- Vềtự đánh giá năng lực; giữa sinh viên các năm học thì chỉcó sinh viên năm thứ
nhất và sinh viên năm thứtưlà có sựkhác biệt ý nghĩa, trong đó, sinh viên năm thứtư(ĐTB
= 25.79) tự đánh giá năng lực cao hơn sinh viên năm thứnhất (ĐTB =23.65). Giữa sinh viên
năm thứhai và năm thứtư, cũng nhưsinh viên năm thứnhất và sinh viên năm hai không có
sựkhác biệt trong tự đánh giá vềmặt năng lực.
- Tự đánh giá vềmặt phẩm chất; cũng giống nhưtự đánh giá vềnăng lực, chỉcó sinh
viên năm thứnhất và sinh viên năm thứtưlà có sựkhác biệt trong tự đánh giá vềphẩm
chất, tuy nhiên sinh viên năm thứnhất (ĐTB = 131.85) lại tự đánh giá vềphẩm chất cao hơn
sinh viên năm thứtư(ĐTB =127.12).
- Vềmặt tự đánh giá đạo đức, chỉcó sựkhác biệt trong đánh giá giữa sinh viên năm
thứnhất và sinh viên năm thứhai. Trong đó, sinh viên năm thứnhất (ĐTB = 21.75) tự đánh
giá về đạo đức cao hơn sinh viên năm thứhai (ĐTB =20.73). Giữa sinh viên năm thứhai và
năm thứtư, sinh viên năm thứnhất và sinh viên năm tưkhông có sựkhác biệt trong tự đánh
giá vềmặt đạo đức.
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1929 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thang đo “năng lực”, “khả năng giao tiếp”, “phẩm
chất” và tiểu thang đo về “đạo đức” là có sự khác biệt về tự đánh giá giữa sinh viên các
trường. Các tiểu thang đo trên đây đều có mức ý nghĩa nhỏ hơn P < 0.05. Các tiểu thang đo
“Khá năng giải quyết vấn đề”, “Trách nhiệm”, “Gia đình”, “Ganh đua trong học tập”,
“Sự thích nghi”, “Ngoại hình”, “Sự hài lòng bản thân”, và “Hoạt động xã hội” đều không
có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê trong tự đánh giá giữa sinh viên các trường.
Để biết rõ hơn trong từng tiểu thang đo sinh viên giữa các trường có sự khác biệt với
nhau, chúng ta dùng thêm phần hậu kiểm Tukey trong phần kết quả sau:
Bảng 2.2.16: Hậu kiểm Tukey của sinh viên các trường về tự đánh giá bản thân
Tự đánh giá Trường ĐTB khác biệt P.
So sánh điểm TB
của các trường
VĂN HIẾN SƯ PHẠM 1.92(*) .001Năng lực
KINH TẾ SƯ PHẠM 1.98(*) .001
Sư Phạm < Văn
Hiến< Kinh Tế
Đạo đức VĂN HIẾN KINH TẾ 1.00(*) .030 Kinh Tế< Văn Hiến <Sư Phạm
Phẩm chất VĂN HIẾN KINH TẾ 4.60(*) .007 Kinh Tế< Văn Hiến <Sư Phạm
Khá năng
giao tiếp VĂN HIẾN SƯ PHẠM 1.22(*) .028
Sư Phạm < Kinh
Tế< Văn Hiến
Tự đánh giá
chung VĂN HIẾN KINH TẾ 11.26(*) .048
Văn Hiến <Sư
Phạm <Kinh Tế
Ghi chú: Trung bình khác biệt có ý nghĩa (*) khi P < 0.05
- Theo kết quả bảng 2.2.16, về tiểu thang đo “tự đánh giá về năng lực” thì giữa sinh viên
Sư Phạm và sinh viên Văn Hiến có sự khác biệt, trong đó sinh viên Văn Hiến (ĐTB =
24.73) đánh giá cao hơn Sư Phạm (ĐTB =22.81) và sinh viên trường Kinh Tế và sinh viên
trường Sư Phạm cũng có sự tự đánh giá về năng lực khác nhau, sinh viên trường Kinh Tế
(ĐTB = 24.79) tự đánh giá cao hơn sinh viên trường Sư Phạm (ĐTB = 22.81), cuối cùng,
sinh viên hai trường Văn Hiến và Kinh Tế không có sự khác nhau trong việc tự đánh giá về
mặt năng lực.
- Về tiểu thang đo tự đánh giá về khả năng giao tiếp; giữa sinh viên Sư Phạm và sinh viên
Văn Hiến có sự khác biệt, trong đó sinh viên Văn Hiến (ĐTB = 20.22) tự đánh giá cao hơn
Sư Phạm (ĐTB =19.00), sinh viên hai trường Văn Hiến và Kinh Tế không có sự khác nhau
trong việc tự đánh giá về mặt khả năng giao tiếp, và sinh viên trường Kinh Tế và sinh viên
trường Sư Phạm cũng không có sự khác biệt trong việc tự đánh giá về mặt giao tiếp.
- Tiểu thang đo tự đánh giá về những phẩm chất; Chỉ có sinh viên của hai trường Văn Hiến
và Kinh Tế là có sự khác biệt trong tự đánh giá về những phẩm chất, giữa hai trường này thì
sinh viên Văn Hiến (ĐTB = 133.55) tự đánh giá cao hơn sinh viên trường Kinh Tế (ĐTB
=128.95), còn các mối quan hệ giữa sinh viên trường Kinh Tế và Sư Phạm, sinh viên Sư
Phạm và sinh viên trường Văn Hiến không có sự khác biệt trong tự đánh giá về mặt phẩm
chất.
- Về tiểu thang đo tự đánh giá về mặt đạo đức; Sinh viên hai trường Sư Phạm và Kinh Tế là
có sự khác biệt trong tự đánh giá về những phẩm chất, giữa hai trường này thì sinh viên
trường Sư Phạm (ĐTB = 21.87) tự đánh giá cao hơn sinh viên trường Kinh Tế (ĐTB
=20.88), giữa sinh viên trường Kinh Tế và Văn Hiến không có sự khác biệt trong tự đánh
giá về mặt đạo đức, và sinh viên hai trường Văn Hiến và Sư Phạm cũng không có sự khác
biệt trong tự đánh giá về mặt đạo đức.
- Về tự đánh giá chung về bản thân thì kết quả cho thấy chỉ có sự khác nhau trong tự đánh
giá giữa sinh viên hai trường Kinh Tế và Văn Hiến. Trong đó, sinh viên Văn Hiến (ĐTB =
417986) tự đánh giá bản thân cao hơn sinh viên trường Kinh Tế (ĐTB = 406.719). Giữa
sinh viên trường Kinh Tế và Sư Phạm không có sự khác biệt trong tự đánh giá bản thân,
tương tự, sinh viên trường Sư Phạm và sinh viên trường Văn Hiến cũng không có sự khác
biệt trong tự đánh giá bản thân.
2.2.2.3. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa sinh viên các năm
Bảng 2.2.17 dưới đây cho thấy, kết quả nghiên cứu từ mười hai tiểu thang đo về tự
đánh giá bản thân cho thấy có ba tiểu thang đo tự đánh giá bản thân về mặt “năng lực”,
“phẩm chất” và “đạo đức” là có sự khác biệt trong tự đánh bản thân giá giữa sinh viên của
các năm học. Trong từng tiểu thang đo cụ thể, sinh viên các năm học có sự khác nhau trong
tự đánh giá bản thân như thế nào, chúng ta sẽ xét qua phần hậu kiểm Tukey.
Bảng2.2.17: Biến lượng so sánh sinh viên các năm học về tự đánh giá bản thân
Năm 1 Năm 2 Năm 4 Năm học
Tự đánh giá ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC F P.
Năng lực 23.65 3.470 24.35 3.117 25.79 3.170 5.688 0.004
Khá năng giao
tiếp 19.50 3.005 19.39 3.040 20.06 2.384 0.595 0.553
Khá năng giải
quyết vấn đề 12.73 1.958 12.41 1.899 12.45 1.938 0.667 0.514
Phẩm chất 131.85 9.605 130.08 8.797 127.12 9.591 3.581 0.029
Đạo đức 21.75 2.468 20.73 2.417 20.88 2.522 4.188 0.016
Trách nhiệm 51.37 5.419 49.61 5.146 50.03 5.271 2.478 0.086
Gia đình 11.50 1.729 11.00 1.612 11.33 1.671 1.661 0.192
Ganh đua trong
học tập 54.59 4.876 53.55 4.388 54.91 5.015 1.111 0.331
Sự thích nghi 30.37 5.045 29.92 3.994 29.06 3.674 1.101 0.334
Ngoại hình 12.02 2.547 12.24 2.055 12.64 2.247 0.923 0.399
Sự hài lòng bản
thân 34.13 4.435 34.69 3.870 34.48 5.007 0.341 0.711
Hoạt động xã
hội 9.19 1.851 9.18 1.873 9.15 1.034 0.005 0.995
Tự đánh giá
chung 412.64 30.604 407.13 28.15 407.90 28.031 0.832 0.437
Bảng 2.2.18: Hậu kiểm Tukey của sinh viên các năm học về tự đánh giá bản thân
Tự đánh giá Sinh viên năm thứ TB khác nhau P.
So sánh điểm TB của các
năm học
Năng lực Năm 4 Năm 1 2.14(*) .003 Năm 1< Năm 2 < Năm 4
Phẩm chất Năm 1 Năm 4 4.73(*) .026 Năm 4 < Năm 2 < Năm 1
Đạo đức Năm 1 Năm 2 1.03(*) .029 Năm 2 < Năm 4< Năm 1
Ghi chú: Trung bình khác biệt có ý nghĩa (*) khi P < 0.05
- Về tự đánh giá năng lực; giữa sinh viên các năm học thì chỉ có sinh viên năm thứ
nhất và sinh viên năm thứ tư là có sự khác biệt ý nghĩa, trong đó, sinh viên năm thứ tư (ĐTB
= 25.79) tự đánh giá năng lực cao hơn sinh viên năm thứ nhất (ĐTB =23.65). Giữa sinh viên
năm thứ hai và năm thứ tư, cũng như sinh viên năm thứ nhất và sinh viên năm hai không có
sự khác biệt trong tự đánh giá về mặt năng lực.
- Tự đánh giá về mặt phẩm chất; cũng giống như tự đánh giá về năng lực, chỉ có sinh
viên năm thứ nhất và sinh viên năm thứ tư là có sự khác biệt trong tự đánh giá về phẩm
chất, tuy nhiên sinh viên năm thứ nhất (ĐTB = 131.85) lại tự đánh giá về phẩm chất cao hơn
sinh viên năm thứ tư (ĐTB =127.12).
- Về mặt tự đánh giá đạo đức, chỉ có sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên năm
thứ nhất và sinh viên năm thứ hai. Trong đó, sinh viên năm thứ nhất (ĐTB = 21.75) tự đánh
giá về đạo đức cao hơn sinh viên năm thứ hai (ĐTB =20.73). Giữa sinh viên năm thứ hai và
năm thứ tư, sinh viên năm thứ nhất và sinh viên năm tư không có sự khác biệt trong tự đánh
giá về mặt đạo đức.
2.2.2.4. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa sv có mức sống khác nhau
Kết quả so sánh về tự đánh giá bản thân giữa sinh viên có mức sống khác nhau ở
bảng 2.2.21 cho thấy; trong 12 tiểu thang đo thì có 4 tiểu thang đo “Khả năng giao tiếp”,
“Ganh đua trong học tập”, “Sự thích nghi”, “Sự hài lòng bản thân” và thang đo chung về
tự đánh giá bản thân là có sự khác biệt về tự đánh giá giữa sinh viên có mức sống khác
nhau. Các tiểu thang đo này đều có mức ý nghĩa nhỏ hơn P < 0.05. Sinh viên sống với
những mức sống khác nhau có sự khác nhau trong tự đánh giá như thế nào, chúng ta dùng
thêm phần hậu kiểm Tukey để xem xét kỹ hơn.
Bảng 2.2.19: Biến lượng so sánh SV có mức sống khác nhau về TĐG bản thân
Khá Tạm Dưới TB Mức sống
Tự đánh giá ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC F P.
Năng lực 24.36 3.897 24.06 3.326 23.88 3.219 0.171 0.843
Khá năng giao tiếp 20.42 3.130 19.44 2.894 18.41 2.210 3.466 0.033
Khá năng giải
quyết vấn đề 12.87 1.779 12.59 1.922 12.35 2.523 0.547 0.580
Phẩm chất 131.2 9.816 130.7 9.358 129.8 11.06 0.139 0.871
Đạo đức 21.49 2.242 21.41 2.494 21.12 3.238 0.138 0.872
Trách nhiệm 52.18 5.091 50.47 5.345 50.53 6.115 1.848 0.160
Gia đình 11.62 1.749 11.31 1.697 11.29 1.649 0.623 0.537
Ganh đua trong
học tập 55.67 5.014 54.44 4.310 50.82 7.020 6.602 0.002
Sự thích nghi 30.82 4.539 30.22 4.462 26.82 5.866 4.946 0.008
Ngoại hình 12.84 2.383 12.05 2.362 11.41 2.671 2.876 0.058
Sự hài lòng bản
thân 35.78 3.977 34.08 4.347 32.65 5.086 4.080 0.018
Hoạt động xã hội 9.27 2.027 9.22 1.617 8.59 2.320 1.052 0.351
Tự đánh giá chung 418.6 30.10 410.0 28.01 397.7 40.28 3.309 0.038
Bảng 2.2.20: Hậu kiểm Tukey của sinh viên có mức sống khác nhau về TĐG BT
Tự đánh giá Sinh viên có mức sống TB khác biệt P. So sánh điểm TB
Khá năng giao
tiếp Khá Dưới TB 2.01(*) .041
Dưới trung bình <
Tạm < Khá
Khá Dưới TB 4.84(*) .001Ganh đua
trong học tập Tạm được Dưới TB 3.61(*) .008
Dưới trung bình < tạm
được < khá
Khá Dưới TB 4.00(*) .007Sự thích nghi
Tạm được Dưới TB 3.39(*) .011
Dưới trung bình < tạm
được < khá
Sự hài lòng
bản thân Khá Dưới TB 3.13(*) .032
Dưới trung bình < tạm
được < khá
Tự đánh giá
chung Khá Dưới TB 20.83(*) .036
Dưới trung bình < tạm
được < khá
Ghi chú: Trung bình khác biệt có ý nghĩa (*) khi P < 0.05
- Tự đánh giá về khá năng giao tiếp, sinh viên có mức sống khá và sinh viên có mức
sống dưới trung bình có sự khác biệt trong tự đánh giá khả năng giao tiếp của bản thân. Sinh
viên có mức sống khá (ĐTB = 20.42) có sự tự đánh giá cao hơn sinh viên có mức sống dưới
trung bình (ĐTB = 18.41). Còn cặp so sánh giữa sinh viên có mức sống khá với sinh viên có
mức sống tạm được, và cặp so sánh sinh viên có mức sống tạm được với sinh viên có mức
sống dưới trung bình đều không có sự khác biệt trong tự đánh giá về khả năng giao tiếp.
- Tự đánh giá về sự thi đua trong học tập, có sự khác biệt trong tự đánh giá về sự thi
đua trong học tập giữa sinh viên có mức sống khá với sinh viên có mức sống dưới trung
bình, và sinh viên có mức sống tạm được với sinh viên có mức sống dưới trung bình. Sinh
viên có mức sống khá (ĐTB = 55.67) tự đánh giá cao hơn sinh viên có mức sống trung bình
(ĐTB = 54.44), sinh viên có mức sống dưới trung bình tự đánh giá về ganh đua trong học
tập thấp hơn cả (ĐTB = 50.82).
- Trong tự đánh giá về sự thích nghi của sinh viên, cũng tương tự như cách tự đánh
giá đối với thang đo về sự thi đua trong học tập.
- Tự đánh giá về sự hài lòng của bản thân, chỉ có cặp sinh viên có mức sống khá và
sinh viên có mức sống dưới trung bình là có sự khác nhau trong tự đánh giá. Sinh viên có
mức sống khá (ĐTB = 35.78) tự đánh giá cao hơn sinh viên có mức sống dưới trung bình
(ĐTB = 32.65).
Tự đánh giá chung về bản thân của sinh viên, sinh viên có mức sống khá có sự tự
đánh giá bản thân khác với sinh viên có mức sống dưới trung bình. Sinh viên có mức sống
khá (ĐTB = 418.6) tự đánh giá bản thân cao hơn sinh viên có mức sống dưới trung (ĐTB =
397.764). Còn các cặp so sánh khác không có sự khác nhau trong tự đánh giá bản thân.
2.2.2.5. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa thứ tự sinh trong gia đình
Bảng 2.2.21: Biến lượng so sánh thứ tự con trong gia đình về TĐGBT
Con một Con cả Con thứ Con út Thứ tự
sinh
TĐG ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
F P.
Năng lực 23.80 3.792 24.43 3.752 24.01 3.019 23.70 3.182 0.572 0.634
Khá năng
giao tiếp 20.25 2.900 19.57 2.898 19.71 3.178 19.00 2.588 1.004 0.392
Khá năng
giải quyết
vấn đề
12.95 1.538 12.69 2.094 12.72 1.923 12.19 1.777 1.072 0.362
Phẩm chất 130.5 11.97 130.1 9.834 131.9 8.866 130.6 8.922 0.508 0.677
Đạo đức 20.15 2.183 21.35 2.612 22.03 2.391 21.11 2.343 3.525 0.016
Trách
nhiệm 50.00 8.404 50.59 4.902 51.86 5.327 49.94 4.618 1.548 0.203
Gia đình 11.45 1.959 11.40 1.587 11.36 1.664 11.28 1.908 0.071 0.975
Ganh đua
trong học
tập
55.30 5.536 54.49 4.972 54.49 4.771 53.74 4.173 0.544 0.653
Sự thích
nghi 30.80 3.928 29.86 4.694 30.31 4.972 29.89 4.498 0.305 0.821
Ngoại hình 12.50 2.646 11.87 2.294 12.24 2.475 12.45 2.439 0.825 0.481
Sự hài
lòng bản
thân
34.75 4.811 34.22 4.543 34.35 4.351 34.19 4.079 0.091 0.965
Hoạt động
xã hội 9.25 1.333 9.14 1.814 9.26 1.744 9.11 1.868 0.110 0.954
Tự đánh
giá chung 411.70 38.020 409.72 28.973 414.25 30.692 407.19 25.941 0.599 0.617
Kết quả bảng 2.2.21 cho thấy tự đánh giá bản thân giữa thứ tự sinh trong gia đình, chỉ
có tiểu thang đo về mặt đạo đức là có sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê. Thứ tự sinh
khác nhau tự đánh giá như thế nào về tự đánh giá đạo đức, chúng ta xem xét tiếp ở bảng
2.2.22.
Bảng 2.2.22: Hậu kiểm Tukey của thứ tự con trong gia đình về TĐG bản thân
Tự đánh giá Thứ tự sinh trong gia đình
TB khác
biệt P.
So sánh điểm TB
của thứ tự sinh
Đạo đức Con thứ Con một 1.88(*) .015 Con thứ > Con một
Ghi chú: Trung bình khác biệt có ý nghĩa (*) khi P < 0.05
Kết quả ở bảng 2.2.22 cho thấy có sự khác nhau trong tự đánh giá về đạo đức giữa
sinh viên có thứ tự sinh là con thứ với con một. Sinh viên là con thứ (ĐTB = 22.03) có tự
đánh giá đạo đức cao hơn sinh viên là con một (ĐTB =20.15). Các cặp so sánh khác không
có sự khác nhau trong tự đánh giá về mặt đạo đức.
2.2.2.6. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa sinh viên trung bình và sv khá
Bảng 2.2.23: Biến lượng so sánh giữa sinh viên TB và SV khá về TĐG bản thân:
Học lực TB Học lực khá Học lực
Tự đánh giá ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC T-test P.
Năng lực 24.40 3.699 23.92 3.238 1.051 .294
Khá năng giao tiếp 20.16 2.816 19.18 2.946 2.505 .013
Khá năng giải quyết vấn đề 13.16 2.049 12.29 1.797 3.388 .001
Phẩm chất 131.23 10.434 130.52 8.959 .536 .593
Đạo đức 21.38 2.688 21.42 2.382 -.132 .895
Trách nhiệm 51.39 6.070 50.43 4.876 1.329 .185
Sự quan tâm của gia đình 11.57 1.780 11.24 1.644 1.419 .157
Sự thi đua trong học tập 54.71 4.774 54.22 4.818 .758 .449
Sự thích nghi với hoàn cảnh 30.94 4.516 29.55 4.692 2.246 .026
Ngoại hình 12.51 2.623 11.93 2.243 1.803 .073
Sự hài lòng bản thân 35.92 4.376 33.28 4.101 4.664 .000
Hoạt động xã hội 9.26 1.815 9.13 1.727 .522 .602
Tự đánh giá chung 416.62 32.68 407.12 27.19 2.30 .023
Kết quả thống kê ở bảng 2.2.23 cho thấy, trong mười hai tiểu thang đo về tự đánh giá
bản thân của sinh viên, có bốn tiểu thang đo là có sự khác biệt về mặt thống kê trong tự
đánh giá giữa sinh viên có học lực trung bình và sinh viên có hoc lực khá, các tiểu thang đo
đó là: “khả năng giao tiếp”, “khả năng giải quyết vấn đề”, “sự thích nghi với cuộc sống”
và cuối cùng là “tự đánh giá về sự hài lòng của bản thân”. Các tiểu thang đo còn lại “Năng
lực”, “Phẩm chất”, “Đạo đức”, “Trách nhiệm”, “Sự quan tâm của gia đình”, “Sự thi đua
trong học tập”, “Ngoại hình”, và “Hoạt động xã hội” không có sự khác biệt trong tự đánh
giá giữa sinh viên có học trung bình và sinh viên có học lực khá.
2.2.2.7. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa sinh viên có ngoại hình phù hợp với chiều
cao
Bảng 2.2.24: Biến lượng so sánh về tự đánh giá bản thân giữa sinh viên có ngoại hình phù
hợp với chiều cao
Phù hợp Không phù hợp Hình dáng
Tự đánh giá ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC F P.
Năng lực 24.06 3.452 24.20 3.367 -.275 .783
Khá năng giao tiếp 19.70 2.965 19.17 2.820 1.231 .220
Khá năng giải quyết
vấn đề 12.85 1.918 12.03 1.885 2.913 .004
Phẩm chất 130.4 9.310 131.6 10.14 -.801 .424
Đạo đức 21.39 2.533 21.45 2.423 -.177 .860
Trách nhiệm 50.89 5.260 50.55 5.701 .440 .660
Gia đình 11.39 1.672 11.30 1.788 .389 .698
Sự thi đua trong học
tập 54.62 4.428 53.86 5.662 1.078 .282
Sự thích nghi 30.46 4.565 29.09 4.816 2.008 .046
Ngoại hình 12.44 2.425 11.41 2.209 2.963 .003
Sự hài lòng bản thân 34.46 4.384 33.88 4.420 .906 .366
Hoạt động xã hội 9.29 1.725 8.89 1.827 1.546 .123
Tự đánh giá chung 412.0 29.09 407.4 31.30 1.055 .292
Bảng 2.2.24 so sánh về tự đánh giá giữa sinh viên có hình dáng phù hợp với chiều
cao thì chỉ có tiểu thang đo “Khá năng giải quyết vấn đề”, “Sự thích nghi”, “Ngoại hình”
có sự khác biệt. Các tiểu thang đo còn lại “Năng lực”, “Khá năng giao tiếp”, “Phẩm chất”,
“Đạo đức”, Trách nhiệm”, “Gia đình”, Sự thi đua trong học tập”, “Sự hài lòng bản thân”
và tiểu thang đo tự đánh giá về “Hoạt động xã hội” là không có sự khác biệt về mặt thống
kê giữa sinh viên có dáng người phù hợp và sinh viên có chiều cao không phù hợp với chiều
cao.
2.2.2.8. So sánh về tự đánh giá bản thân giữa sv có chiều cao khác nhau
Bảng 2.2.25: Biến lượng so sánh về TĐG bản thân giữa sinh viên có chiều cao khác nhau
Cao Vừa Thấp Chiều cao
Tự đánh giá ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC F P.
Năng lực 24.11 3.557 24.28 3.451 23.32 3.042 1.083 .340
Khá năng giao
tiếp 19.45 2.748 19.81 2.959 18.65 2.984 2.224 .110
Khá năng giải
quyết vấn đề 12.93 2.080 12.71 1.806 11.76 2.075 4.267 .015
Phẩm chất 129.1 9.818 131.70 9.030 129.68 10.918 1.752 .176
Đạo đức 21.44 2.291 21.40 2.561 21.38 2.617 .006 .994
Trách nhiệm 50.33 5.026 51.30 5.395 49.41 5.668 2.000 .138
Sự quan tâm
của gia đình 11.53 1.654 11.36 1.715 11.15 1.743 .528 .591
Sự thi đua
trong học tập 54.58 4.618 55.07 4.426 51.32 5.503 9.024 .000
Sự thích nghi 30.02 4.453 30.34 4.375 29.09 6.027 1.007 .367
Ngoại hình 11.84 2.209 12.49 2.375 11.24 2.606 4.494 .012
Sự hài lòng
bản thân 34.24 4.765 34.78 4.132 32.35 4.430 4.330 .014
Hoạt động xã
hội 9.13 1.564 9.33 1.679 8.62 2.257 2.324 .100
Tự đánh giá
chung 408.69 29.42 414.57 27.74 397.97 34.95 4.613 .011
Kết quả ở bảng 2.2.25 cho thấy chỉ có những tiểu thang đo sau là có sự khác biệt ý
nghĩa về mặt thống kê “Khá năng giải quyết vấn đề”, “Sự thi đua trong học tập”, “Ngoại
hình”, “Sự hài lòng bản thân”, “Tự đánh giá chung”, còn những tiểu thang đo còn lại
không có sự khác biệt trong tự đánh giá giữa sinh viên có chiều cao khác nhau. Sự khác biệt
trong từng tiểu thang đo cụ thể như thế nào, chúng ta xem xét cụ thể hơn ở phần hậu kiểu
Tukey bảng 2.2.26.
Bảng 2.2.26: Hậu kiểm Tukey của đánh giá chiều cao đối với TĐG bản thân
Tự đánh giá Chiều cao ĐTB khác biệt P. So sánh điểm TB
Cao Thấp 1.16(*) .016Khả năng giải
quyết vấn đề Vừa Thấp .95(*) .027 Cao >Vừa > Thấp
Cao Thấp 3.26(*) .004Sự thi đua
trong học tập Vừa Thấp 3.75(*) .000 Vừa > Cao >Thấp
Ngoại hình Vừa Thấp 1.25(*) .016 Vừa > Cao >Thấp
Sự hài lòng
bản thân Vừa Thấp 2.43(*) .010 Vừa > Cao >Thấp
Tự đánh giá
chung Vừa Thấp 16.60(*) .009 Vừa > Cao >Thấp
Ghi chú: Trung bình khác biệt có ý nghĩa (*) khi P < 0.05
Kết quả ở bảng 2.2.26 cho thấy:
- Tiểu thang đo tự đánh giá “khả năng giải quyết vấn đề” có sự khác biệt trong tự đánh
giá giữa sinh viên có chiều cao thấp với sinh viên có chiều cao vừa và cao, còn sinh
viên có chiều cao cao và sinh viên có chiều cao vừa không có sự khác biệt trong tự
đánh giá bản thân. So sánh điểm trung bình thì sinh viên có chiều cao cao có điểm
trung bình cao nhất, kế đến là sinh viên có chiều cao vừa và thấp.
- Tiểu thang đo tự đánh giá “Sự thi đua trong học tập” cũng có sự khác nhau giống
tiểu thang đo tự đánh giá “khả năng giải quyết vấn đề”, nhưng điểm trung bình có sự
khác nhau, đó là xếp cao nhất là sinh viên có chiều cao vừa, kế tiếp là sinh viên có
chiều cao cao, và cuối cùng là sinh viên có chiều cao thấp.
- Tiểu thang đo tự đánh giá về “ngoại hình” chỉ có sự khác nhau giữa sinh viên có
chiều cao vừa và sinh viên có chiều cao thấp.
- Tiều thang đo tự đánh giá về “Sự hài lòng bản thân” cũng chỉ có sự khác nhau giữa
sinh viên có chiều cao vừa và sinh viên có chiều cao thấp.
- Tự đánh giá chung về thang đo này thì chỉ có sinh viên có chiều cao vừa và sinh viên
có chiều cao thấp là có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê, và điểm trung bình của
sinh viên có chiều cao vừa lớn hơn sinh viên có chiều cao thấp.
2.3. Kết quả nghiên cứu của thang đo các yếu tố tác động đến TĐG của sv
2.3.1. Kết quả chung của thang đo các yếu tố tác động đến TĐG của sv
2.3.1.1. Yếu tố quan tâm của gia đình
Bảng 2.3.1 dưới đây, cho thấy điểm trung bình điều hòa của thang đo về yếu tố tác
động từ gia đình đến tự đánh giá bản thân của sinh viên có điểm trung bình điều hòa cao là
3.74. Những câu “Quan tâm đến sức khỏe của tôi”, “Khuyến khích tôi chơi với những
người bạn tốt” “Dạy tôi cách cư xử”, “Làm cho tôi cảm thấy rằng mọi người không cần
đến tôi”, “Luôn làm cho tôi cảm thấy an toàn”, “Chỉ cho tôi thấy điều gì có thể làm, điều gì
không thể làm”, “Cố gắng làm cho tôi hạnh phúc”, “Luôn quan tâm đến việc tôi làm” đều
có điểm trung bình cao (ĐTB > 4.00). Chỉ duy nhất câu “Quá lo lắng với kết quả học tập
của tôi mặc dù tôi học cũng được” là có điểm trung bình thấp. Kết quả này cho thấy, trong
gia đình ba mẹ rất quan tâm, lo lắng cho sức khỏe cũng như đời sống tinh thần của các em.
Bảng 2.3.1: Thang đo yếu tố quan tâm của gia đình
Trong gia đình, ba mẹ tôi ĐTB ĐLTC
C7. Quan tâm đến sức khỏe của tôi 4.33 0.76
C60. Khuyến khích tôi chơi với những người bạn tốt 4.30 0.73
C64. Dạy tôi cách cư xử 4.26 0.68
C38. Làm cho tôi cảm thấy rằng mọi người không cần đến tôi 4.24 0.77
C37. Luôn làm cho tôi cảm thấy an toàn 4.05 0.91
C29. Chỉ cho tôi thấy điều gì có thể làm, điều gì không thể làm 4.05 0.75
C27. Cố gắng làm cho tôi hạnh phúc 4.00 0.81
C49. Luôn quan tâm đến việc tôi làm 4.00 0.67
C8. Bận bịu đến mức không có thời gian dành cho tôi 3.97 0.88
C59. Không biết tôi đi đâu, làm gì* 3.96 0.94
C21. Động viên tôi khi tôi muốn lùi bước 3.95 0.88
C58. Hướng dẫn cho tôi mỗi khi tôi gặp khó khăn 3.92 0.86
C65. Sẵn sàng đón nhận những tâm sự của tôi 3.90 0.88
C39. Định hướng cho tương lai của tôi 3.89 0.95
C61. Quan tâm đến bạn của tôi là ai 3.85 0.71
C63. Làm cho tôi có cảm giác không được yêu thương nữa nếu
như tôi không nghe lời* 3.79 0.87
C26. Làm cho tôi cảm thấy dễ chịu hơn khi tôi đau,buồn 3.74 0.89
C41. Nhẹ nhàng sửa lỗi cho tôi 3.69 0.91
C52. Hay quên lời hứa với tôi 3.63 0.80
C18. Cố gắng giúp đỡ tôi khi tôi buồn 3.59 0.96
C6. Hiểu tôi 3.50 0.87
C45. Thường đối xử với tôi một cách nhẹ nhàng, trìu mến 3.48 0.77
C30. Hỏi thăm công việc trong ngày của tôi 3.43 0.93
C28. Hỏi người khác xem tôi làm gì khi tôi đi chơi 3.41 1.02
C17. Luôn dành thời gian cho tôi 3.32 0.94
C11. Quan tâm đến sở thích của tôi 3.30 0.94
C9. Chăm sóc cho tôi từng miếng ăn 3.27 1.08
C22. Phát hiện ra từng thay đổi nhỏ hàng ngày của tôi 3.22 0.94
C32. Hỏi thăm bạn bè của tôi 3.22 0.93
C51. Quá lo lắng với kết quả học tập của tôi mặc dù tôi học cũng
được* 3.02 1.00
Điểm trung bình điều hòa của thang đo 3.74
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
2.3.1.2. Yếu tố trong gia đình có ba mẹ yêu thương/ ghét
Bảng 2.3.2: Yếu tố trong gia đình có ba mẹ yêu thương/ ghét
Trong gia đình, ba mẹ tôi ĐTB ĐLTC
C46. Yêu thương tôi 4.32 0.71
C13. Hay làm tôi xấu hổ trước mặt bạn bè* 4.16 0.81
C68. Vui sướng khi có tôi bên cạnh 3.97 0.77
C56. Làm cho tôi có cảm giác tội lỗi nếu tôi không nghe lời* 3.44 1.08
Điểm trung bình điều hòa của thang đo 3.97
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Kết quả ở bảng 2.3.2 có điểm trung bình điều hòa của thang đo yếu tố trong gia đình
có ba mẹ yêu thương/ ghét tác động đến tự đánh giá bản thân của sinh viên là cao 3.97. Điều
này thể hiện sự liên kết yêu thương giữa con cái và ba mẹ trong gia đình của các em là khá
chặt chẽ.
2.3.1.3. Yếu tố trong gia đình có ba mẹ hay quở phạt
Bảng 2.3.3:Yếu tố trong gia đình có ba mẹ hay quở phạt
Trong gia đình, ba mẹ tôi ĐTB ĐLTC
C2. Đánh, phạt tôi thật nặng khi tôi bị điểm kém* 4.06 0.84
C67. Đánh, phạt tôi thật nặng khi tôi không nghe lời* 3.88 0.93
C12. Đe dọa khi tôi làm điều gì sai* 3.75 0.97
C62. Khi tức giận, thường la mắng tôi vô cớ* 3.55 0.91
Điểm trung bình điều hòa của thang đo 3.81
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Điểm trung bình điều hòa của thang đo yếu tố tác động từ gia đình có ba mẹ hay quở
phạt ở bảng 2.3.3 là khá cao. Đây là tiểu thang đo mà tất các các câu hỏi đều mang tính tiêu
cực. Nhưng kết quả thể hiện theo đúng với logic của thang đo yếu tố tác động từ gia đình.
Khi được ba mẹ quan tâm, yêu thương thì sự thể hiện quan tâm, yêu thương này không có
hoặc ít khi xuất hiện hình bóng của sự “Đe dọa khi tôi làm điều gì sai”, “Đánh, phạt tôi thật
nặng khi tôi bị điểm kém”, “Đánh, phạt tôi thật nặng khi tôi không nghe lời” hay “Khi tức
giận, thường la mắng tôi vô cớ.
2.3.1.4. Yếu tố trong gia đình có ba mẹ hài lòng/ không hài lòng
Bảng 2.3.4: Yếu tố trong gia đình có ba mẹ hài lòng.
Trong gia đình, ba mẹ tôi ĐTB ĐLTC
C20. Làm tôi thấy xấu hổ khi tôi ứng xử không đúng* 3.68 0.94
C1. Tự hào về tôi 3.66 0.87
C66. Phàn nàn về tôi với những người khác khi tôi không
nghe lời* 3.58 0.94
C31. Than phiền về tôi* 3.55 0.94
C16. Tỏ ra quá đau khổ khi tôi làm sai* 3.53 0.97
Điểm trung bình điều hòa của thang đo 3.60
Ghi chú: * Là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.
Điểm trung bình điều hòa của thang đo ở bảng 2.3.4 là khá cao 3.60, điểm trung bình
của các câu gần bằng nhau, khô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTLH008.pdf