Luận văn Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thức ăn chăn nuôi cargill cho heo của các hộ nuôi ở tỉnh Đồng Tháp

MỤC LỤC.I

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .VII

CHưƠNG 1:. 1

GIỚI THIỆU. 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ . 1

1.2. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI . 2

1.3. MỤC TIÊU. 2

1.4. ĐỐI TưỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 3

1.5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU. 3

1.6 LưỢC KHẢO TÀI LIỆU. 3

1.6. BỐ CỤC LUẬN VĂN . 7

CHưƠNG 2:. 8

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 8

2.1 HÀNH VI NGưỜI TIÊU DÙNG. 8

2.1.1 KHÁI NIỆM HÀNH VI NGưỜI TIÊU DÙNG. 8

2.1.2 Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU HÀNH VI NGưỜI TIÊU DÙNG. . 10

2.2 QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM CỦA NGưỜI TIÊU DÙNG . 10

2.2.1 QUÁ TRÌNH THÔNG QUA QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM . 10

2.2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HưỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA . 15

2.2.2.1 QUAN ĐIỂM CỦA PHILIP KOLER . 15

2.2.2.2 QUAN ĐIỂM CỦA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU VỀ GIÁ TRỊ CẢM NHẬN. 19

2.2 PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 28

2.2.1 PHưƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU . 28

2.2.2 PHưƠNG PHÁP KỸ THUẬT PHÂN TÍCH. 28

2.2.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI . 33

2.2.3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU. 33

2.3.2 KHUNG NGHIÊN CỨU. 35

2.3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT LÀ: . 36

CHưƠNG 3:. 39

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CARGILL. 39

3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 39

3.2 GIỚI THIỆU VỀ CARGILL ĐỒNG THÁP . 40

3.2.1 SƠ LưỢC VỀ CARGILL ĐỒNG THÁP . 40

3.2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC . 41

pdf98 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thức ăn chăn nuôi cargill cho heo của các hộ nuôi ở tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c kiểm soát hành vi gồm có:  Niềm tin về sự tự chủ: yếu tố bên trong, niềm tin về khả năng thực hiện, kiểm soát đƣợc hành động  Những yếu tố ngoài tầm kiểm soát của cá nhân: yếu tố bên ngoài, ảnh hƣởng của quyền lực từ ngƣời khác, cơ may, định mệnh Hình 2.10: Thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour) Thái độ Chuẩn chủ quan Nhận thức kiểm soát hành vi Xu hƣớng hành vi Hành vi thật sự 28 Qua những mô hình cũng nhƣ các lý thuyết của các chuyên gia tác giả sử dụng để áp dụng cho phần nghiên cứu của mình để thấy đƣợc các nhân tố nào ảnh hƣởng đến hành vi sử dụng sản phẩm của công ty. 2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: Đƣợc thu thập từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty, các tài liệu đƣợc chọn lọc từ niên giám thống kê, các bài viết đƣợc đăng trên tạp chí và các công trình nghiên cứu khoa học. - Thu thập số liệu sơ cấp: Các thông tin thu thập từ phiếu điều tra (kết quả nghiên cứu sơ bộ) phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện. Mỗi tháng công ty điều cử nhân viên đến các hộ nuôi heo thịt ở địa bàn các huyện. Từ đó tác giả đi cùng nhân viên đó đến các nhà để phỏng vấn trực tiếp ngƣời nuôi heo. - Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua tiến trình sau: Bƣớc 1: Xác định mẫu cần thiết. Trong nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), nên kích thƣớc mẫu sẽ phụ thuộc vào số lƣợng biến quan sát đƣợc đƣa vào trong phân tích nhân tố. Có nhiều cách xác định cỡ mẫu khác nhau do các nhà nghiên cứu đƣa ra, cho phù hợp với từng nghiên cứu. Nghiên cứu về cỡ mẫu theo Habing (2003) “Exploratory Factor Analysis”, (University of South Carolina – October 15, 2003), cho rằng mỗi biến đo lƣờng cần có tối thiểu 5 quan sát. Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (2009) “Multivariate Data Analysis”, (7th ed, Prentice Hall, Inc) cho tham khảo về kích thƣớc mẫu dự kiến, theo đó kích thƣớc mẫu tổi thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Mô hình nghiên cứu trong đề tài có 20 biến đo lƣờng. Vì thế mà cỡ mẫu cho đề tài nghiên cứu phải có tối thiểu 100 quan sát. Đề tài tiến hành thu thập 150 quan sát đây có thể đƣợc xem là mẫu điển hình của nghiên cứu này (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Bƣớc 2: Phỏng vấn điều tra khách hàng. Bƣớc 3: Kiểm tra kết quả phỏng vấn, loại ra những mẫu không đạt yêu cầu. Bƣớc 4: Nhập liệu. Bƣớc 5: Xử lý dữ liệu. 2.2.2 Phƣơng pháp kỹ thuật phân tích Các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học đƣợc sử dụng nhƣ sau: 29 - Phƣơng pháp thống kê mô tả: Đây là phƣơng pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu những vấn đề kinh tế – xã hội cần phân tích định lƣợng trong mối quan hệ chặt chẽ về mặt định tính của các hiện tƣợng và quá trình. Một số đại lƣợng cần tính trong phƣơng pháp này là: + Giá trị trung bình: Bằng tổng tất cả các giá trị biến quan sát chia cho số quan sát. + Số trung vị: Là giá trị của biến đứng ở giữa của một dãy số đã đƣợc sắp theo thứ tự tăng hoặc giảm dần. Số trung vị chia dãy làm hai phần, mỗi phần có số quan sát bằng nhau. + Mode: Là giá trị có tần số xuất hiện cao nhất trong tổng số hay trong một dãy số phân phối. + Phƣơng sai: là trung bình giữa bình phƣơng các độ lệch giữa các biến và giá trị trung bình của các biến đó. + Độ lệch chuẩn: là căn bậc hai của phƣơng sai. - So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu nghiên cứu, kết quả so sánh khối lƣợng quy mô thay đổi của các hiện tƣợng nghiên cứu. - So sánh bằng số tƣơng đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu nghiên cứu, kết quả thể hiện tỷ lệ thay đổi tƣơng đối của các hiện tƣợng nghiên cứu. - Phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha Khi đánh giá thang đo của các yếu tố, chúng ta cần sử dụng phƣơng pháp Cronbach Alpha để tìm ra đƣợc các yếu tố thích hợp nhất trong mô hình, bằng cách loại bỏ các biến rác trƣớc khi phân tích nhân tố (EFA: Exploratory factor analysis). Các biến có hệ số tƣơng quan biến tổng (Item total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại bỏ và tiêu chuẩn để chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Alpha từ 0.6 trở lên. - Phân tích nhân tố (EFA) 30 Do khối lƣợng thu thập số liệu lớn nên chúng có rất nhiều biến và các biến này có mối liên hệ với nhau và số lƣợng của chúng phải đƣợc giảm bớt xuống đến một số lƣợng mà chúng ta có thể sử dụng đƣợc. Vì vậy ta phân tích nhân tố đƣợc sử dụng chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Các nhân tố chung có thể đƣợc diễn tả nhƣ những kết hợp tuyến tính của các biến quan sát: Fi=Wi1X1+Wi2X2+..+WikXk Trong đó: Fi: ƣớc lƣợng trị số của nhân tố thứ i. W: quyền số hay trọng số nhân tố (weight or factor score coefficient) k: số biến Điều kiện để áp dụng phân tích nhân tố là các biến có tƣơng quan với nhau. Để xác định các biến có tƣơng quan nhƣ thế nào, ta sử dụng kiểm định Barlett’s để kiểm định giả thuyết: H0: các biến không có liên quan lẫn nhau H1: có sự tƣơng quan giữa các biến. Chúng ta mong đợi bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là chấp nhận H1 các biến có liên hệ với nhau. Điều này có đƣợc giá trị P sau khi kiểm định phải nhỏ hơn mức ý nghĩa xử lý α. Đồng thời, phân tích nhân tố đƣợc xem là thích hợp khi giá trị hệ KMO (Kaiser – Mayser - Olkin) trong khoảng từ 0.5 đến 1, khi đó các tƣơng quan đủ lớn để có thể áp dụng phân tích nhân tố. Sau khi rút đƣợc các nhân tố và lƣu lại thành các biến mới, các biến này sẽ đƣợc thay cho tập hợp biến gốc để đƣa vào phân tích hồi quy. - Phƣơng pháp phân tích hồi quy đa biến Phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hƣởng của một hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập: independent variables) đến một biến số (biến kết quả hay biến phụ thuộc: dependent variable) nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị đƣợc biết trƣớc của các biến giải thích. 31 Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy đa biến để ƣớc lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thức ăn Cargill cho heo của các hộ nuôi tại Tỉnh Đồng Tháp , các yếu tố (biến độc lập) ảnh hƣởng đến các quyết định sử dụng thức ăn Cargill cho heo (biến phụ thusộc). Phƣơng trình hồi quy có dạng: Y = α0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 +.+ βkXk Trong đó: Y: Biến phụ thuộc là quyết định mua, đƣợc đo lƣờng bằng hai biến quan sát quyết định kết hợp với thang đo năm mức độ. Các biến X1, X2,, Xk là các biến độc lập là kết quả sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA. α0: hệ số chặn của hàm hồi quy βi (với i = 1,2,3,4,5,,k) :các tham số hồi quy, đo lƣờng độ lớn và chiều hƣớng ảnh hƣởng của biến độc lập đối với biến phụ thuộc. - Theo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) Hiệu số R2 > 0,5 mô hình đạt yêu cầu. Hệ số này cho biết đƣợc mức độ phù hợp mô hình. Trong nghiên cứu này thì tác giả sẽ chọn điều kiện R2 > 0,5 sẽ đạt yêu cầu. - Giá trị Sig. của phân tích anova < 0,05 thì cho thấy bộ dữ liệu phù hợp cho phân tích hồi qui (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Trong nghiên cứu này tác giả áp dụng điều kiện này để kiểm định bộ dữ liệu có phù hợp cho phân tích hồi qui không. - Giá trị Sig. của kiểm định t phải nhỏ hơn 0,05 thì biến đó trong mô hình hồi qui có ý nghĩa trong thồng kê (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). - Giá trị của biến độc lập nào có giá trị WIF < 10 thì biến đó sẽ không làm cho mô hình hôi qui không bị đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Vì vậy trong nghiên cứu này nếu biến quan sát nào có giá trị WIF > 10 sẽ bị loại khỏi mô hình hồi qui. - Nếu tất cả các kiểm định điều đạt yêu cầu thì tác giả tiến hành xây dựng mô hình hồi qui. 32 - Phƣơng pháp kiểm định Anova Dùng để kiểm định giả thuyết trung bình bằng nhau của các nhóm mẫu với khả năng phạm sai lầm chỉ là 5%. Một số giả định khi phân tích ANOVA: - Các nhóm so sánh phải độc lập và đƣợc chọn một cách ngẫu nhiên. - Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn or cỡ mẫu phải đủ lớn để đƣợc xem nhƣ tiệm cận phân phối chuẩn. - Phƣơng sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất. Lƣu ý: nếu giả định tổng thể có phân phối chuẩn với phƣơng sai bằng nhau không đáp ứng đƣợc thì bạn có thể dùng kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis sẽ để thay thế cho ANOVA. Theo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) thì kiểm định Anova thực hiện thông qua hai bƣớc: Bƣớc 1: Kiểm định Phƣơng sai bằng nhau (Levene test) Levene test: Ho: “Phƣơng sai bằng nhau” Sig < 0.05: bác bỏ Ho Sig >=0.05: chấp nhận Ho -> đủ điều kiện để phân tích tiếp anova Bƣớc 2: Kiểm định ANOVA Ho: “Trung bình bằng nhau” Sig >0.05: chấp nhận Ho -> chƣa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt Sig đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt - Kiểm định in Independent-samples T-test Trong kiểm định Independent-samples T-test, ta cần dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của 2 phƣơng sai tổng thể (kiểm định Levene). Phƣơng sai diễn tả mức độ đồng đều hoặc không đồng đều (độ phân tán) của dữ liệu quan sát. 33 Nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene (kiểm định F) < 0.05 thì phƣơng sai của 2 tổng thể khác nhau, ta sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng Equal variances not assumed. Nếu Sig. ≥ 0.05 thì phƣơng sai của 2 tổng thể không khác nhau, ta sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng Equal variances assumed. Nếu Sig. của kiểm định t ≤ α (mức ý nghĩa) -> có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể. Nếu Sig. > α (mức ý nghĩa) -> không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể. (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). * Đối với mục tiêu 3: Trên cơ sở diễn dịch các kết quả nghiên cứu ở các mục tiêu trƣớc đề xuất một số giải pháp để giúp cho các nhà lãnh đạo của công ty Cargill có quyết định dể dàng hơn để ngƣời chăn nuôi heo sử dụng cám cho heo của công ty Cargill. 2.2.3 Mô hình nghiên cứu của đề tài 2.2.3.1 Quy trình nghiên cứu 34 Hình 2.11: Sơ đồ qui trình nghiên cứu Cơ sở lý thuyết Xây dựng mô hình nghiêm cứu Xây dựng thang đo Chỉnh sửa thang đo Chỉnh sửa thang đo Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu chính thức Cronbach Alpha Phân tích nhân tố (EFA) Thang đo hoàn chỉnh Phân tích hồi qui Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định Kết luận Kiến nghị 35 2.3.2 Khung nghiên cứu Hình 2.12: Khung nghiên cứu Số liệu sơ cấp Số liệu thứ cấp Phƣơng pháp phân tích số liệu (thống kê mô tả, phân tích nhân tố ) Phân tích thực trạng tình hình sử dụng thức ăn Cargill cho heo của các hộ nuôi tại Tỉnh Đồng Tháp Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thức ăn chăn nuôi Cargill cho heo của các hộ nuôi tại Tỉnh Đồng Tháp Đề xuất giải pháp để giúp cho các nhà lãnh đạo của Công Ty Cargill có quyết định dể dàng hơn để giúp ngƣời chăn nuôi heo mua cám cho heo của công ty Cargill Kết luận, kiến nghị 36 2.3.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất là: Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu nhƣ sau: Hình 2.13: Mô hình nghiên cứu đề xuất  Xây dựng thang đo: Tác giả kết hợp đo Likert 5 mức độ (1: hoàn toàn phản đối, 2: phản đối; 3: không có ý kiến; 4: đồng ý; 5: hoàn toàn đồng ý) để xây thang đo cho mô hình nghiên cứu nhƣ sau: Bảng 2.14: Thang đo về hệ thống phân phối của Công ty Cargill tai Đồng Tháp Stt Ký hiệu Phát biểu Thang đo Likret 1 2 3 4 5 I HỆ THỐNG PHÂN PHỐI 1 HTPP1 Kênh phân phối dễ mua 2 HTPP2 Hàng mua ở đại lý Cargill luôn mới 3 HTPP3 Giao hàng nhanh chóng 4 HTPP4 Đại lý Cargill luôn đáp ứng đầy đủ hàng Giá cả: P4 Hệ thống phân phối: P2 Chiêu thị: P4 Sản Phẩm: P1 QUYẾT ĐỊNH Biến kiểm soát: Giới tính, độ tuổi, thu nhập, 37 hoá II GIÁ CẢ 1 GC1 Giá thức ăn rẻ hơn thức ăn khác 2 GC2 Bán đúng giá 3 GC3 Giá bán đƣợc niêm yết rõ ràng 4 GC4 Giá cả ổn định 5 GC5 Giá cả hợp lý với chất lƣợng III CHIÊU THỊ 1 KM1 Công Ty Cargill quảng cáo nhiều 2 KM2 Tôi mua cám heo Cargill do Cargill hội thảo kỷ thuật nhiều 3 KM3 Nhân viên tiếp thị của Cargill nhiệt tình chu đáo 4 KM4 Cargill hổ trợ rất nhiều dịch vụ thú y :con giống ,tinh heo ,dụng cụ chăn nuôi 5 KM5 Đại lý Cargill có nhiều chƣơng trình thƣởng hấp dẩn khi mua thức ăn heo IV CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM 1 CLSP1 Chất lƣợng rất tốt 2 CLSP2 Bao bì rất đẹp 3 CLSP3 Sản phẩm đa dạng 4 CLSP4 Thƣơng hiệu nổi tiếng V QUYẾT ĐỊNH MUA 1 QD1 Anh chị vẩn tiếp tục sử dụng cám heo Cargill trong thời gian tới 38 2 QD2 Anh chị sẽ giới thiệu cho ngƣời nuôi khác mua cám heo Cargill Tóm lại, trong chƣơng này tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết để xây dựng nghiên cứu, cũng nhƣ là phƣơng pháp để thực hiện nghiên cứu. Từ đó hình thành thang đo cũng nhƣ bảng câu hỏi cho nghiên cứu. 39 CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CARGILL 3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Cargill, tập đoàn hàng đầu của Mỹ trong lĩnh vực nông nghiệp, thực phẩm, sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tài chính với hơn 150.000 nhân viên làm việc trên 70 quốc gia khắp các châu lục. Với khát vọng thành công mãnh liệt Cargill đã phát triển liên tục và bền vững gần hai thế kỷ qua để trở thành công ty tiên phong đi đầu đƣợc bình chọn là nhà sản xuất, kinh doanh, phân phối các mặt hàng nông sản, thực phẩm và tƣ vấn tài chính lớn nhất thế giới. Với mong muốn kết nối cung và cầu trên toàn thế giới, luôn hƣớng đến các thị trƣờng tiềm năng trong lĩnh vực nông nghiệp và thực phẩm, vì vậy Cargill đã đến với Việt Nam. Cargill Việt Nam ra đời vào tháng 10 năm 1995 ngay sau sự kiện lịch sử Việt Nam và Hoa Kỳ bình thƣờng hóa quan hệ ngoại giao, Cargill Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ và liên tục, nhanh chóng và bền vững để trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản với các dòng sản phẩm chất lƣợng cao, đƣợc sản xuất bởi công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Cargill hiện có 9 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi tại Hƣng Yên, Hà Nam, Nghệ An, Bình Định, Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ cùng với đội ngũ nhân viên hàng đầu trên 1400 ngƣời, đang làm việc tại các chi nhánh và văn phòng trên toàn quốc. Các mốc lịch sử hình thành và phát triển của Cargill Việt Nam: Tháng 10 năm 1996, khánh thành trụ sở chính và Nhà máy đầu tiên tại KCN Biên Hòa 2, tỉnh Đồng Nai. Năm 2000, nhà máy di động tại KCN Trà Nóc, Cần Thơ đi vào hoạt động. Nhà máy Hƣng Yên ra đời năm 2004 nhằm đáp ứng các nhu cầu thị trƣờng của các tỉnh phía Bắc. Năm 2005, Nhà máy di động Long An khởi động. 40 Năm 2006, Nhà máy Thủy Sản tại Cần Thơ đi vào hoạt động. Tháng 3, Năm 2007, Nhà Máy Thức Ăn Chăn Nuôi Bình Định chính thức khánh thành và đi vào hoạt động. Tháng 03, Năm 2008, Nhà máy thức ăn chăn nuôi với quy mô lớn tại Long An chính thức khánh thành và đi vào hoạt động, hoà nhịp vận hành cùng hệ thống nhà máy liên hoàn trên toàn quốc, cung ứng sản phẩm cho nhu cầu ngày càng tăng của thị trƣờng. Tháng 9, Năm 2009, Nhà máy Thức ăn Thủy sản Đồng Tháp chính thức khánh thành và đi vào hoạt động. Ngày 14 tháng 11 năm 2011, Công ty TNHH Cargill Việt Nam đã hoàn tất việc mua lại nhà máy sản xuất thức ăn tôm của Công ty TNHH Higashimaru Việt Nam ở khu công nghiệp Tân Hƣơng (Tiền Giang). Hiện tại đang đi vào sản xuất thức ăn tôm mang thƣơng hiệu Cargill để bán ra thị trƣờng, sau khi đã đầu tƣ thêm vào nhà máy. Trong tháng 3 năm 2012, Công ty TNHH Cargill Việt Nam sẽ chính thức khánh thành hai Nhà máy: Nhà máy thức ăn chăn nuôi tại tỉnh Hà Nam và thức ăn tôm tại tỉnh Tiền Giang. Đầu tháng 10 năm 2012, Công ty TNHH Cargill Việt Nam hoàn thành lắp đặt thêm và đi vào hoạt động dây chuyền sản xuất thức ăn thủy sản tại Nhà máy Hƣng Yên. Ngày 9 tháng 5 năm 2014 , Công ty TNHH Cargill Việt Nam đã tổ chức lễ hoàn thành dự án 20 triệu USD mở rộng nhà máy tại Bình Định, Công suất nhà máy sẽ tăng gấp 4 lần sau khi mở rộng, từ 60.000 tấn năm lên 240.000 tấn/năm. Tháng 12 năm 2015: Hoàn tất mở rộng nhà máy Thức Ăn Thuỷ Sản Đồng Tháp để sản Xuất cám cá giống với công suất hơn 36.000 tấn/năm Hệ thống nhà máy chiến lƣợc đƣợc đặt tại hầu hết các tỉnh thành có thế mạnh về nông nghiệp và chăn nuôi giúp Cargill mang đến cho khách hàng của mình hai lợi thế cạnh tranh to lớn trong kinh doanh là tốc độ trong giao nhận và cắt giảm chi phí vận chuyển. 3.2 GIỚI THIỆU VỀ CARGILL ĐỒNG THÁP 3.2.1 Sơ lƣợc về Cargill Đồng Tháp 41 Nhà máy Cargill Đồng Tháp nằm trong KCN Sa Đéc, Đồng Tháp, chủ đầu tƣ là Công ty TNHH Cargill Việt Nam (Mỹ) với quy mô 30.000m2 và đƣợc xây dựng năm 2008 – 2009. Nhà máy nói trên có vốn đầu tƣ 12 triệu đô la Mỹ, công suất giai đoạn đầu là 60.000 tấn thức ăn thủy sản mỗi năm. Theo ông Stoney Su, Tổng giám đốc Cargill Việt Nam, đây là nhà máy thứ sáu trong chuỗi các nhà máy thức ăn chăn nuôi của công ty ở Việt Nam, gồm các nhà máy đang hoạt động tại Đồng Nai, Bình Định, Hƣng Yên, Cần Thơ, Long An và mới nhất là Đồng Tháp. Với nhà máy này, công suất chế biến thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản của công ty lên 720.000 tấn mỗi năm. 3.2.2 Cơ cấu tổ chức (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cargill chi nhánh Đồng Tháp 3.3 ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN CARGILL Cargill Việt Nam tự hào với đội ngũ hơn 1.400 nhân viên trung thành và gắn bó, tài năng và trách nhiệm, kinh nghiệm và nhiệt huyết đang ngày đêm lao động miệt mài, nghiên cứu sáng tạo tìm tòi những giải pháp tối ƣu để ứng dụng, vận hành đƣa đến thành công . Một trong những chiến lƣợc vô cùng quan trọng đối với chúng tôi đó là phát triển đội ngũ nhân viên. Cargill có một hệ thống tuyển dụng hoàn hảo nhất để đảm bảo tuyển chọn đƣợc những ứng viên sáng giá nhất trong ngành. Cargill có chƣơng trình bài bản nhất để đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên. Họ có rất nhiều cơ hội để tiếp cận với nhiều nguồn đào tạo chất lƣợng cao ở trong và ngoài nƣớc. Cargill luôn bổ nhiệm nhân viên đúng vị trí, tạo môi trƣờng làm việc thuận lợi nhất để mọi nhân viên Giám đốc Bộ phận bán hàng Bộ phận sản xuất Phòng kỹ thật Phòng kế toán Phòng hành chính nhân sự 42 đều có cơ hội phát huy và thăng hoa hết khả năng. Để từng nhân viên luôn tự hào về những đóng góp của chính mình cho sự thành công của công ty và từ đó sẽ phát sinh lòng trung thành và gắn bó. Chúng tôi không ngừng huấn luyện nhân viên để họ luôn tập trung cung cấp chất lƣợng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Không chỉ riêng đội ngũ kinh doanh là những ngƣời làm việc trực tiếp với khách hàng nhƣng mọi thành viên trong tổ chức đều đƣợc yêu cầu cung cấp những giải pháp tốt nhất cho quí khách hàng. Đội ngũ nhân viên Cargill Việt Nam đƣợc yêu cầu cập nhật và ứng dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại cũng nhƣ những ý tƣởng tốt nhất đƣợc Cargill phát minh trên toàn thế giới và phải chuyển giao một cách hiệu quả nhất đến với quí khách hàng tại Việt Nam để giúp quí khách hàng thành công. 3.4 Hệ thống các nhà máy và văn phòng trên toàn quốc Hiện tại ngoài trụ sở chính, Cargill Việt Nam có nhiều chi nhánh trên toàn quốc , văn phòng giao dịch nhƣ: CÔNG TY TNHH CARGILL VIỆT NAM, Lô 29, KCN Biên Hòa 2, Phƣờng Long Bình, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai CÔNG TY TNHH CARGILL VIỆT NAM, P420 Khách sạn Bình Minh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội CHI NHÁNH CTY TNHH CARGILL VIỆT NAM TẠI CẦN THƠ, Lô 19A6 Khu Công Nghiệp Trà Nóc 1, Phƣờng Trà Nóc, Quận Bình Thuỷ, Cần Thơ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH CARGILL VIỆT NAM TẠI LONG AN, Lô B1 và B2, KCN Thuận Đạo, Thị trấn Bến Lức, Huyện Bến Lức, Long An CHI NHÁNH CTY TNHH CARGILL VIỆT NAM TẠI TIỀN GIANG, Lô CI,5, CI,6,CI,7 khu Công Nghiệp Tân Hƣơng, Xã Tân Hƣơng, Huyện Châu Thành, Tiền Giang CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH CARGILL VIỆT NAM TẠI BÌNH ĐỊNH, Lô B 1, 6 Khu Công Nghiệp Long Mỹ, Thành phố Quy Nhơn, Bình Định CHI NHÁNH CTY TNHH CARGILL VIỆT NAM, ấp 4 xã Xuân Hƣng, Huyện Xuân Lộc, Đồng Nai 43 CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH CARGILL VIỆT NAM TẠI HƢNG YÊN, Khu công nghiệp Phố nối, Xã Trƣng Trắc, Huyện Văn Lâm, Hƣng Yên CÔNG TY TNHH CARGILL VIET NAM (CHI NHÁNH THỐNG NHẤT), xã Bắc Sơn, Huyện Trảng Bom, Đồng Nai CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH CARGILL VIỆT NAM TẠI BÀ RỊA - VŨNG TÀU, Bến cảng Quốc Tế Sài Gòn Việt Nam, Thị trấn Phú Mỹ, Huyện Tân Thành, Bà Rịa, Vũng Tàu CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH CARGILL VIỆT NAM TẠI HÀ NAM, Khu công nghiệp Đồng Văn II, Thị trấn Đồng Văn, Huyện Duy Tiên, Hà Nam CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH CARGILL VIỆT NAM TẠI NGHỆ AN, KCN Nam Cấm, Khu kinh tế Đông Nam, Huyện Nghi Lộc, Nghệ An CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH CARGILL VIỆT NAM TẠI HƢNG YÊN, KCN Phố Nối A, Xã Trƣng Trắc, Huyện Văn Lâm, Hƣng Yên CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH CARGILL VIỆT NAM TẠI ĐỒNG THÁP, Khu C mở rộng, KCN Sa Đéc, Phƣờng An Hòa, Thành phố Sa Đéc, Đồng Tháp. VĂN PHÕNG GIAO DỊCH, LẦU 4, CAO ỐC ĐẠI MINH CONVENTION, 77 Hoàng Văn Thái, P Tân Phú, Q 7, TP HCM 3.5 THÀNH TỰU - Cargill Việt Nam không chỉ thành công trong sản xuất kinh doanh mà còn rất tích cực đóng góp cho xã hội. Vì thế Cargill Việt Nam đã vinh dự nhận đƣợc rất nhiều giải thƣởng nhƣ: - Huân chƣơng Lao động hạng 3 - Đƣợc Chủ tịch nƣớc Việt Nam trao tặng, Cargill là công ty nƣớc ngoài duy nhất đạt đƣợc giải thƣởng này. (2009) Giải thƣởng Vì sự nghiệp giáo dục (2009) - Giải thƣởng của bộ ngoại giao Mỹ cho doanh nghiệp xuất sắc (1999, 2015) - Giải thƣởng Bạn Nhà Nông Việt Nam – Giải thƣởng ghi nhận chất lƣợng sản phẩm đƣợc bình chọn bởi những ngƣời nông dân và Hội đồng các nhà khoa học. Công ty Cargill là một trong số 30 công ty đạt giải thƣởng này (2010) 44 - Giải thƣởng Rồng Vàng – Cargill nhận giải thƣởng này từ chính phủ Việt Nam vì những đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế nƣớc nhà (2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014) - Chứng nhận Global GAP - Nhà máy thức ăn thủy sản Đồng Tháp đã nhận đƣợc chứng nhận này cho cam kết giảm thiểu tác động môi trƣờng ảnh hƣởng đến hoạt động chăn nuôi, giảm thiểu việc sử dụng các hoá chất đầu vào và đảm bảo cách tiếp cận có trách nhiệm đối với sức khỏe ngƣời lao động và an toàn cũng nhƣ phúc lợi vật nuôi (2012) - Bằng chứng nhận HACCP, Cargill là công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi đầu tiên tại Việt Nam đƣợc trao Bằng chứng nhận này. - Giải thƣởng “Chất lƣợng vàng” tại nhiều Hội Chợ Nông Nghiệp. - Top 40 Saigon Times (2005, 2006 and 2008) - Giải thƣởng “Sản phẩm cải tiến xuất sắc” do Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn (2012) - Giải thƣởng "Bông Lúa Vàng Việt Nam " Do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn trao tặng (2007, 2009, 2010) - Nhiều năm liên tục đạt giải thƣởng Hàng Việt Nam Chất lƣợng Cao do ngƣời tiêu dùng bình chọn (2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016) - Đƣợc bình chọn là “Nơi làm việc tốt nhất” trong ngành Nông Lâm Nghiệp (2013, 2014, 2015), do mạng cộng đồng nghề nghiệp Anphabe.com và Công ty Nghiên Cứu thị trƣờng Neilsen phối hợp khảo sát, lấy ý kiến trực tuyến từ ngƣời đi làm. - Giải thƣởng “Thức ăn cho Lợn tốt nhất” (2012, 2014) do Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn trao tặng 3.6 TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY TẠI THỊ TRƢỜNG ĐỒNG THÁP 45 Bảng 3.1: Tình hình kinh doanh của công ty – CN Đồng Tháp Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Sản lƣợng (tấn) 3.876 4.344 4.944 6.720 7.344 Doanh thu (tỷ đồng) 46,5 50,1 52 ,4 68,5 73,4 Lợi nhuận (tỷ đồng) 4,7 5,5 6,2 6,7 7,8 (Nguồn: Phòng Kế toán) Hiện tại tại Tỉnh Đồng Tháp Công Ty có tất cả 30 nhà phân phối (tính tới tháng 12.2015), cung cấp cho 500 ngƣời chăn nuôi nằm rải rác trong tỉnh Đồng Tháp. Hiện tại nhà phân phối bán qua các hệ thống trung gian nhƣ cấp 2,3,khoảng 15% và còn lại 85% bán trực tiếp tới ngƣời chăn nuôi. Với số lƣợng khách hàng nhƣ vậy, trong 5 năm (2011 – 2015) tình hình kinh doanh của công ty tại tỉnh Đồng Tháp luôn tăng và đạt doanh thu rất cao. Nguyên nhân là do cả Tỉnh Đồng Tháp có tổng đàn heo là: 231.932 heo trong đó heo thịt 208.976 con, còn lại heo nái và heo con v.v (Theo thống kê của Cục Thống kê tháng 10.2015) Theo Nguyễn Văn Vàng (2015 ) thì nếu ngƣời chăn nuôi heo có ƣu thế lai cao nhất thì tăng trọng tốt nhất là tiêu tốn 2,4 - 2,5 kh thức ăn/kg tăng trọng, 1 heo thịt từ tập ăn lúc 5kg đến xuất chuồng 100 kg mất thời gian nuôi khoảng 160 ngày thì tốn khoảng 2,4*(100kg-5kg)=228 kg tới 2.5*(100kg-5kg )=235,5 kg thức ăn hổn hợp viên ,nếu qui đổi ra 1 tháng thì 1 heo ăn khoảng 228kg *30 ngày / 160 ngày = 42,75kg tới 235,5kg*30 ngày /160 ngày =44,1kg. Vậy nếu giả định tổng đàn heo của tỉnh Đồng Tháp nuôi giống tốt, điều kiện môi trƣờng hoàn hảo và ăn hoàn toàn thức ăn công nghiệp thì số lƣợng thức ăn cần có trong 1 tháng là 231.932con *42,75 kg =9.915.093 kg thức ăn, tuy nhiên hiện nay sản lƣợng cám Cargill bán 612 tấn (tháng 12.2015) chiếm 612*100/ 99150= 6,12% thị phần sản lƣợng của tỉnh Đồng Tháp hiện nay, thị ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_phan_tich_cac_yeu_to_anh_huong_den_quyet_dinh_su_du.pdf
Tài liệu liên quan