ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
MỤC TIÊU CỤ THỂ . 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chi phí. 5
1.2. Một số phương pháp được sử dụng để tính toán chi phí Bệnh viện. 8
1.3. Đẻ thường và đẻ mổ. 15
1.4. Quá trình hình thành và phát triển chính sách viện phí ở Việt Nam. 17
1.5. Giới thiệu về Bệnh viện Quận Thủ Đức . 23
1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu . 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 29
2.1. Đối tượng, quan điểm nghiên cứu . 29
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu. 29
2.4. Cỡ mẫu . 30
2.5. Phương pháp chọn mẫu. 30
2.6. Phương pháp thu thập số liệu . 31
2.7. Quản lý và phân tích số liệu . 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 43
3.1. Thông tin chung về Bệnh viện và Khoa Sản. 43
3.2. Chi phí đầy đủ dịch vụ đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Quận Thủ
Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016. 46
3.3. So sánh chi phí và giá dịch vụ đẻ thường và đẻ mổ tại bệnh viện Thủ
Đức năm 2016 . 53
Chương 4: BÀN LUẬN. 59
1. Chi phí đầy đủ cho trường hợp đẻ thường và đẻ mổ. 61
2. So sánh viện phí và chi phí y tế đầy đủ đối với trường hợp đẻ thường
và đẻ mổ . 67
96 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 393 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích chi phí trường hợp đẻ thường và đẻ mổ tại bệnh viện quận thủ đức, thành phố Hồ Chí Minh năm 2016, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán của bệnh nhân lúc ra
viện và các sổ sách liên quan đến chi phí từ phòng tài chính cho trường hợp
đẻ thường và đẻ mổ.
2.1.2. Quan điểm nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện từ quan điểm của người cung cấp dịch
vụ y tế (Bệnh viện).
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, Thành phố
Hồ Chí Minh.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian 08 tháng (từ tháng 01 đến
tháng 8/2017), trong đó thời gian thu thập số liệu là từ tháng 9 đến tháng
12/2016
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Đây là nghiên cứu chi phí y tế sử dụng phương pháp hồi cứu số liệu sẵn
có tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017.
Khung thời gian thu thập số liệu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tính toán chi phí y tế đầy đủ cho trường
hợp đẻ thường và đẻ mổ được thu thập số liệu qua phiếu thanh toán của bệnh
nhân lúc ra viện và sổ sách thu chi tiết của đơn vị từ tháng 09/2016 đến tháng
12/2016 tại bệnh viện quận Thủ Đức.
Phạm vi nghiên cứu
30
Trong nghiên cứu này, chúng tôi không tính đến chi phí cho những hoạt
động hỗ trợ ở cấp trên (Uỷ ban Nhân dân, Sở Y tế), chẳng hạn như phí xây
dựng chính sách, quy hoạch, quản lý và đánh giá chương trình, hoặc các chi
phí khác như đào tạo, truyền thông và giáo dục do cấp trên thực hiện. Nghiên
cứu này chúng tôi cũng không tính chi phí mua đất để xây dựng, chi phí xây
dựng nhà cửa, các chương trình đào tạo dài hạn, các đóng góp của cộng đồng
(tình nguyện viên, hỗ trợ đột xuất).
2.4. Cỡ mẫu
Để tính toán chi phí trực tiếp cho trường hợp đẻ thường và đẻ mổ,
nghiên cứu đã tiến hành lấy 60 hồ sơ của mỗi phương pháp đẻ thường và đẻ
mổ để đảm bảo tính chính xác. Cỡ mẫu này là lớn hơn cỡ mẫu ước tính chi
phí trong điều tra quốc gia và cũng được áp dụng tương tự trong nghiên cứu
“Chi phí điều trị một số nhóm bệnh tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh” của Bộ
Y tế (2005) [19]. Cỡ mẫu này phù hợp với năng lực cung cấp dịch vụ của
Bệnh viện và đại diện cho các trường hợp đẻ thường và đẻ mổ, vì Khoa Sản
có trung bình khoảng 300 trường hợp cả đẻ thường và đẻ mổ mỗi tháng.
Như vậy, nghiên cứu đã lấy 60 hồ sơ x 3 phương pháp = 180 hồ sơ tài
chính về đẻ thường và đẻ mổ tại Khoa Sản, Bệnh viện Quận Thủ Đức.
2.5. Phương pháp chọn mẫu
Chọn ngẫu nhiên đơn 180 trường hợp sản phụ vào nghiên cứu này dựa
theo danh sách sản phụ đến sinh đẻ tại Khoa Sản. Sau đó sẽ kiểm tra hồ sơ
bệnh án có phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn của đẻ thường (tương ứng ICD-
10: O80) và đẻ mổ (tương ứng ICD-10: O82) tại Khoa Sản Bệnh viện Quận
Thủ Đức trong thời gian nghiên cứu từ ngày 01/9/2016 đến 31/12/2016 để
chọn vào nghiên cứu.
Tiêu chí lựa chọn hồ sơ bệnh án đẻ thường và đẻ mổ
Mẫu chi thanh toán xuất viện của phụ nữ đang mang thai đến đẻ tại
Bệnh viện Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2016-12/2017.
31
Phụ nữ đẻ thường hoặc đẻ mổ
Phụ nữ đẻ con còn sống tại Bệnh viện Quận Thủ Đức.
Phụ nữ không bị mắc bệnh nặng hoặc các biến chứng khác.
Các chi phí KCB tại bệnh viện được chi trả từ nguồn BHYT, từ tiền túi
hoặc các nguồn chi trả hợp pháp khác.
Tiêu chí loại trừ hồ sơ bệnh án đẻ thường và đẻ mổ
Phụ nữ có thai bệnh lý tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí
Minh từ tháng 9/2016-12/2016.
Bệnh án của phụ nữ có thai bị mắc bệnh khác, cấp cứu hoặc biến chứng
nặng.
Bệnh án của các bệnh nhân chính sách, các thông tin trên phơi thanh
toán không đầy đủ thông tin, đặc biệt là về thuốc, vật tư y tế, xét nghiệm.
2.6. Phương pháp thu thập số liệu
Nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập hồi cứu hồ sơ bệnh án và sổ sách kế
toán của bệnh viện quận Thủ Đức để thu thập số liệu về chi phí trực tiếp và
gián tiếp của bệnh viện và khoản chi phí sinh đẻ của các sản phụ.
2.6.1. Chi phí trực tiếp
Hoá đơn thanh toán khi xuất viện kết hợp với hồ sơ bệnh án của từng
bệnh nhân được phòng Tài chính Kế toán của bệnh viện cung cấp chi tiết
danh sách, chi phí thuốc, vật tư tiêu hao được bệnh viện cung cấp cũng như
từng khoản thanh toán về chi phí xét nghiệm và dịch vụ cung cấp như chẩn
đoán hình ảnh và xét nghiệm, phẫu thuật và số ngày giường của bệnh nhân.
Thuốc, máu, dịch truyền và vật tư tiêu hao
Viện phí bao gồm chi phí thuốc, máu, dịch truyền và vật tư tiêu hao
phục vụ cho người bệnh do bệnh viện cung cấp để điều trị bệnh nhân. Phòng
Tài chính Kế toán của bệnh viện ghi lại tên, dạng, số lượng, chi phí đơn vị và
tổng chi phí của tất cả các loại thuốc được dùng cho mỗi bệnh nhân trong hoá
đơn thanh toán khi xuất viện (cả bệnh nhân trả viện phí trực tiếp, bệnh nhân
32
được BHYT thanh toán và bệnh nhân được miễn giảm viện phí). Tương tự,
vật tư tiêu hao (như bơm, kim tiêm, bông băng), máu, dịch truyền... cũng
được liệt kê chi tiết trong hoá đơn thanh toán khi xuất viện. Căn cứ vào những
thông tin này, nghiên cứu thu thập số liệu về tổng chi phí cho từng hạng mục
thuốc, máu, dịch truyền và vật tư tiêu hao, những số liệu này được kết xuất từ
phần mềm quản lý bệnh viện (MQSOFT) sang trực tiếp phần mềm EXCEL
2010.
Chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm (vật tư y tế, hoá chất)
Kết xuất từ phần mềm MQSOFT về số lượng, loại và chi phí cho từng
dịch vụ chẩn đoán hình ảnh (chiếu chụp X quang, siêu âm, nội soi, v.v), xét
nghiệm (huyết học, giải phẫu, sinh hoá, vi sinh, v.v...) và số ngày điều trị nội
trú theo khoa lâm sàng và chi tiết từng người bệnh xuất viện. Viện phí do
bệnh nhân chi trả cho những dịch vụ chẩn đoán này được lưu trữ, trừ tiền
giường và chi phí tiền giường không dựa vào chi phí thực đầy đủ.
Chi phí lao động lâm sàng và lương cán bộ cận lâm sàng (con người)
Sử dụng bảng lương chi tết của nhân viên trong các khoa lâm sàng của
bệnh viện (gọi là chi phí lao động lâm sàng). Tổng số giường của bệnh viện
và số giường trong từng khoa lâm sàng được ghi nhận từ báo cáo cuối năm
2016 của Bệnh viện.
Chi lương hàng năm của cán bộ y tế của những khoa cận lâm sàng
được thu thập từ báo cáo chi tiết tiền lương của từng khoa cận lâm sàng theo
tháng. (gọi là chi phí lao động cận lâm sàng)
2.6.2. Chi phí gián tiếp
Thông tin để tính chi phí gián tiếp, gồm cả giá trị tài sản cố định được
thu thập từ sổ sách, báo cáo của phòng Tài chính kế toán của bệnh viện.
33
Chi phí lao động hành chính (con người)
Tổng thu nhập hàng năm của cán bộ bệnh viện bao gồm lương, các
khoản thanh toán cho việc đóng bảo hiểm xã hội, phụ cấp làm ngoài giờ, phụ
cấp nghề nghiệp, tiền thưởng, và các khoản chi khác cho cán bộ trong khối
hành chính được thu thập từ phòng Tài chính kế toán của bệnh viện (gọi là
chi phí lao động hành chính). Những bộ phận hành chính bao gồm: ban giám
đốc, kế hoạch tổng hợp, hành chính quản trị, vật tư y tế, tổ chức cán bộ, tài
chính kế toán, chỉ đạo tuyến, công tác xã hội, quản lý chất lượng, phòng điều
dưỡng, dược và chống nhiễm khuẩn.
Chi phí vận hành
Tổng chi phí vận hành được thu thập từ phòng Tài chính kế toán của
từng bệnh viện qua các báo cáo tài chính cuối năm 2016. Các chi phí này
được thống kê chi tiết vào phiếu điều tra bệnh viện. Chi phí vận hành bao
gồm điện, nước, nhiên liệu, vật tư văn phòng, viễn thông liên lạc, vận chuyển,
duy trì và sửa chữa tài sản cố định, đi lại, họp hành và hội nghị, học tập, đào
tạo và nghiên cứu khoa học...
Chi phí khấu hao (chi phí khấu hao nhà cửa và chi phí khấu hao trang
thiết bị)
Tổng giá trị nguyên gốc mua tài sản cố định (không phải giá trị còn lại
của tài sản) được thu thập từ Báo cáo tài sản cố định của phòng Tài chính kế
toán bệnh viện. Báo cáo này được cập nhật hàng tháng khi có đầu tư tài sản cố
định mới hoặc sửa chữa lớn. Từng tài sản cố định được liệt kê cho từng khoa
bao gồm cả khối hành chính và được thống kê vào bảng điều tra theo giá mua
gốc và năm mua. Giá trị của nhà cửa tại thời điểm xây dựng và bất kỳ sữa
chữa lớn nào cũng đều được bổ sung vào danh sách. Các chi phí này gọi là chi
phí khấu hao và tách được riêng cho các khoa lâm sàng, khoa cận lâm sàng và
tài sản sử dụng chung cho bệnh viện.
34
2.7. Quản lý và phân tích số liệu
Số liệu thu thập được mã hóa, quản lý bằng phần mềm Microsoft Excel
(MS, 2010) và xử lý bằng phần mềm SPSS (Statistical Package for Social
Sciences, phiên bản 20.0).
Các biểu đồ, đồ thị được trình bày trong kết quả nghiên cứu, sử dụng
phần mềm SPSS và Microsoft Excel (MS, 2010).
Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân bổ từng bước (step-down) để
phân bổ chi phí của các bộ phận gian tiếp cho các bộ phận trực tiếp [1],
Phương pháp tính toán mức viện phí và so sánh chi phí y tế đầy đủ và mức
viện phí.
Các chi phí gián tiếp được phân bổ cho các khoa lâm sàng, cộng thêm
với chi phí tiền công thực tế của cán bộ từng khoa để tính chi phí trung bình
một ngày giường cho từng khoa. Chi phí trực tiếp của dịch vụ và vật tư tiêu
hao được tính vào chi phí trung bình ngày giường để tính được tổng chi phí
trung bình một bệnh nhân (chi phí đơn vị)
2.7.1. Phương pháp chi tiết (phân bổ chi phí từng bước).
Đối với phân tích số liệu, chi phí của trường hợp bệnh được định nghĩa
là tổng chi phí trực tiếp y tế, chi phí trực tiếp không phải y tế, và chi phí y tế
gián tiếp. Nghiên cứu này tập trung sử dụng phương pháp phân bổ từng bước
(step-down method) chi phí gián tiếp cho các đơn vị nghiên cứu, với sự hỗ trợ
của phần mềm SPSS 20.0 và phần mềm Excel 2013.
Để tính chi phí đầy đủ cho bệnh nhân chúng tôi sử dụng phương pháp
tính toán của tác giả Arthorn (2011) [50].
2.7.1.1. Phân bổ chi phí qua ba đơn vị chi phí
Phân bổ chi phí được thực hiện qua ba đơn vị chi phí như sau:
Đơn vị chi phí hỗ trợ chia sẻ các dịch vụ như các loại thuốc, giặt
là, chi phí hành chính vv
Đơn vị chi phí trung gian dịch vụ cung cấp trực tiếp như ngân
35
hàng máu, xét nghiệm và chẩn đoán
Đơn vị chi phí trung gian dịch vụ nhân sự như lương nhân viên.
Sơ đồ 2. 1: Phương pháp phân bổ chi phí từng bước
Bảng 2. 1. Bảng phân loại chi phí trực tiếp và gián tiếp theo 3 đơn vị chi phí
Loại
chi
phí
Khối hành chính Cận lâm sàng Lâm sàng
Trực
tiếp
Lao động
cận lâm sàng
Vật tư tiêu
hao chẩn đoán
Lao động lâm sàng
Lao động mổ
Thuốc, dịch truyền, máu, vật
tư tiêu hao
Gián
tiếp
Lao động hành chính
Vận hành
Khấu hao nhà và tài sản cố
định dùng chung
Khấu hao
TTB cận lâm
sàng
Khấu hao TTB lâm sàng
Khấu hao trang thiết bị phòng
mổ
Đơn vị
Hỗ trợ
Đơn vị chi phí trung gian
Đơn vị chi phí cuối cùng
36
2.7.1.2. Các bước thực hiện phân bổ từng bước
Phương pháp phân bổ từng bước (step-down method) sử dụng 1 yếu tố
trong phân bổ, cụ thể:
Sử dụng 1 yếu tố để phân bổ một chi phí trực tiếp, gián tiếp
Sử dụng 1 yếu tố để phân bổ chi phí của từng đơn vị hỗ trợ, từng
đơn vị trung gian cho các đơn vị trực tiếp làm ra sản phẩm cần
định giá
Các bước để thực hiện phương pháp phân bổ từng bước, như sau:
Sơ đồ 2.2. 9 bước để thực hiện phương pháp phân bổ từng bước
2.7.1.3. Phân bổ các chi phí trực tiếp
Tổng chi phí trực tiếp của bệnh nhân được chọn mẫu theo trường hợp
bệnh đẻ thường và đẻ mổ gồm chi phí thuốc, máu, dịch truyền, vật tư tiêu hao
và lao động lâm sàng và cận lâm sàng. Chi phí trực tiếp trung bình cho mỗi
trường hợp bệnh bằng tổng chi phí trực tiếp của bệnh nhân được chọn mẫu
cho từng bệnh chia cho tổng số bệnh nhân trong mẫu.
+Chi phí thuốc, dịch truyền, máu và vật tư các khoa lâm sàng
37
Tổng chi phí thuốc, dịch truyền, máu và vật tư tiêu hao cho một bệnh
nhân loại bệnh viện cung cấp, là tổng chi phí thuốc, máu, dịch truyền và vật
tư tiêu hao được thống kê cho từng bệnh nhân trong phiếu thu thập thông tin.
+ Chi phí lao động các khoa lâm sàng.
Đối với mỗi khoa lâm sàng, chi phí lao động bằng tổng chi lao động
hàng năm của mỗi khoa lâm sàng, quy đổi ra số tiền bình quân một ngày (365
ngày một năm) và chia cho tổng số giường trong khoa. Đối với từng bệnh
nhân, tổng số ngày nằm trong bệnh viện được nhân với chi phí lao động bình
quân một ngày theo từng khoa điều trị để ra tổng chi phí lao động các khoa
lâm sàng.
Đối với những bệnh nhân phải phẫu thuật, phương pháp được sử dụng
để tính chi phí lao động trung bình một đơn vị hơi khác so với chi phí lao
động lâm sàng. Có 4 loại phẫu thuật khác nhau đó là: loại "đặc biệt", loại 1,
loại 2, loại 3. Thời gian phẫu thuật loại đặc biệt được tính bằng 1,5 lần so với
thời gian phẫu thuật loại 1; loại 2 được tính là 0,75 lần so với loại 1; và loại 3
chỉ tính bằng một nửa thời gian so với loại 1. Thông tin được thu thập về tổng
chi phí lao động của khoa ngoại và tổng số lần phẫu thuật theo từng loại trong
1 năm (năm 2016).
Để tính chi phí lao động trung bình, trước tiên cần chia tổng chi phí lao
động cho số ca phẫu thuật đã được “gia quyền” (weighted). Cụ thể, số ca phẫu
thuật được gia quyền bằng tổng cộng số ca phẫu thuật đặc biệt đã nhân hệ số
1,5, loại 1 nhân với hệ số 1, loại 2 nhân hệ số là 0,75 và loại 3 nhân hệ số 0,5.
Chia tổng chi phí lao động cho tổng số ca phẫu thuật được gia quyền sẽ được
chi phí lao động trung bình gia quyền. Sau đó, chi phí lao động trung bình
một lần phẫu thuật đặc biệt được tính bằng cách nhân chi phí lao động trung
bình gia quyền với hệ số 1,5.
38
Tương tự, chi phí trung bình một lần phẫu thuật loại 1 bằng chi phí lao
động trung bình gia quyền nhân hệ số 1, loại 2 nhân hệ số 0,75, loại 3 nhân hệ
số 0,5. Với một bệnh nhân phẫu thuật theo từng loại khác nhau thì áp dụng
từng chi phí lao động trung bình khác nhau theo loại phẫu thuật thực tế được
sử dụng.
+Chi phí trực tiếp của các khoa cận lâm sàng
Chi phí của các khoa cận lâm sàng (chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm)
bằng chi phí vật liệu, vật tư tiêu hao cộng với chi phí lao động chẩn đoán hình
ảnh và xét nghiệm. Phần viện phí được bệnh nhân chi trả cho chẩn đoán hình
ảnh, xét nghiệm được giả thiết tương đương với chi phí mua vật liệu vật tư
tiêu hao cho những dịch vụ này. Chi phí đơn vị lao động đối với chẩn đoán
hình ảnh và xét nghiệm bằng tổng của chi phí lao động chia cho tổng số sản
phẩm chẩn đoán hoặc xét nghiệm của khoa đó. Đối với mỗi bệnh nhân, tổng
chi phí lao động chẩn đoán hình ảnh bằng chi phí lao động trên một đơn vị
dịch vụ nhân với số lượng chẩn đoán hình ảnh của từng bệnh nhân theo từng
loại dịch vụ (ví dụ: x-quang, nội soi, v.v.). Tương tự như thế, tổng chi phí xét
nghiệm cho từng bệnh nhân là tổng số dịch vụ xét nghiệm được sử dụng nhân
với chi phí lao động trung bình của mỗi dịch vụ xét nghiệm.
2.7.1.4. Chi phí gián tiếp
Tổng chi phí gián tiếp cho từng bệnh nhân trong mẫu được tính bằng tổng
chi phí hành chính, chi phí vận hành và khấu hao từng bộ phận. Tổng chi phí
gián tiếp trung bình của từng nhóm bệnh bằng tổng chi phí gián tiếp của số
bệnh nhân chia cho tổng số bệnh nhân trong mẫu của nhóm bệnh đó.
+ Chi phí lao động hành chính và chi phí vận hành. Chi phí lao động
hành chính và chi phí vận hành được phân bổ theo từng bệnh nhân trong mẫu
theo số ngày nằm nội trú tại bệnh viện. Điều này dựa vào giả định hợp lý rằng
với những bệnh nhân bị bệnh phải nằm viện dài ngày thì sẽ chịu chi phí trực
tiếp cao hơn và chi phí trực tiếp cao hơn tương quan với chi phí lao động
39
hành chính và vận hành cao hơn. Chi phí lao động hành chính và vận hành
được quy ra chi phí bình quân một ngày (chia cho 365 ngày) và chia cho tổng
số giường trong bệnh viện để ra chi phí hành chính và vận hành bình quân
một ngày giường. Số ngày nằm trong bệnh viện của bệnh nhân trong mẫu
được nhân với chi phí hành chính và vận hành bình quân một ngày giường
này.
+ Khấu hao. Khấu hao là trị giá giảm đi theo thời gian của tài sản cố định
trong thời gian sử dụng nó. Giá mua gốc, không phải trị giá còn lại, đã được
sử dụng làm cơ sở tính khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao hàng năm theo từng loại tài sản cố định được tính bằng cách
chia tổng giá trị gốc của nhà cửa, TTB y tế, TTB phi y tế, đồ dùng và phương
tiện đi lại bởi tổng số năm kỳ vọng sử dụng tài sản đó. Tuy nhiên, hầu như
không thể biết được chắc chắn thời gian sử dụng của nhà cửa, TTB, đồ dùng
và phương tiện đi lại, nên đã áp dụng các thông lệ kế toán chuẩn để tính ra chi
phí khấu hao hàng năm. Một tỷ lệ khấu hao là 0,03 (tương đương với 33 năm
của thời gian sử dụng) đã được giả định đối với nhà cửa, tỷ lệ 0,1 (tương
đương 10 năm) giả định để tính khấu hao TTB, đồ dùng và phương tiện được
mua không quá 10 năm và 0,0% nếu mua quá 10 năm.
Tổng khấu hao nhà cửa hàng năm được quy ra khấu hao trung bình một
ngày một giường bệnh và nhân với số ngày nằm trong bệnh viện cho từng
bệnh nhân trong mẫu. Bởi vì các nhóm bệnh khác nhau đòi hỏi số ngày nằm
điều trị khác nhau, phương pháp này phân bổ một cách hiệu quả tỷ lệ khấu
hao nhà cửa dựa vào mức độ sử dụng nhà cửa theo nhóm bệnh. Khấu hao nhà
cửa được phân bổ hoàn toàn cho dịch vụ nội trú do các khoa ngoại trú thường
không được tính khấu hao nhà cửa vì những khoa đó chỉ sử dụng tỷ lệ rất nhỏ
các tài sản cố định của bệnh viện.
Khấu hao TTB, đồ dùng và phương tiện đi lại được phân chia thành 6 loại
để phân bổ cho các bệnh nhân dựa trên việc sử dụng 5 loại TTB y tế chuyên
40
dụng và một nhóm gồm TTB không chuyên dụng, đồ dùng và phương tiện đi
lại: i) Khoa lâm sàng điều trị bệnh nhân; ii) TTB chẩn đoán hình ảnh; iii) TTB
xét nghiệm; iv) TTB phẫu thuật; v) khám bệnh ban đầu tại khoa KCB ngoại
trú; vi) tất cả những TTB y tế và phi y tế khác như đồ dùng và phương tiện đi
lại.
Với những khoa lâm sàng điều trị bệnh nhân, tổng chi phí khấu hao hàng
năm được quy ra tỷ lệ khấu hao bình quân một ngày và chia cho tổng số
giường bệnh thực tế trong khoa. Tỷ lệ khấu hao một ngày giường được phân
bổ cho mỗi bệnh nhân trong mẫu bằng cách nhân với số ngày bệnh nhân điều
trị trong bệnh viện.
Với TTB chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm, tổng chi phí khấu hao hàng
năm tính bằng cách chia tổng số dịch vụ chẩn đoán hoặc xét nghiệm được
thực hiện trong năm (2003) riêng cho hình ảnh và xét nghiệm. Cho mỗi bệnh
nhân, số dịch vụ chẩn đoán hình ảnh hoặc xét nghiệm sử dụng được nhân với
khấu hao bình quân một đơn vị dịch vụ hình ảnh hoặc xét nghiệm.
Với những bệnh nhân phải mổ, chi phí khấu hao của TTB mổ được phân
bổ cho bệnh nhân theo loại phẫu thuật được tiến hành. Quyền số (hệ số) được
sử dụng để phân bổ chi phí khấu hao tương đương với quyền số được sử dụng
đối với chi phí lao động được miêu tả ở trên.
Với dịch vụ KCB ngoại trú, tổng chi phí khấu hao TTB hàng năm của
khoa KCB ngoại trú được chia bởi tổng số lượt bệnh nhân KCB và khấu hao
trung bình này đã được phân bổ cho những bệnh nhân nội trú đã sử dụng dịch
vụ này. Khấu hao cho khoa KCB thường rất thấp.
Cuối cùng, chi phí khấu hao hàng năm của TTB, đồ dùng và phương tiện
vận chuyển chung mà không thể phân bổ theo việc sử dụng dịch vụ của một
khoa đặc thù hoặc thủ thuật được quy đổi ra tỷ lệ khấu hao bình quân một
ngày và chia bởi số giường bệnh trong bệnh viện. Chi phí khấu hao bình quân
41
một ngày giường này được phân bổ cho mỗi bệnh nhân trong mẫu bằng cách
nhân với số ngày bệnh nhân nằm điều trị nội trú.
Tổng chi phí khấu hao theo từng trường hợp bệnh bằng tổng chi phí khấu
hao của nhà cửa, TTB chẩn đoán hình ảnh xét nghiệm, TTB phẫu thuật và các
TTB sử dụng chung như đồ dùng, phương tiện.
2.7.2. So sánh mức viện phí và chi phí y tế đầy đủ của đẻ thường và đẻ mổ
Để so sánh viện phí và chi phí đơn vị của dịch vụ đẻ thường và đẻ mổ
được cung cấp trong nghiên cứu này, viện phí đối với mỗi bệnh nhân được
tính theo giá trị ở giữa khung giá quy định của loại giường, hạng bệnh viện
hoặc cho giá khám, chữa bệnh. Các bệnh nhân nội trú chỉ được tính giá một
lần khám bệnh cho một đợt khám nội trú. Tiền thuốc, vật tư tiêu hao, chẩn
đoán hình ảnh và xét nghiệm mà bệnh nhân thực tế thanh toán với bệnh viện
được cộng vào. Giá viện phí được áp dụng để tính viện phí cho nghiên cứu
này được trình bày theo khung giá Thông tư 37/2015/TTLT-BYT-BTC.
Viện phí đối với 1 trường hợp đẻ mổ, ở bệnh viện hạng 1, có thể được
tính như sau:
Bảng 2. 2. Chi phí theo khung giá thông tư 37/2015/TTLT-BYT-BTC
Dịch vụ Đơn vị Chi phí
Khám bệnh 1 lần khám 39.000
Giường hồi sức 1 ngày 335.900
Sau phẫu thuật loại 1 5 ngày 1.251.000
Chẩn đoán hình ảnh (siêu âm) 1 lần 454.000
Tất cả các xét nghiệm 11 xét nghiệm 481.600
Tất cả các loại thuốc đơn vị thực tế sử dụng 634.664
Tất cả các loại vật tư tiêu hao đơn vị thực tế sử dụng 950.703
Tổng chi phí 3.741.867
42
Viện phí đối với 1 trường hợp đẻ thường, ở bệnh viện hạng 1, có thể
được tính như sau:
Bảng 2. 3. Viện phí đối với 1 trường hợp đẻ thường ở bệnh viện hạng 1
Dịch vụ Đơn vị Chi phí
Khám bệnh 1 lần khám 39.000
Giường thường 3 ngày 712.000
Sau phẫu thuật loại 1 ngày -
Chẩn đoán hình ảnh (siêu âm) 1 lần 154.000
Tất cả các xét nghiệm 11 xét nghiệm 481.600
Tất cả các loại thuốc đơn vị thực tế sử dụng 173.740
Tất cả các loại vật tư tiêu hao đơn vị thực tế sử dụng 454.440
Tổng chi phí 1.182.735
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học
Nghiên cứu được sự đồng ý của Hội đồng Y đức – Trường Đại học Y tế
Công cộng Hà Nội theo số 048/2017/YTCC-HD3 về việc chấp thuận các vấn
đề đạo đức nghiên cứu y sinh ngày 30/03 năm 2017.
Nghiên cứu được sự đồng ý của Lãnh đạo Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP
Hồ Chí Minh theo số 358/CV-ĐT&CĐt về việc phúc đáp công văn gửi học
viên lớp cao học QLBV 8 đến học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tại
Bệnh Viện, giấy chứng nhập chấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên
cứu y sinh học số 02/HĐĐĐ.
Những nguyên tắc về bí mật thông tin cũng như mục đích nghiên cứu
được thông báo cụ thể với Lãnh đạo bệnh viện, Trưởng các Khoa, Phòng liên
quan đến việc cung cấp số liệu.
43
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về Bệnh viện và Khoa Sản
Bảng 3. 1. Thông tin chung của Bệnh viện và Khoa Sản
Đặc điểm Đơn vị
Bệnh viện
(năm 2016)
Khoa Sản
Số Cán bộ Người 1,482 71
Số Giường Giường 806 160
Số bệnh nhân ra viện Người 76.408 12.958
Số Ngày giường Ngày 409.442 49.333
Số Khám bệnh Lượt 371.469 73.099
Số Kê đơn Đơn 815.752 96.324
Số Xét nghiệm Lần 6.673.200 151.667
Số Chiếu chụp Lần 396.019 64.749
Số Phẫu thuật, thủ thuật Lần 404.283 40.980
Diện tích m2 11.252 1.170
Bảng 3.1 cho thấy bệnh viện có tổng diện tích quy hoạch là 11.252m2
với số lượng cán bộ, nhân viên y tế là 1,482 người, phục vụ tổng mức giường
kế hoạch là 806. Năm 2016, có 76.408 bệnh nhân điều tra ra viện với 409.442
ngày giường điều trị. Tổng số khám bệnh là 371.469 lượt với 815.752 đơn
thuốc được kê, 6.673.200 lượt xét nghiệm, trong đó 396.019 lần thực hiện
chiếu chụp hình ảnh chẩn đoán, 452.765 lần phẫu thuật.
Đối với Khoa Sản, có diện tích là 1.170, bệnh viện với 71 nhân viên y tế
và 160 giường kế hoạch. Trong năm 2016, Khoa Sản đã cho xuất viện 12.958
44
trường hợp, trong đó tổng số ngày giường là 49.333, thực hiện được 73.099
lượt khám bệnh, kê 96.324 đơn thuốc, thực hiện 151.667 xét nghiệm, 64.749
lượt chiếu chụp, và 40.980 lần phẫu thuật (Bảng 3.4).
Bảng 3. 2. Chỉ số khám, chữa bệnh của Bệnh viện và Khoa Sản
Chỉ số
Bệnh viện
(năm 2016)
Khoa Sản
Cấp cứu 13.255 98
Khám, chữa bệnh 1.131.782 82.922
Điều trị ngoại trú 14.982
-
Điều trị nội trú
Tổng số ngày điều trị 270.123 55.027
Tổng số lượt bệnh nhân 49.147 12.982
Ngày trung bình điều trị 5,0 4,5
Số giường kế hoạch 800 160
Công suất sử dụng giường bệnh theo
giường kế hoạch (%)
106,25% 100%
Năm 2016, Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh đã cấp cứu
cho 13.255 lượt bệnh và Khoa Sản đã cấp cứu 98 lượt bệnh chiếm 0,74% trên
toàn viện; lượt khám, chữa bệnh của Khoa Sản bằng 7,33% trên toàn viện;
trong đó tổng số lượt điều trị nội trú của Khoa Sản là 12.982 lượt (26,41%
toàn viện); ngày điều trị trung bình tại Khoa Sản là 4,5 ngày; tổng số giường
thật kê của Khoa Sản là 160 (20% toàn viện).
45
Bảng 3. 3. Chi thu tài chính của Bệnh viện và Khoa sản
Nội Dung
Bệnh viện
(năm 2016)
Khoa sản
Tổng thu 462.720.820.755 24.566.295.184
Nguồn thu khám, chữa bệnh 434.447.593.654 24.566.295.184
- Thu phí 64.000.545.280 2.246.990.727
- BHYT 231.848.555.553 8.354.431.490
- Dịch vụ 138.598.492.821 13.964.872.967
Nguồn thu khác 28.273.227.101 -
Tổng quỹ lương
(năm 2016 : ước tính 12 tháng)
47.112.937.642 12.391.617.214
Tổng thu nhập bình quân
Bác sĩ 19.329.157 28.673.012
Điều dưỡng 11.841.312 17.465.626
Trong năm 2016, toàn viện thu 462.720.820.755 đồng trong hoạt động
khám, chữa bệnh; khoa Sản chiếm 5,31% trên toàn bộ tổng thu của bệnh viện;
trong đó nguồn thu từ dịch vụ chiếm cao nhất (56,85% tổng thu của khoa
Sản). Tổng quỹ lương của khoa Sản là 12.391.617.214 đồng chiếm 26,3%
tổng quỹ lương của toàn viện. Mức thu nhập trung bình của nhân viên khoa
Sản cao hơn mức thu nhập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phan_tich_chi_phi_truong_hop_de_thuong_va_de_mo_tai.pdf