Luận văn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, công chức tại các cơ quan ban ngành thuộc ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Long

LỜI CẢM ƠN . ii

MỤC LỤC. iii

DANH MỤC BẢNG. vii

DANH MỤC HÌNH . viii

TÓM TẮT . ix

Chương 1:.1

GIỚI THIỆU CHUNG .1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .1

1.2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG.2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát: .2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:.3

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .3

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.3

1.4.2. Đối tượng khảo sát .3

1.4.3. Phạm vi.3

1.6. TÔNG QUAN TÀI LIỆU .4

1.7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.9

CHƯƠNG 2 .10

CƠ SỞ LÝ THUYẾT.10

2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM.10

2.1.1. Khái niệm động lực làm việc .10

2.1.2 Khái niệm cán bộ, công chức.11

2.1.2.1 Cán bộ .11

2.1.2.2 Công chức .11

2.1.3 Ảnh hưởng của động lực làm việc của cán bộ, công chức đối với hiệu quả hoạt

động của tổ chức hành chính nhà nước.12

2.1.4 Tầm quan trọng của tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức .14

2.2 MỘT SỐ HỌC THUYẾT LIÊN QUAN NHU CẦU CỦA CON NGƯỜI .15

2.2.1 Lý thuyết thang bậc nhu cầu của Maslow.15

2.2.2 Thuyết ba nhu cầu của McClelland.16

2.2.3 Học thuyết công bằng (J. Stacy Adam).18

2.2.4 Thuyết hai nhân tố của HERZBERG.19

2.2.5 Thuyết kỳ vọng của V. Vroom.20

2.2.6 Thuyết X và thuyết Y (Douglas McGregor, 1960) .21

2.2.7 Thuyết Z (dựa trên nền tảng lý luận và thực tiễn đã được Tiến sĩ W.Edwards

Choid Deming đúc kết và phát kiến trước đó) .22

Chương 3:.23

THUYẾT KẾ NGHIÊN CỨU .23

3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .23

3.1.1 Mô hình nghiên cứu .23

3.1.2. Xây thang đo cho mô hình .24

3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.27

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .27

pdf111 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 283 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, công chức tại các cơ quan ban ngành thuộc ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp T-test Được dung để kiểm định sự khác biệt giữa trung bình hai đám đông, chúng ta có hai trường hợp chọn mẫu (1) chọn mẫu theo cặp (matched pair) trong đó các phần tử mẫu được chọn theo cặp, mỗi biến thành phần của cặp thuộc vào mỗi đám đông và (2) chọn mẫu độc lập (independent samples) trong đó hai mẫu được chọn riêng biệt từ hai đám đông. * Phương pháp One –way Anova Anova là tên gọi tắt của các phương pháp phân tích phương sai (Analysis Of Variance) được sử dụng để so sánh trung bình từ ba đám đông trở lên. Mô hình Anova sử dụng phổ biến để so sánh các trung bình đám đông với dữ liệu khảo sát và đặc biệt là dữ liệu thử nghiệm. Chú ý là dữ liệu khảo sát hay dữ liệu thử nghiệm, xử lý trên mô hình Anova, về cơ bản là như nhau. Các biến trong phương pháp Anova gồm một biến phụ thuộc định lượng Yij và một hay nhiều biến độc lập Xi định tính. Trong các thử nghiệm Yij thường được 31 gọi là đo lường và Xi thường được gọi là cách xử lý. Khi có một biến độc lập Xi, phương pháp Anova được gọi là Anova 1 chiều. Nếu có hai biến độc lập, phương pháp Anova được gọi là Anova 2 chiều. Trường hợp có từ 2 biến phụ thuộc, định lượng trở lên, thì phương pháp Anova lúc này biến thành đa biến, gọi tắt là Manova. Anova thường được xếp vào nhóm phân tích đơn biến vì nó được dung để xem xét mức độ khác biệt giữa các nhóm trên cơ sở của một biến phụ thuộc định lượng. Nếu so sánh với mô hình hồi qui, mô hình Anova là dạng đặc biệt của mô hình hồi qui trong đó biến tất cả các biến độc lập là biến định tính. Anova một chiều tương đương với mô hình hồi qui đơn, ANOVA hai hay nhiều chiều tương đương với mô hình hồi qui bội và Manova tương đương với mô hình hồi qui đa biến. Tóm tắt chương 3: Chương này tác giả đã trình bày những mô hình để đưa ra mô hình nghiên cứu của mình trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đã trình bày và kết hợp thêm lý thuyết. Ngoài ra, tác giả đã trình bày về phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu là thống kê mô tả, kiểm định chất lượng thang đo bằng Cronbach’ alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính bội, phương pháp T-test, phương pháp One-way Anova để đánh giá động lực làm việc của cán bộ công chức một cách chích xác. 32 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨCTẠI CÁC CƠ QUAN BAN NGÀNH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG 4.1 GIỚI THIỆU VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG 4.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy: Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Long là thành phố đô thị loại 3 trực thuộc UBND tỉnh Vĩnh Long, phấn đấu đến năm 2020 trở thành thành phố đô thị loại 2. UBND thành phố Vĩnh Long thực hiện chức năng chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước tại địa phương theo quy định của pháp luật. Cuối năm 2015, Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Long có 24 phòng ban (12 hành chính, 12 sự nghiệp) và 11 xã phường trực thuộc. Tổng số cán bộ công chức trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Long : 294 người (195 nam, 99 nữ) Bộ máy hành chánh của Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Long gồm : 01 Chủ tịch, 2 phó chủ tịch, văn phòng UBND, các phòng ban và 11 phường xã. 33 Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức UBND thành phố Vĩnh Long 4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn: * Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND thành phố, có trách nhiệm giải quyết công việc theo qui định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và những vấn đề khác thuộc pháp luật qui định thuộc thẩm quyền của chủ tịch UBND thành phố quyết định. Trực tiếp phụ trách công tác nội chính, phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính và chỉ đạo những vấn đề giải quyết quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong thành phố. Chủ tịch UBND thành phố quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa các Phó chủ tịch, Ủy viên UBND thành phố khi cần thiết, ủy quyền cho Phó chủ CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Kinh tế - Văn hóa xã hội PHÓ CHỦ TỊCH Đầu tư XDCB Văn phòng UBND Các phòng ban 11 phường xã 34 tịch chỉ đạo công việc của UBND thành phố khi Chủ tịch đi vắng, trực tiếp giải quyết công việc của Phó chủ tịch đi vắng hoặc phân công Phó chủ tịch khác giải quyết thay Phó chủ tịch đi vắng. * Phó Chủ tịch kinh tế - văn hóa xã hội (giáo dục, dạy nghề, văn hóa thể thao, công nghệ thông tin, tài chính, an ninh, quốc phòng, ) : được Chủ tịch UBND thành phố phân công phụ trách lĩnh vực kinh tế - văn hóa xã hội, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND thành phố và UBND phường xã. Phó Chủ tịch UBND thành phố chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, đồng thời cùng các thành viên khác của UBND thành phố chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND thành phố trước HĐND và UBND tỉnh. Phó chủ tịch UBND thành phố có nhiệm vụ chủ động kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị thực hiện theo Nghị quyết của HĐND thành phố, Quyết định, Chỉ thị của UBND thành phố, chủ trương chính sách pháp luật nhà nước về lĩnh vực kinh tế - văn hóa xã hội. Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp với Nghị quyết của HĐND thành phố, Quyết định, chỉ thị của UBND thành phố, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà nước cấp trên và đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Được sử dụng quyền hạn chủ Chủ tịch UBND thành phố trong việc quyết định, giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó. Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch xem xét quyết định xử lý kịp thời liên quan đến công việc kinh tế - văn hóa xã hội. Phó Chủ tịch UBND thành phố ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu trên còn được Chủ tịch ủy quyền Lãnh đạo công việc của UBND thành phố khi Chủ tịch đi vắng. * Phó Chủ tịch đầu tư xây dựng cơ bản (kế hoạch, đầu tư, quyết toán các công trình) : được Chủ tịch UBND thành phố phân công phụ trách lĩnh vực đầu tư 35 xây dựng cơ bản, theo dõi các công trình mới theo kế hoạch và xử lý các công trình tồn đọng, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND thành phố và UBND phường xã. Phó Chủ tịch UBND thành phố chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, đồng thời cùng các thành viên khác của UBND thành phố chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND thành phố trước HĐND và UBND tỉnh. Phó chủ tịch UBND thành phố có nhiệm vụ chủ động kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị thực hiện theo Nghị quyết của HĐND thành phố, Quyết định, chỉ thị của UBND thành phố, chủ trương chính sách pháp luật nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp với Nghị quyết của HĐND thành phố, Quyết định, chỉ thị của UBND thành phố, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà nước cấp trên và đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Được sử dụng quyền hạn chủ Chủ tịch UBND thành phố trong việc quyết định, giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó. Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch xem xét quyết định xử lý kịp thời liên quan đến các công trình đầu tư xây dựng cơ bản (kế hoạch đầu tư mới và các công trình tồn đọng). Phó Chủ tịch UBND thành phố ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu trên còn được Chủ tịch ủy quyền Lãnh đạo công việc của UBND thành phố khi Chủ tịch đi vắng. * Văn phòng UBND thành phố : gồm 1 Chánh văn phòng, 2 Phó chánh văn phòng và các cán bộ công chức. Là cơ quan thuộc UBND thành phố, có chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố về : chương trình, kế hoạch, công tác, tổ chức quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, quản lý công báo, phục vụ các hoạt động của UBND 36 thành phố, giúp Chủ tịch UBND thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền, quản lý văn thư lưu trự và công tác quản trị nội bộ của văn phòng. Trình UBND thành phố ban hành qui chế làm việc của UBND thành phố, các văn bản qui định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Văn phòng UBND thành phố. Trình UBND thành phố chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tuần, tháng, quí, 6 tháng, 9 tháng, cả năm. Đôn đốc kiểm tra các ban ngành thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND thành phố. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị báo cáo phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Chủ tịch UBND thành phố theo qui định của pháp luật. Giúp UBND thành phố và Chủ tịch UBND thành phố giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Thành ủy, HĐND, UB MTTQ VN, các đoàn thể khác, Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch UBND thành phố, theo dõi đôn đốc các ban ngành, UBND xã phường soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách. Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của UBND thành phố theo qui định của pháp luật, cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, những sự kiện kinh tế, chính trị xã hội nổi bật được dư luận quan tâm theo qui định pháp luật và sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố. Tiếp nhận phản ảnh, xử lý kiến nghị của cá nhân, tổ chức về qui định hành chánh thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố theo qui định pháp luật. Giúp Chủ tịch, Phó chủ tịch tổ chức tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết các đơn khiếu nại tố cáo theo qui định. Tổng hợp nội dung, chuẩn bị tài liệu, tổ chức cuộc họp của UBND thành phố, thường trực UBND thành phố về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn và các kỳ họp HĐND, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng. * Các phòng ban trực thuộc UBND thành phố : mỗi phòng ban gồm 1 Trưởng phòng, 2 Phó trưởng phòng và các cán bộ công chức. Là các cơ quan 37 chuyên môn thuộc UBND thành phố, mỗi phòng ban đều có qui định và qui chế chi tiêu nội bộ riêng và thực hiện theo đúng qui định của pháp luật. Các phòng ban đều thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của từng phòng ban như : Phòng nội vụ thành phố có chức năng tham mưu tổ chức bộ máy, vị trí làm việc, biên chế, cơ cấu ngạch công chức, kiêm thêm công giáo dân tộc, Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố thực hiện chức năng tham mưu về : tài chính, kế hoạch, đầu tư, đăng ký kinh doanh, kinh tế hợp tác và tổng hợp các báo cáo phục vụ các kỳ họp Hội đồng nhân dân Phòng Tài nguyên – Môi trường có chức năng về tài nguyên, khoán sản, đất đai, môi trường; Phòng Kinh tế thành phố giúp UBND thành phố thực hiện các chức năng quản lý về nhà nước như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, phòng chống thiên tai, thương mại, dịch vụ, khoa học công nghệ, Phòng Lao động – Thương binh xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về : việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương và tiền công gia đình chính sách, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội, Phòng Văn hóa – Thông tin giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về : văn hóa, gia đình, thể dục thể thao, du lịch, quản cáo, công nghệ thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin cơ sở, Phòng Thanh tra giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về : công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi phạm lý nhà nước của UBND thành phố, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo qui định của pháp luật. Phòng Tư pháp giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về : công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chánh, phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực và 38 các công tác tư pháp khác theo qui định của pháo luật, quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Phòng Giáo dục – đào tạo thành phố quản lý các Trường Mầm Non, Nhà trẻ, Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về : Chương trình và nội dung giáo dục - đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, qui chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo. Các phòng ban khác trực thuộc UBND thành phố đều có chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ riêng theo từng lĩnh vực được UBND thành phố phân công, tham mưu và báo cáo kịp thời cho UBND thành phố, thực hiện theo đúng qui định của pháp luật và sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản cấp trên. * 11 phường xã trực thuộc UBND thành phố : gồm Bí thư, Phó bí thư, 1 Chủ tịch, 2 Phó chủ tịch và các cán bộ công chức. Là một cấp ngân sách thuộc UBND thành phố, bao gồm công tác Đảng, chính quyền và đoàn thể, có chức năng và nhiệm vụ như một cấp ngân sách, quản lý về kinh tế - văn hóa xã hội, địa chính, tự pháp, .... Bên cạnh đó, tham mưu và giúp UBND thành phố nắm rõ về tình hình địa phương kể cả an ninh quốc phòng của từng phường xã, báo cáo kịp thời cho UBND thành phố, thực hiện theo đúng qui định của pháp luật và sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản cấp trên. 4.2 THÔNG TIN VỀ MẪU KHẢO SÁT Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Long có 24 phòng ban (12 hành chính, 12 sự nghiệp) và 11 xã phường trực thuộc. Tổng số cán bộ công chức trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Long : 294 người (195 nam, 99 nữ) Để có cái nhìn tổng quát về đối tượng nghiên cứu, ta sẽ thống kê mô tả theo các đặc điểm giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên, vị trí công tác. Sau khi thực hiện phỏng vấn 200 cán bộ công chức của các cơ quan ban ngành thuộc UBND thành phố Vĩnh Long, có thông tin về mẫu và kết quả phân tích số liệu như sau: 39 4.2.1 Giới tính Bảng 4.1. Thống kê về tần suất của giới tính Giới tính Tần suất Phân trăm Nam 120 60,0 Nữ 80 40,0 Tổng cộng 200 100,0 Nguồn: Phỏng vấn 200 cán bộ công chức các cơ quan ban ngành thuộc UBND thành phố Vĩnh Long năm 2016 Qua bảng 4.1 cho thấy trong 200 mẫu phỏng vấn có 120 mẫu là nam chiếm 60% trong tổng số 200 cán bộ công chức được phỏng vấn và 80 mẫu là nữ chiếm 40% tổng số 200 cán bộ công chức được phỏng vấn, thông số này cho thấy số lượng nam giới chiếm số đông hơn nữ giới, do đặc thù của công việc thường xuyên kết hợp với các ban ngành, kể cả ngành dọc (Công an, Tòa án, Thi hành án, ) nên chênh lệch số lượng cán bộ công chức nam và nữ có thể chấp nhận được. Qua đó cho thấy bộ số liệu càng tăng độ tin cậy cho việc phân tích các mục tiêu của nghiên cứu. 4.2.2 Độ tuổi Bảng 4.2. Thống kê tần suất về nhóm tuổi Độ tuổi Tần suất Phân trăm Từ 30 tuổi trở xuống 25 12,5 từ 31 - 44 tuổi 92 46,0 Từ 45 - 54 tuổi 48 24,0 Từ 55 tuổi trở lên 35 17,5 Tổng 200 100,0 Nguồn: Phỏng vấn 200 cán bộ công chức các cơ quan ban ngành thuộc UBND thành phố Vĩnh Long năm 2016 Theo kết quả phỏng vấn ở bảng 4.2, trong nghiên cứu này đáp viên có độ tuổi nhỏ nhất là 30 tuổi, độ tuổi lớn nhất là 55 tuổi. Phân theo nhóm thì đáp viên có tuổi từ 30 trở xuống có 25 người, chiếm tỉ lệ là 12,5%. Kế đến là nhóm tuổi từ 31 40 đến 44 có 92 người chiếm tỷ lệ cao nhất 46%. Tiếp theo là nhóm tuổi từ 45 đến 54 tuổi có 48 người chiếm 24%. Cuối cùng là nhóm 55 tuổi trở lên có 35 người chiến 17,5%. Nhìn vào độ tuổi có thể thấy lực lượng cán bộ công chức thành phố Vĩnh Long năm 2016 còn trẻ. Điều này phù hợp với đặc điểm lao động ở nước ta – lực lượng lao động trẻ. Mặt khác, do xu hướng các tổ chức thường ưu tiên những cán bộ trẻ có trình độ để họ có thể sáng tạo, linh hoạt và làm việc hiệu quả hơn. Từ đó làm cho bộ số liệu có độ tin cậy cao. 4.2.3 Học vấn Bảng 4.3. Thống kê tần suất về học vấn Học Vấn Tần suất Phân trăm Trung cấp 38 19,0 Cao đẳng 4 2,0 Đại học 138 69,0 Sau đại học 20 10,0 Total 200 100,0 Nguồn: Phỏng vấn 200 cán bộ công chức các cơ quan ban ngành thuộc UBND thành phố Vĩnh Long năm 2016 Qua bảng 4.3 nhìn chung trình độ của cán bộ công chức thành phố Vĩnh Long khá cao. Những người có trình độ đại học cao nhất là 138 người chiếm 69%, trình độ cao đẳng là 4 người chiếm 2%. Lần lượt tỉ lệ người có trình độ từ trung cấp trở xuống là 38 người chiếm 19% và trên đại học là 20 người ch iếm 10%. Điều này có thể lý giải bởi nhiều nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân là do ảnh hưởng của địa bàn nghiên cứu (thành phố Vĩnh Long) có điều kiện kinh tế phát triển nên qui tụ nhiều nguồn lao động tri thức. Thứ hai là do nền kinh tế ngày càng cạnh tranh để tồn tại và phát triển nên mỗi tổ chức cũng chú trọng nhiều hơn đến việc lựa chọn những người có trình độ Đại học trở lên. Bên cạnh đó, do người lao động ngày càng ý thức vào việc nâng cao trình độ để có thể đáp ứng cơ hội thăng tiến, phát triển cho bản thân. 41 4.2.4 Số năm làm việc Bảng 4.4. Thống kê tần suất về số năm làm việc Số năm làm việc Tần suất Phân trăm 2 năm trở xuống 6 3,0 Từ 3 – 5 năm 19 9,5 Từ 6 - dưới 10 năm 82 41,0 Từ 11 năm trở lên 93 46,5 Tổng 200 100,0 Nguồn: Phỏng vấn 200 cán bộ công chức các cơ quan ban ngành thuộc UBND thành phố Vĩnh Long năm 2016 Kết quả phỏng vấn ở bảng 4.4 cho thấy, phần lớn đáp viên có số thâm niên công tác từ 11 năm trở lên chiếm 46,5% (93 người). Kế tiếp là nhóm có số công tác từ 6 đến dưới 10 năm chiếm 41% (82 người). Bên cạnh đó nhóm cán bộ trẻ có trình độ mới được tuyển dụng là nhóm từ 2 năm trở xuống chiếm tỉ lệ 3% (6 người) và nhóm công tác từ 3 đến 5 năm chiếm 9,5% (19 người). Từ đó cho thấy đa số cán bộ công chức đã có thâm niên công tác khá lâu năm tại các cơ quan ban ngành thuộc UBND thành phố, nên nắm vững được những qui định, văn bản và phương thức hoạt động của UBND thành phố. 4.2.5 Hôn nhân Bảng 4.5. Thống kê tần suất về hôn nhân Hôn nhân Tần suất Phân trăm Độc thân 25 12,5 Kết hôn 175 87,5 Tổng 200 100,0 Nguồn: Phỏng vấn 200 cán bộ công chức các cơ quan ban ngành thuộc UBND thành phố Vĩnh Long năm 2016 Qua bảng 4.5 cho thấy do đa số đáp viên có độ tuổi trung niên nên tỉ lệ cán bộ công chức thuộc nhóm kết hôn chiếm tỉ lệ khá cao 87,5% (175 người). Mặt khác do ảnh hưởng của quan điểm sống về hôn nhân và gia đình, đa số mọi 42 người đều chưa muốn kết hôn sớm và một số cán bộ công chức có tuổi đời còn quá trẻ chiếm 12,5% (25 người). 4.2.6 Thu nhập Bảng 4.6. Thống kê tần suất về thu nhập Thu nhập Tần suất Phân trăm Dưới 5 triệu 22 11,0 Từ 5 đến 15 triệu 138 69,0 Từ 16 đến 20 triệu 40 20,0 Total 200 100,0 Nguồn: Phỏng vấn 200 cán bộ công chức các cơ quan ban ngành thuộc UBND thành phố Vĩnh Long năm 2016 Phần lớn đáp viên có thu nhập từ 5 triệu đến 15 triệu có 138 người chiếm 69%. Số cán bộ công chức có thu nhập từ 16 đến dưới 20 triệu cũng khá cao 40 người chiếm 20%, do đa số là cán bộ thâm niên công tác lâu năm gần đến tuổi hưu. Nhóm có thu nhập dưới 5 triệu có 22 người chiếm 11% vì đa số những người này mới vào làm việc và có trình độ từ trung cấp trở xuống. Có nhiều nguyên nhân chi phối đến số lương của cán bộ công chức như: Năng lực, thâm niên, vị trí công tác và chế độ chính sách về lương. Vì đa số đáp viên được hỏi có trình độ đại học nên số lương từ 5 triệu đến 15 triệu là phù hợp. 4.2.7 Thu nhập chính Bảng 4.7: Thống kê tần suất về thu nhập chính Đồng ý công việc Tần suất Phân trăm Có 200 100,0 Nguồn: Phỏng vấn 200 cán bộ công chức các cơ quan ban ngành thuộc UBND thành phố Vĩnh Long năm 2016 Qua phỏng vấn 200 cán bộ công chức cho thấy đa số thu nhập chính đều hưởng lương của nhà nước. Do theo luật cán bộ công chức qui định nếu là cán bộ công chức thì không được tìm thêm thu nhập từ các Doanh nghiệp và Công ty. Bên 43 cạch đó, do nền kinh tế nước ta hiện nay ngày càng phát triển nên thu nhập của cán bộ công chức còn thấp so với nền kinh tế hiện nay. Bảng 4.8: Tổng hợp thu nhập theo từng nhóm tuổi Nhóm tuổi Thu nhập trung bình (Đvt: triệu đồng) Số năm kinh nghiệm trung bình (Đvt: năm) Từ 30 tuổi trở xuống 8,92 8,68 từ 31 - 44 tuổi 9,93 8,61 Từ 45 - 54 tuổi 10,65 10,13 Từ 55 tuổi trở lên 10,37 9,86 Nguồn: Phỏng vấn 200 cán bộ công chức các cơ quan ban ngành thuộc UBND thành phố Vĩnh Long năm 2016 Theo kết quả phỏng vấn ở bảng 4.8, trong nghiên cứu này đáp viên có độ tuổi nhỏ nhất là 30 tuổi, độ tuổi lớn nhất là 55 tuổi. Phân theo nhóm thì đáp viên có nhóm tuổi từ 30 trở xuống thu nhập trung bình 8,92 triệu đồng, với số năm kinh nghiệm trung bình là 8,68. Kế đến là nhóm từ 31 đến 44 tuổi có thu nhập trung bình 9,93 triệu đồng, với số năm kinh nghiệm trung bình là 8,61. Tiếp theo là nhóm tuổi từ 45 đến 54 tuổi có thu nhập trung bình 10,65 triệu đồng, với số năm kinh nghiệm trung bình là 10,13. Cuối cùng là nhóm 55 tuổi trở lên có thu nhập trung bình 10,37 triệu đồng, với số năm kinh nghiệm trung bình là 9,86. Nhìn vào bảng tổng hợp có thể thấy thu nhập và số năm kinh nghiệm phù hợp theo từng nhóm tuổi. 4.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CƠ QUAN BAN NGÀNH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG (PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA) Với 35 biến quan sát đo lường cho 8 nhân tố, tác giả tiến hành phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha như sau: 4.3.1 Cơ hội thăng tiến Nhân tố “Cơ hội thăng tiến” là việc di chuyển lên vị trí hoặc công việc quan trọng hơn trong một tổ chức, đào tạo huấn huyện nâng cao trình độ và có nhiều cơ 44 hội thăng tiến đều nói lên cơ hội nghề nghiệp mà cán bộ công chức có thể đạt được, đào tạo thường nhằm mục đích cuối cùng cho việc hỗ trợ kỹ năng, khả năng cơ hội thăng tiến của cán bộ công chức, giúp cho cán bộ công chức càng có động lực trong công việc của mình. Bảng 4.9. Phân tích Cronbach’s Alpha nhân tố Cơ hội thăng tiến Hệ số Cronbach’s Alpha 0,803 Biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha thang đo nếu loại biến CH1 13,62 4,972 0,589 0,764 CH2 13,60 4,704 0,588 0,764 CH3 13,65 4,622 0,628 0,751 CH4 13,61 4,822 0,555 0,775 CH5 13,60 5,026 0,574 0,769 Nguồn: Phỏng vấn 200 cán bộ công chức các cơ quan ban ngành thuộc UBND thành phố Vĩnh Long năm 2016 Qua bảng 4.9 với 5 biến được đưa vào khảo sát, cho thấy giá trị Cronbach’S Alpha là 0,803 > 0,6 đạt yêu cầu của tác giả đề ra, ngoài ra hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 đạt yêu cầu. Đều này cho thấy các câu hỏi đặt ra để đo lường cho nhân tố Cơ hội thăng tiến là rất tốt. Đó cũng chính là nguyên nhân để tác giả giữ lại 5 biến quan sát thuộc nhân tố này để phân tích tiếp bước sau của nghiên cứu. 4.3.2 Quan hệ trong công việc Nhân tố “Quan hệ trong công việc” là mối quan hệ giữa các đồng nghiệp với nhau, quan hệ đối xử giữa cấp trên và cấp dưới. Mỗi cán bộ công chức đều được giao công việc theo đúng chuyên môn của mình, phù hợp với năng lực của họ, giúp họ cảm thấy công việc thú vị, thử thách và có cảm giác công bằng, luôn được quan tâm đến đời sống vật chất và tạo điều kiện cho những người mới phát huy và phát triển. 45 Bảng 4.10. Phân tích Cronbach’s Alpha nhân tố Quan hệ trong công việc Hệ số Cronbach’s Alpha 0,839 Biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha thang đo nếu loại biến QH1 10,28 2,876 0,828 0,724 QH2 10,27 3,474 0,605 0,823 QH3 10,34 3,391 0,573 0,837 QH4 10,27 2,892 0,697 0,786 Nguồn: Phỏng vấn 200 cán bộ công chức các cơ quan ban ngành thuộc UBND thành phố Vĩnh Long năm 2016 Qua bảng 4.10 với 4 biến được đưa vào khảo sát, cho thấy giá trị Cronbach’S Alpha là 0,839 > 0,6 đạt yêu cầu của tác giả đề ra, các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 đạt yêu cầu của nghiên cứu. Vì vậy tác giả sẽ giữ lại tất cả các biến quan sát để làm thang đo cho nhân tố này trong bước phân tích nhân tố tiếp theo. 4.3.3 Đánh giá kết quả thực hiện công việc Nhân tố “Đánh giá kết quả thực hiện công việc” là kết quả làm việc của cán bộ công chức đáp ứng được yêu cầu mà tổ chức đó đặt ra. Kết giả làm việc được đánh giá thông qua mức độ hoàn thành công việc của cán bộ công chức theo các tiêu chí rõ ràng, thực hiện công bằng, việc đánh giá kết quả công việc còn giúp cho cán bộ công chức phấn đấu làm việc tốt hơn. Bảng 4.11. Phân tích Cronbach’s Alpha nhân tố Đánh giá kết quả thực hiện công việc Hệ số Cronbach’s Alpha 0,817

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_phan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_dong_luc_lam_vi.pdf
Tài liệu liên quan