từ hình tìm được r thỏa mãn các điều kiện cực trị:
Rmax1 = 6,238 km
Rmin2 = 13,69 km
Rmax3 = 19,018 km
Rmin4 = 32,39 km
D(r) đạt giá trị min tại:
r = 13,69 km
r = 32,39 km
è Mối tương quan mạnh nhất tại khoảng cách r = 32,39
D(r) đạt giá trị max tại
r = 6,238 km
r = 19,018 km
Mối tương quan yếu nhất tại khoảng cách r = 6,238 km.
D(r) và R(r) của P là hai hàm ngược nhau, vì vậy khi D(r) đạt max thì tương ứng R(r) có giá trị nhỏ nhất (tương quan yếu) và ngược lại, khi D(r) đạt giá trị nhỏ nhất thì hàm tương quan có giá trị lớn nhất (tương quan tốt nhất).
Khi hàm cấu trúc biến đổi trong khoảng từ min đến max đã khái quát được bức tranh định lượng tổng quát về tính khả biến của P từ nhỏ đến lớn nhất.
* Mô phỏng mạng lưới điểm quan trắc môi trường không khí tại các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
Các khoảng cách Rmax, Rmin tính từ điểm trung tâm của khu vực nghiên cứu (điểm O), vì vậy điểm O được chọn làm gốc tọa độ để tính toán. Khi đó sơ đồ mạng lưới điểm quan trắc được mô phỏng bằng các đường tròn đồng tâm như sau:
Hình 3.5. Sơ đồ mô phỏng mạng lưới điểm quan trắc môi trường không khí tại các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
b. Xác định mạng lưới điểm quan trắc tối ưu
Phương thức lựa chọn loại hình đặc trưng và sơ đồ đặt điểm quan trắc thực tế tại hiện trường:
- Lựa chọn nhóm đại diện đặc trưng làng nghề theo loại hình hoạt động (mây tre, sơn mài, đồ gỗ, cơ khí, gốm, chế biến lương thực, thực phẩm, dệt, nhuộm).
- Sơ đồ xác định điểm quan trắc thực tế tại hiện trường trình bày ở hình 3.6.
Hình 3.6. Phương thức để đặt điểm quan trắc theo mô hình lan truyền chất ô nhiễm, trong đó, C - nồng độ chất ô nhiễm, X - khoảng cách tính từ O
Khoảng cách cực đại tính từ O (trung tâm nguồn thải), theo lý thuyết mô hình lan truyền và khuếch tán chất ô nhiễm thì nồng độ cực đại chất ô nhiễm Cmax bắt đầu từ khoảng cách 10 - 40 lần so với độ cao của nguồn thải.
Giả thiết độ cao nguồn thải:
0,5m×40 = 20 m
1m×40 = 40 m
2m×40 = 80 m
Từ đây suy ra, khoảng cách đặt điểm quan trắc tính từ biên giáp ranh làng nghề là 20 m, 40 m, 80 m, v.v, tùy theo khảo sát thực tế tại hiện trường.
Theo thống kê từ Trung tâm Khí tượng - Thủy văn Quốc gia, ở Hà Nội tồn tại hai hướng gió chủ đạo trong năm là Đông Bắc và Đông Nam, bên những điểm quan trắc thực tế tại hiện trường cần tiến hành theo hai hướng gió chính hoặc song song với nó (xác định bằng la bàn). Độ lệch của hướng gió chính dao động trong phạm vi α=22,5o đối với gió 16 hướng, nên để tính đến khuếch tán rối theo phương vuông góc với hướng gió chính, có thể lựa chọn thêm vài điểm nằm trên phương vuông góc tương ứng. Đối với làng nghề được xem là nhóm tác động, nên các điểm quan trắc được đặt ở cuối hướng gió như sơ đồ trình bày ở hình 3.7.
N
ESE
E
S
W
NNE
SE’
NE’
SE
NE
Hình 3.7. Sơ đồ đặt điểm quan trắc thực tế tại hiện trường
Dựa trên các tính toán và mô phỏng mạng lưới điểm quan trắc bằng lý thuyết, dựa trên các sơ đồ phương thức lựa chọn và khảo sát thực tế tại hiện trường xác định được vị trí đặt các trạm (điểm) quan trắc đối với làng nghề trong thực tế.
Kết quả đặt điểm quan trắc thực tế trình bày ở bảng 3.12.
Bảng 3.12: Hệ thống điểm quan trắc chất lượng không khí làng nghề
TT
Tên cơ sở
Hướng gió
X
Y
Mô tả vị trí
1
Mây tre đan Vạn Phúc, H.Thanh Trì
BĐB
0592136
2312139
Cổng làng văn hóa thôn Đại Lộ - cách thôn Vạn Phúc 100m
ĐB
0592065
2312370
Ngã ba thôn Vạn Phúc, cạnh thôn Yên Sở
ĐN
0592199
2313051
Thôn 5 Đông Mỹ - cách đê 300m
ĐĐN
0592054
2312890
Thôn 5 Đông Mỹ cách thôn 3 Vạn Phúc 100m (cánh đồng)
2
Làng Sơn mài Hạ Thái, xã Duyên Thái, H. Thường Tín
BĐB
0589858
2311588
Cổng làng Hạ Thái – cách khu dân cư 20m
ĐB
0590039
2311480
Xóm Tràng Hạ, cách nhà Bà Tranh 10m
ĐN
0590014
2311926
Trước cửa nhà Oanh Thái, cách 10
ĐĐN
0589898
2311811
Đối diện Công ty cổ phần sơn mài Phú Cường, cách khu dân cư 20m
3
Thôn đồ gỗ cao cấp Vạn Điểm, H. Thường Tín
BĐB
0593750
2297057
Ngã ba lớn Đỗ Xá, đối diện cửa hàng đồ gỗ Mỹ Nghệ Cao cấp Đoan Mùi
ĐB
0593906
2296911
Trên quốc lộ 1A, cạnh gác số 7
ĐN
0593737
2297469
Cánh đồng cách thôn 20m
ĐĐN
0593454
2297352
Ngã ba cạnh quốc lộ 1A (Phố Ga-Đỗ Xá-Thường Tín)
4
Làng Khảm Trai thôn Đồng Vinh xã Chuyên Mỹ, H. Phú Xuyên
BĐB
0588371
2293723
Cuối xóm Mới, thôn Đồng Vinh (cách 10m)
ĐB
0588397
2293647
Cánh đồng cuối xóm Mới - cách vị trí ĐB 100m
ĐN
0588319
2294029
Cánh đồng đầu xóm Bẩy Mẫu 1 - cách nhà anh Ký 20m
ĐĐN
0588324
2293915
Cánh đồng đầu xóm Bẩy Mẫu 1 - cách vị trí ĐN 50m
5
Làng gốm sứ Bát Tràng, H.Gia Lâm
BĐB
0594331
2319885
Trước cửa gốm sứ Hòa Hiền - xóm 2 làng cổ Bát Tràng (cách 5m)
ĐB
0594586
2319568
Cổng Công ty cổ phần gốm sứ Bát Tràng (cách cổng 10m)
ĐN
0594783
2320764
Trước cổng nhà lò Phương tú - xóm 1 - Giang Cao - Bát Tràng (cách 5m)
ĐĐN
0594732
2320492
Trước cổng miếu Giang Cao (cách 10m)
6
Làng chế biến lương thực, thực phẩm Bá Dương Nội, H.Đan Phượng
BĐB
0570843
2307071
Cánh đồng, đối diện nhà bác Ngọc (cách 30m)
ĐB
0570916
2337277
Đối diện đình Bá Dương Nội (cách 5m)
ĐN
0570861
2337212
Trên đê cạnh làng Bá Dương Nội tiếp giáp với làng Bá Thị (cách 20m)
ĐĐN
0570777
2337212
Trên đê đối diện cổng làng Bá Dương Nội (cách 20m)
7
Làng chế biến nông sản thực phẩm Minh Khai, H.Hoài Đức
BĐB
0569551
2328922
Làng Dương Liễu - Đội 7A, cách xã Minh Khai 100m, cách hàng Internet Đài Thúy 10m
ĐB
0569648
2328916
Cuối xã Minh Khai - thôn Minh Hiệp 2, cách chợ Sấu 30m
ĐN
0569398
2329668
Thôn Minh Hiệp 1 - xã Minh Khai, cạnh cánh đồng (cách khu dân cư 10m)
ĐĐN
0569181
2329501
Cánh đồng cuối thôn Minh Hiệp 3 - đối diện xưởng gỗ nhà ông Chiến (cách 20m)
8
Làng cơ khí Vĩnh Lộc xã Phùng xá, H.Thạch Thất
BĐB
0563904
2324009
Biển hết địa phận Phùng Xá (cách biển 10m)
ĐB
0564050
2324633
Cổng làng Vĩnh Lộc - Phùng Xá
ĐN
0564218
2323698
Cách cổng Cống Bùng 50m, cạnh đường giao thông
ĐĐN
0564433
2323589
Bãi đất trống đầu làng Phùng Xá (chỗ biển chỉ tên làng), cách nhà dân 10m
9
Làng dệt in La Nội Dương Nội, Q.Hà Đông
BĐB
0577371
2320063
Ngã tư giao giữa Lê Trọng Tấn và đường vào phường Dương Nội, cách khu nhà dân 10m
ĐB
0577471
2319898
Ngã ba Lê Trọng Tấn, giao với đường vào tổ dân phố Hoàng Hanh (cách 10m)
ĐN
0577708
2320781
Chùa Hếu - cuối thôn La Nội (cách cổng chùa 10m)
ĐĐN
0577637
2320085
Trước cửa cơ sở sửa chữa ôtô Trung Hậu - tổ dân phố Hoàng Văn Thụ - Phường Dương Nội (cách 5m)
Bản đồ quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc làng nghề được trình bày như hình sau:
Hình 3.8: Mạng lưới điểm quan trắc định kỳ theo thiết bị thông dụng và thụ động đối với khu làng nghề TP. Hà Nội
c) Thông số và tần suất quan trắc
Theo thông tư số 28/2011/TT-BTNMT, ngày 01/08/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn [2], các thông số và tần suất quan trắc cho trạm định kỳ như sau:
* Thông số và tần suất quan trắc khí và bụi
+ Thông số quan trắc: Lưu huỳnh điôxít (SO2), nitơ điôxít (NO2), nitơ ôxít (NOX), cácbon mônôxít (CO2), ozon (O3), bụi lơ lửng tổng số (TSP), bụi có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 10µm (PM10).
+ Tần suất quan trắc:
- Tần suất quan trắc tác động: tối thiểu là 06 lần/năm (Cách nhau 2 tháng/lần);
- Khi có những thay đổi theo chu kỳ của CLKK, phải thiết kế khoảng thời gian đủ ngắn giữa hai lần lấy mẫu liên tiếp để phát hiện những thay đổi đó.
+ Căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu của chương trình quan trắc, còn có thể quan trắc các thông số theo QCVN 06:2009/BTNMT.
* Thông số khí tượng:
+ Thông số đo đạc: Hướng gió, tốc độ gió, độ ẩm tương đối, áp suất, bức xạ mặt trời;
+ Tần suất quan trắc: tối thiểu 06 lần/năm (quan trắc đồng thời với quan trắc khí và bụi)
Ghi chú: Thiết kế chương trình quan trắc, thực hiện chương trình quan trắc, phương pháp đo, phân tích và lấy mẫu không khí tại hiện trường và phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm được tiến hành theo thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trình bày ở phụ lục đính kèm.
* Quan trắc tiếng ồn
+ Thông số quan trắc :
- Mức âm tương đương (LAeq);
- Mức âm tương đương cực đại (LAmax);
- Mức âm phần trăm (LAN,T).
+ Tần suất quan trắc: tối thiểu 04 lần/năm.
+Thời gian quan trắc: đo liên tục trong giờ làm việc.
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu có thể đưa ra một số kết luận sau:
1) Áp sụng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc triển khai quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc CLKK tối ưu đối với làng nghề Hà Nội.
2) Dựa vào chuỗi số liệu 04 năm (2007 – 2010) để tính toán hàm cấu trúc không gian D(r) đặc trưng cho CLKK của làng nghề, trên cơ sở đó xây dựng các sơ đồ mô phỏng hệ thống điểm quan trắc cho các đối tượng này.
3) Sử dụng tổ hợp phương pháp đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường (phân vùng chất lượng môi trường theo 5 cấp: rất xấu, xấu, trung bình, tốt và rất tốt), phương pháp mô phỏng bằng mô hình và kiểm tra mô hình tại thực địa, đã đề xuất một mạng lưới điểm quan trắc cho làng nghề thể hiện được tính tối ưu không chỉ về mặt kinh tế mà còn đảm bảo độ tin cậy cao của phương pháp luận, có tính khả thi để triển khai thực hiện quy hoạch theo giai đoạn 2012-2015 và 2016-2020, cũng như định hướng đến 2030 trên địa bàn Hà Nội mới.
4) Đã xây dựng được bản đồ dạng GIS về hệ thống mạng lưới điểm quan trắc định kỳ (theo thiết bị thông dụng và thụ động) cho đối tượng làng nghề trên địa bàn Hà Nội.
5) Tổng số vị trí quan trắc theo các loại hình và số điểm quan trắc đề xuất giảm đi so với mạng lưới quan trắc cũ được trình bày cụ thể ở bảng dưới đây.
Bảng so sánh mạng lưới quan trắc CLKK làng nghề trên địa bàn Hà Nội cũ và mới (quan trắc định kỳ chủ động và thụ động)
Năm
Làng nghề
Các loại hình cơ sở
Số điểm
quan trắc
Mạng lưới quan trắc cũ (tính cho 1 lần quan trắc)
2007
10
10x2=20
2008
16
16x2=32
2009
30
30x2=60
2010
86
86x2=172
Mạng lưới quan trắc mới (tính cho 1 lần quan trắc)
2012 - 2020
9
4x9=36
KIẾN NGHỊ
1. Quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc CLKK cố định đối với các TP. Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung là nhiệm vụ rất quan trọng, là cơ sở để tiến hành quan trắc, thu thập các thông tin về CLKK, biến đổi theo thời gian và không gian phục vụ công tác giám sát, quản lý và bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững. Hệ thống mạng lưới điểm quan trắc cũ của thành phố Hà Nội còn nhiều bất cập, không đáp ứng được quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thủ đô mới. Vì vậy, đề nghị sở tài nguyên và môi trường Hà Nội tiến hành quan trắc theo quy hoạch mạng lưới điểm đã được nghiên cứu (gồm 36 điểm đặt trạm thuộc 09 loại hình đặc trưng). Đảm bảo yêu cầu về tính khoa học, kỹ thuật thiết kế theo đúng quy định của các văn bản quy phạm pháp luật do bộ tài nguyên và môi trường ban hành.
2. Cơ sở vật chất và nguồn lực quan trắc:
- Cơ sở vật chất: Công tác kiểm định, kiểm chuẩn thiết bị quan trắc phải được tiến hành thường xuyên để đảm bảo tính chính xác của số liệu.
- Nguồn lực: tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện quan trắc đủ chuyên nghiệp; Tăng cường công tác quản lý, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà quản lý hiểu thấu đáo tác dụng và sử dụng tốt số liệu quan trắc; Phối kết hợp với đội ngũ các nhà khoa học có thể khai thác số liệu hiện có để làm rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuống cấp hiện nay của chất lượng môi trường không khí.
3. Đề xuất thành lập trung tâm lưu trữ số liệu quan trắc chất lượng môi trường nhằm xây dựng hệ thông cơ sở dữ liệu quan trắc và cơ chế chia sẻ cung cấp số liệu. Hoàn thiện phương thức cung cấp số liệu trên các phương tiện thông tin đại chúng cho các đối tượng sử dụng.
4. Đề xuất thay thế dần hệ thống mạng lưới điểm quan trắc định kỳ cố định (theo thiết bị thông dụng và thụ động) cho đối tượng làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội bằng hệ thống các trạm quan trắc tự động cố định liên tục trong giai đoạn 2020 - 2030.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước.
1. Bộ tài nguyên và môi trường (2009), QCVN 05: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh và QCVN 06: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh, Hà Nội.
2. Bộ tài nguyên và môi trường (2009), Thông tư 28/2011/TT-BTNMT: Thông tư quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn ngày 01 tháng 08 năm 2011,Hà Nội.
3. Trần Hồng Côn, Đồng Kim Loan (2008), Công nghệ xử lý khí thải, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
4. Hoàng Xuân Cơ (Chủ biên) (2004), Báo cáo khoa học tổng kết Nhiệm vụ Nhà nước bảo vệ môi trường: Nghiên cứu các phương thức sử dụng số liệu các trạm quan trắc môi trường phục vụ phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường (lấy Hà Nội, Đà Nẵng, Việt Trì làm ví dụ), Hà Nội.
5. Hoàng Xuân Cơ (Chủ biên), Báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, 2010, Hà Nội.
6. Phạm Ngọc Đăng (2003), Môi trường không khí, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Phạm Ngọc Hồ (chủ trì) (2005), Ứng dụng công cụ GIS và mô hình hóa toán học để xây dựng phần mềm quản lý môi trường, Vĩnh Phúc.
8. Phạm Ngọc Hồ và nnk (2005), “Quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc và phân tích môi trường tỉnh Hòa Bình”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học và Công nghệ Môi trường toàn quốc lần II, tr. 75-84.
9. Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Trịnh Thị Thanh (2009), Cơ sở môi trường không khí và nước, NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Phạm Ngọc Hồ, Lê Đình Quang (2009), Động lực học môi trường lớp biên khí quyển, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
11. Tổng cục Môi trường Việt Nam (2011), Báo cáo Tổng quan các phương pháp tính toán áp dụng AQI trên thế giới (Mỹ, Anh, Hồng Kông, Trung Quốc v.v.. ) và Việt Nam, Hà Nội.
12. Trung tâm Quan trắc Phân tích Tài nguyên Môi trường (CENMA), Sở Tài nguyên môi trường Hà Nội, Báo cáo kết quả quan trắc môi trường không khí các năm 2007-2010, Hà Nội.
13. Thủ tướng Chính Phủ (2007), Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc Tài nguyên và Môi trường Quốc gia đến năm 2020”, Hà Nội.
14. Tổng cục Môi trường (2011), Quyết định số 878/QĐ-TCMT ngày 01 tháng 07 năm 2011 về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng không khí (AQI), Hà Nội.
Tài liệu nước ngoài
15. Berliand M.E, Dự báo và mô hình hóa nhiễm bẩn khí quyển. NXB Khí tượng Thủy văn Leningrad (tiếng Nga), 1985, tr.9.
16. Canadian Water Quality Guidelines for the Protection of Aquatic life, CCME Water Quality Index 1.0 Technical Report. Canadian Council of Ministers of the Environment, 2001.
17. Howard E. Hesketh, Air Pollution Control, Traditional and Hazardous Pollutants, Technomic, 1999.
18. J. G. Kretzschmar, Some Physical Aspects of Air Pollution Monitoring and Modelling, E&M. RA9601, VITO, Belgium, 1996.
19. Pham Ngoc Ho, Weighted and Standardized Total Environmental Quality Index (TEQI) Approach in Assessing Environmental Components (Air, Soil and Water). Tạp chí ĐHQG (tiếng Anh), số 3, tập 27, chuyên san Khoa học Trái đất, 2011.
20. Pham Ngoc Ho, Weighted and Standardized Total Environmental Quality Index (TEQI) Approach in Assessin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_dinhdangword_387_9825_1869936.doc