Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

MỤC LỤC



Trang

CHƯƠNG 1: GI ỚI THIỆU . . . 1

1.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ T ÀI . . . 2

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . . . 2

1.2.1. Mục tiêu chung . . . 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể . . . 2

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. . . 2

1.3.1. không gian . . . 2

1.3.2. Thời gian . . . 2

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu . . . 2

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LU ẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU . . . . 3

2.1. PHƯƠNG PHÁP LU ẬN . . . 3

2.1.1. Một số vấn đề về phân tích hoạt động kinh doanh . . 3

2.1.1.1. Khái ni ệm . . . 3

2.1.1.2. Ý ngh ĩa . . . 3

2.1.1.3.Nội dung . . . 4

2.1.1.4. Nhi ệm vụ . . . 4

2.1.2. Tổng quan về Ngân h àng thương m ại . . 5

2.1.2.1. Khái ni ệm về Ngân h àng thương m ại . . 5

2.1.3. Hoạt động huy động vốn . . . 5

2.1.4. Hoạt động cho vay . . . 6

2.1.5. Hoạt động dịch vụ v à các hoạt động khác . . 7

2.1.6. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân h àng thương m ại . 8

2.1.6.1. Thu nh ập . . . 8

2.1.6.2. Chi phí . . . 9

2.1.6.3. Lợi nhuận. . . 9

2.1.6.4. Chỉ tiêu đánh giá l ợi nhuận . . 10

2.1.6.5. Chỉ tiêu đánh giá r ủi ro. . 11

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU. . 12

2.2.1. Phương pháp th u thập thông tin . . 12

2.2.2. Phương pháp phân tích đánh giá . . 12

CHƯƠNG 3 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN H ÀNG TMCPSÀI

GÒN –HÀ NỘI . . . 13

3.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ X Ã HỘI THÀNH PHỐ CẦN THƠ . 13

3.1.1. Đặc điểm tự nhi ên . . . 13

3.1.2. Tình hình kinh t ế xã hội . . . 13

3.2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN H ÀNG TMCP SÀ I GÒN –HÀ NỘI . 14

3.2.1. Lịch sử h ình thành và phát tri ển . . 14

3.2.2. Tầm nhìn và chiến lược . . . 16

3.2.3. Cơ cấu tổ chức v à chức năng các ph òng ban. . 16

3.2.3.1. Cơ c ấu tổ chức . . . 16

3.2.3.2. Chức năng các ph òng ban . . 17

3.2.3.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân h àng . 19

3.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT V Ề HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SHB.19

3.4. PHƯƠNG HƯ ỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN H ÀNG . 20

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HI ỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

SHB . . . . 21

4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HO ẠT ĐỘNG HUY ĐỘN G VỐN . 21

4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn . . . 21

4.1.2. Tình hình huy động vốn . . . 23

4.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hi ệu quả huy động vốn . . 26

4.2. PHÂN TÍCH HO ẠT ĐỘNG CHO VAY . . 27

4.2.1. Doanh s ố cho vay . . . 29

4.2.2. Doanh s ố thu nợ . . . 29

4.2.3. Dư nợ . . . 31

4.2.4. Nợ quá hạn . . . 32

4.2.5. Chỉtiêu đánh giá hi ệu quả tín dụng . . 34

4.2.5.1. Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn . . 34

4.5.2.2. Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn . . 35

4.5.2.3. Vòng quay v ốn tín dụng . . 35

4.5.2.4. H ệ số thu nợ . . . 36

4.5.2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn tr ên tổng dư nợ. . 36

4.4. PHÂN TÍCH HI ỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH . 37

4.4.1. Thu nh ập . . . 37

4.4.1.1. Thu nh ập từ lãi cho vay . . 39

4.4.1.2. Thu t ừ phí dịch vụ . . . 41

4.4.2.3. Thu nh ập hoạt động khác . . 42

4.4.2. Chi phí . . . 43

4.4.2.1. Chi phí tr ả lãi vốn huy động . . 45

4.4.2.2. Chi phí d ịch vụ. . . 47

4.4.2.3. Chi ho ạt động khác . . . 47

4.4.3. Lợi nhuận . . . 48

4.4.4. Các ch ỉ tiêu đánh giá l ợi nhuận . . 50

4.4.4.1. H ệ số lãi ròng . . . 50

4.4.4.2. Suất sinh lời của t ài sản (ROA) . . 51

4.4.4.3. Thu nh ập lãi trên chi phí lãi . . 51

4.4.4.4. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) . . 53

4.4.5. Các ch ỉ tiêu đánh giá r ủi ro. . 52

4.4.5.1. Rủi ro tín dụng . . . 52

4.4.5.2. Rủi ro lãi suất. . . 52

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA SHB . . 54

5.1. NHỮNG THUẬN LỢI V À KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG . 54

5.1.1. Những thuận lợi . . . 54

5.1.2. Những khó khăn . . . 55

5.2. CÁC GIẢI PHÁP . . . 55

5.2.1. Giải pháp làm tăng thu nh ập . . 55

5.2.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng . . 56

5.2.2.2. Giải pháp thu hồi nợ quá hạn . . 57

5.2.2. Giải pháp làm giảm chi phí. . . 58

5.2.3. Giải pháp nhằm n âng cao hiệu quả huy động vốn . 58

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . . 60

6.1. KẾT LUẬN . . . 60

6.2. KIẾN NGHỊ . . . 61

6.2.1. Đối với chính quyền địa ph ương . . 61

6.2.2. Đối với hội sở chính . . . 61

6.2.3. Đối với các chi nhánh của SHB . . 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . 63

pdf71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1898 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có sự biến động lớn nh ưng thực sự là không nhiều về số tiền. Cụ thể vốn tài trợ ủy thác đầu tư năm 2007 tăng 20.225 triệu đồng, tức là tăng 63,85% so với năm 2006, năm 2008 giảm 50,92%, tức là giảm 26.426 triệu đồng so với năm 2007. T ài sản nợ khác năm 2007 tăng 230.966 triệu đồng, tức là tăng 2428,16% so với năm 2006, năm 2008 tăng 105.477 triệu đồng, hay về số tương đối tăng 43,86% so với năm 2007. Vốn và các quỹ năm 2007 tăng 1.667.114 triệu đồng, tức là tăng 326,06% so với năm 2006, năm 2008 tăng khoảng 4%, hay là tăng 88.246 triệu đồng so với năm 2007. Tóm lại, cơ cấu về nguồn vốn của NH trong thời gian qua đã đạt sự hợp lý như tốc độ huy động vốn luôn được đảm bảo, nguồn vốn tài trợ ủy thác đầu tư và tài sản nợ ủy thác được quản lý tốt, về vốn và các quỹ tuy có sự biến động nhưng không có sự biến động quá mức về cơ cấu vốn. Tuy nhiên, trong thời gian tới NH cần tiếp tục quản trị tốt hơn nữa vấn đề cơ cấu để đảm bảo nguồn vốn mà mình sử dụng là nguồn vốn có chi phí thấp nhất và có hiệu quả hơn nữa. 4.1.2. Tình hình huy động vốn Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế th ì việc tạo lập vốn cho NH là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Vốn không những giúp cho NH thực hiện đ ược nghiệp vụ kinh doanh, mà còn góp phần quan trọng cho việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Chính v ì vậy, việc huy động vốn của NH trở n ên hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NH. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đ ược thực hiện thông qua mở tài khoản để cung cấp dịch vụ thanh toán không d ùng tiền mặt cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi tiết kiệm v à các loại giấy tờ có giá để tăng Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Luận văn tốt nghiệp 24 SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến nguồn vốn kinh doanh. Đây là cơ sở để NHTM cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, còn phần vốn chủ sở hữu của NHTM tham gia v ào nghiệp vụ đầu tư của NH là rất thấp, chủ yếu là phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, mua sắm máy móc, thiết bị… Như vậy có thể nói NH kinh doanh bằng nguồn vốn huy động là chủ yếu. Dưới đây là bảng số liệu tình hình huy động vốn qua các năm 2006 -2008: Bảng 3 : TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI SHB QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng CHÊNH LỆCHNĂM 2007/2006 2008/2007CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 Tuyệtđối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1.TCTD 402.000 7.091.785 2.235.084 6.689.785 1664,13 - 4.856.701 - 68,48 2.Khách hàng khác 368.001 2.804.869 9.508.142 2.436.868 662,19 6.703.273 238,99 Tổng 770.001 9.896.654 11.743.226 9.126.653 1185,28 1.846.572 18,66 (Nguồn: Phòng kế toán tại ngân hàng SHB Cần Thơ) Ta có thể nhận thấy rõ sự biến động của tình hình huy động vốn qua hình sau đây: 0 2.000.000 4.000.000 6.000.000 8.000.000 10.000.000 12.000.000 Triệu đồng 2006 2007 2008 Năm Tổng vốn huy động Hình 3: Tình hình huy động vốn tại SHB Cần Thơ 2006 -2008 Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận xét như sau: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Luận văn tốt nghiệp 25 SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến Tổng nguồn vốn qua các năm đều tăng, năm 2007 đạt 9.896.654 triệu đồng tăng 9.126.653 triệu đồng, hay tăng 1185,28% so với năm 2006. Đến năm 2008 tổng vốn huy động tăng 1.846.572 triệu đồng, tức là tăng 18,66% so với năm 2007. Như đã phân tích ở trên, NH đã trở thành NHTMCP đô thị vào năm 2006 và những lợi thế NH có được trong thời gian qua đã giúp cho hoạt động huy động vốn của NH gặp khá nhiều thuận lợi. V ì vậy, vốn huy động của NH ngày càng tăng. Tiền gửi của TCTD năm 2007 đạt 7.091.785 triệu đồng tăng 6.689.785 triệu đồng, tức là tăng 1664,13% so với năm 2006, năm 2008 giảm 4.856.701 triệu đồng, tức là giảm 68,48% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do sự thay đổi chính sách về cơ cấu huy động vốn của NH. Việc huy động lớn từ các TCTD không phải là một biện pháp an toàn cho hoạt động kinh doanh của SHB, nếu số tiền gửi của các TCTD quá lớn th ì rủi ro cho NH là rất cao khi mà các TCTD này có nhu cầu rút một số tiền quá lớn . Vì vậy, SHB đã tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn từ các khách h àng là doanh nghiệp, các tổ chức và các nhân khác trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, tiền gửi của khách hàng khác như của các tổ chức kinh tế và dân cư cũng tăng hàng năm. Năm 2007 tăng 2.436.868 triệu đồng, hay tăng 662,19% so với năm 2006, năm 2008 tăng 6.703.273 triệu đồng, tức là tăng 238,99% so với năm 2007. Kết quả này đạt được là do NH đã mở rộng công tác tuyên truyền, chủ động tìm kiếm khách hàng, mở rộng địa bàn hoạt động và thực hiện các chính sách ưu đãi đối với khách hàng nên ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền. Tóm lại, kết quả này đạt được là do trong những năm qua NH luôn theo dõi diễn biến lãi suất trên thị trường nhằm đưa ra biểu lãi suất huy động mang tính cạnh tranh cao nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận, thực hiện công tác chăm sóc khách hàng nhằm thu hút khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ, ngoài ra NH còn có những chương trình tiết kiệm dự thưởng để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Luận văn tốt nghiệp 26 SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến 4.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn Ta có thể đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua các chỉ ti êu trong bảng dưới đây: Bảng 4: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NĂMCHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008 - Tiền gửi TCTD Triệu đồng 402.000 7.091.785 2.235.084 - Tiền gửi khách hàng khác Triệu đồng 368.001 2.804.869 9.508.142 Tổng vốn huy động Triệu đồng 770.001 9.896.654 11.743.226 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 1.322.482 12.367.441 14.381.310 1.Tiền gửi của TCTD/Tổng vốn huy động % 52,21 71,66 19,03 2.Tiền gửi khách hàng khác/Tổng vốn huy động % 47,79 28,34 80,97 3.Vốn huy động/Tổng nguồn vốn % 58,22 80,02 81,66 (Nguồn: Phòng kế toán tại ngân hàng SHB Cần Thơ) Từ bảng số liệu này, chúng ta nhận thấy rằng nguồn vốn huy động theo c ơ cấu của SHB có sự chuyển dịch. Năm 2006 số VHĐ từ các tổ chức tín dụng v à các khách hàng khác chiếm tỷ trọng xấp xỉ như nhau (52,21% và 47,79%) và đến năm 2007 vốn huy động từ các TCTD chiếm tỷ trọng lớn tới 71,66% tổng nguồn vốn huy động. Việc huy động lớn từ các TCTD không phải l à một biện pháp an toàn cho HĐKD của SHB. Đến năm 2008 nguồn vốn huy động từ các TCTD đ ã được kiểm soát chiếm 19,03% tổng nguồn vốn huy động. Còn lại là VHĐ của các cá nhân và tổ chức kinh tế khác. Việc điều chỉnh c ơ cấu nguồn vốn huy động này đảm bảo cho SHB có được nguồn vốn ổn định cho sự phát triển kinh doanh. Còn đối với chỉ tiêu VHĐ trên tổng nguồn vốn tăng mạnh trong các năm 2006 - 2008 như đã giải thích ở trên do lúc này SHB mới chuyển đổi sang loại h ình NH đô thị và có nhiều chương trình đẩy mạnh tình hình HĐV, mở ra ngày càng nhiều chi nhánh và phòng giao d ịch mới thuận tiện cho việc phục vụ khách h àng. 4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY Khoản tài sản lớn nhất của ngân hàng là các loại tín dụng cho vay, thông thường chiếm từ một nửa hay đến ba phần t ư tổng tất cả các tài sản của ngân hàng. Phần lớn thu nhập của ngân hàng tạo ra từ phần tín dụng cho vay n ày. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Luận văn tốt nghiệp 27 SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến Để thấy rõ hơn tình hình hoạt động cho vay của NH trong ba năm qua, ta sẽ lần lượt đi phân tích từng chỉ tiêu trong bảng số liệu dưới đây: Bảng 5 : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐVT: Triệu đồng NĂM CHÊNH LỆCHCHỈ TIÊU 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Doanh số cho vay 717.174 5.955.660 8.522.981 5.238.486 2.567.321 Doanh số thu nợ 454.039 2.265.142 6.479.345 1.811.103 4.214.203 Dư nợ 492.984 4.183.503 6.227.139 3.690.519 2.043.636 Nợ quá hạn 12.079 26.101 448.332 14.022 422.231 ( Nguồn: Phòng tín dụng tại ngân hàng SHB Cần Thơ) : Nhìn chung, các khoản mục doanh số cho vay, doanh số thu nợ, d ư nợ và nợ quá hạn đều tăng qua các năm. Cũng như đã trình bày ở trên, do đề tài này chủ yếu phân tích về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH nên trong phần này ở các khoản mục đều chỉ phân tích chủ yếu theo thời hạn chứ không phân tích luôn các chỉ ti êu theo ngành hoặc theo thành phần kinh tế như các đề tài phân tích về tín dụng khác. 4.2.1. Doanh số cho vay Trong hoạt động cho vay, cho vay ngắn hạn c ó thời gian thu hồi nhanh và rủi ro thấp. Bảng số liệu sau phản ánh khá rõ cơ cấu doanh số cho vay của SHB. Bảng 6 : TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THỜI HẠN CỦA SHB ĐVT: Triệu đồng CHÊNH LỆCHNĂM 2007/2006 2008/2007CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 Tuyệtđối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Ngắn hạn 480.776 4.146.451 5.647.340 3.665.675 762,45 1.500.889 36,20 Trung và dài hạn 236.398 1.809.209 2.875.641 1.572.811 665,32 1.066.432 58,94 Tổng 717.174 5.955.660 8.522.981 5.238.486 730,43 2.567.321 43,11 ( Nguồn: Phòng tín dụng tại ngân hàng SHB Cần Thơ) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Luận văn tốt nghiệp 28 SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến Từ bảng số liệu ta có thể biểu hiện trên biểu đồ như sau: 0 2.000.000 4.000.000 6.000.000 Triệu đồng 2006 2007 2008 Năm Ngắn hạn Trung và dài hạn Hình 4: Tình hình cho vay theo thời hạn 2006 - 2008 Dựa theo số liệu bảng trên, ta thấy doanh số cho vay của NH đều tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động tín dụng của NH tăng tr ưởng khá tốt. DSCV năm 2007 đạt 5.955.660 triệu đồng tăng 5 .238.486, tức là tăng 730,43% so với năm 2006, còn năm 2008 tăng 2.567.321 triệu đồng, tức là tăng 43,11% so với năm 2007. Sự tăng lên của số tổng là do có sự gia tăng của các chỉ tiêu ngắn hạn, trung và dài hạn. Cụ thể như sau:  Tín dụng ngắn hạn Trong hoạt động cấp tín dụng, nếu xét về thời hạn th ì SHB chủ yếu cho vay ngắn hạn, chiếm hơn 66% DSCV. Bởi mục đích của tín dụng ngắn hạn: bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị vay vốn để sản xuất kinh doanh, tài trợ xuất nhập khẩu và đáp ứng tiêu dùng cá nhân nên vòng quay v ốn rất nhanh, Nh có thể vẫn cho vay tiếp tục nữa nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời an t òan từ đồng vốn của mình. Qua bảng 6, ta thấy năm 2007 tăng nhanh và rõ rệt nhất 762,45%, hay tăng 3.665.675 triệu đồng so với năm 2006 là một phần do NH thực hiện chủ trương của ban lãnh đạo NH. Bởi vì khi cho vay ngắn hạn nhiều thì vòng quay vốn nhanh, thu hồi nợ tốt dẫn đến sự gia tăng doanh số. C òn năm 2008 tăng 1.500.889 triệu đồng , tức là tăng 36,20% so với năm 2007.  Tín dụng trung và dài hạn Các khoản cho vay trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu lại có độ rủi ro lớn nên NH rất thận trọng trong ccông tác thẩm định v à xét duyệt cho vay. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Luận văn tốt nghiệp 29 SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến Tuy nhiên sự biến động doanh số cho vay trong các n ăm qua cho thấy nhu cầu đầu tư của các đơn vị sản xuất kinh doanh ngày càng cao và các dự án, phương án ngày càng có tính khả thi và có tính thuyết phục về hiệu quả kinh tế. Năm 2007 tăng 1.572.811 triệu đồng, tức là tăng 665,32% so với năm 2006, năm 2008 tăng 58,94%,về số tuyệt đối là tăng 1.066.432 triệu đồng so với năm 2007. Từ năm 2006 trở về sau, nguồn vốn huy động của NH tăng trưởng rất mạnh. Số tiền cho vay trung và dài hạn cũng được phép tăng lên. Bên cạnh đó, nhiều dự án lớn dài hạn cũng được đầu tư trên địa bàn góp phần làm doanh số cho vay trung và dài hạn tăng mạnh 4.2.2. Doanh số thu nợ Hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn m à NH cho vay có thể được thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc có thể không thu hồi đ ược. Vì vậy, công tác thu hồi nợ được các NH đặt lên hàng đầu, bởi một NH muốn hoạt động tốt không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay m à còn chú trọng đến công tác thu hồi nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra được thu hồi lại nhanh chóng, tránh thất thóat và có hiệu quả cao. Biết được vấn đề trên nên cán bộ tín dụng NH SHB cũng rất tích cực trong các vấn đề theo dõi và thu hồi nợ thật nhanh chóng và hiệu quả. Bảng 7 : TÌNH HÌNH THU NỢ THEO THỜI HẠN ĐVT: Triệu đồng CHÊNH LỆCHNĂM 2007/2006 2008/2007 CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 Tuyệtđối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Ngắn hạn 351.359 1.810.227 4.881.265 1.458.868 415,21 3.071.038 169,65 Trung và dài hạn 102.680 454.915 1.598.080 352.235 343,04 1.143.165 251,29 Tổng 454.039 2.265.142 6.479.345 1.811.103 398,89 4.214.203 186,05 ( Nguồn: Phòng tín dụng tại ngân hàng SHB Cần Thơ) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Luận văn tốt nghiệp 30 SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến Từ bảng số liệu ta có thể biểu hiện trên biểu đồ như sau: 0 1.000.000 2.000.000 3.000.000 4.000.000 5.000.000 6.000.000 2006 2007 2008 Năm Tr iệ u đồ ng Ngắn hạn Trung và dài hạn Hình 5 : Tình hình thu nợ tại SHB 2006-2008 Qua bảng số liệu, ta có thể dễ dàng nhận thấy cũng như doanh số cho vay, tổng thu nợ đều tăng cao qua các năm. Năm 2007, tổng thu nợ đạt 2.265.142 triệu đồng, tăng 1.811.103 triệu đồng, tức l à tăng 398,89% so với năm 2006. Và đến năm 2008, tổng thu nợ tăng rất cao đạt đến 6.479.345 triệu đồng, tăng 4.214.203 triệu đồng gần gấp ba lần số tăng của năm tr ước, tức là tăng 186,05% so với năm 2007. Doanh số thu nợ gia tăng là một tín hiệu đáng mừng đối với NH. Đó là số tổng, còn các chỉ tiêu tăng cụ thể như sau:  Doanh số thu nợ ngắn hạn Trong tổng thu nợ thì khoản thu ngắn hạn đạt kết quả đáng kể nhất. Năm 2007 tăng 1.458.868 triệu đồng, tức là về số tương đối tăng 415,21% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 169,65%, tức là về số tuyệt đối tăng 3.071.038 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân là do doanh số cho vay ngắn hạn tăng rất cao trong các năm qua và một trong số các khách hàng đi vay của NH là khách hàng truyền thống, có uy tín, hoạt động có hiệu quả, chi trả đúng thời hạn. H ơn nữa NH luôn đảm bảo nguyên tắc cho vay có tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ.  Doanh số thu nợ trung và dài hạn Doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng tăng khá cáo qua từng năm trong đó tăng rõ rệt nhất là doanh số thu nợ của năm 2008 đạt đến 1.598.080 triệu đồng, cao hơn gấp ba lần doanh số thu nợ của năm 2007. B ên cạnh đó, doanh số thu nợ nam 2007 tăng 352.235 tri ệu đồng, tức là tăng 343,04% so với năm 2006, còn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Luận văn tốt nghiệp 31 SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến năm 2008 thì tăng đến 1.143.165 triệu đồng, tức l à về số tương đối tăng 251,29% so với năm 2007. Để có được kết quả này đó là nhờ sự quan tâm sâu sát của ban lãnh đạo NH, trình độ chuyên môn ngày càng cao của cán bộ tín dụng, đã không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, công tác thẩm định, đánh giá rủi ro thực hiện khá tốt. 4.2.3. Dư nợ Tình hình dư nợ theo thời hạn được thể hiện trong bảng sau: Bảng 8 : TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN ĐVT: Triệu đồng CHÊNH LỆCHNĂM 2007/2006 2008/2007 CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 Tuyệtđối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Ngắn hạn 311.544 2.671.477 3.437.552 2.359.933 757,50 766.075 28,68 Trung và dài hạn 181.440 1.512.026 2.789.587 1.330.586 733,35 1.277.561 84,49 Tổng 492.984 4.183.503 6.227.139 3.690.519 748,61 2.043.636 48,83 ( Nguồn: Phòng tín dụng tại ngân hàng SHB Cần Thơ) Ta có thể biểu hiện các số liệu trên qua biểu đồ sau : 0 1,000,000 2,000,000 3,000,000 4,000,000 2006 2007 2008 Ngắn hạn Trung và dài hạn Hình 6 : Tình hình dư nợ tai SHB 2006 – 2008 Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của NH tại một thời điểm nhất định. Dư nợ là kết quả có được từ tình hình cho vay và thu nợ. Nó thể hiện số vốn NH vẫn còn cho khách hàng vay tại thời điểm báo cáo. Dư nợ cho vay nó phản ánh mức đầu tư vốn và liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận cho NH, do đó d ư nợ sẽ phản ánh chính xác hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn qua các năm. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Luận văn tốt nghiệp 32 SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến Nhìn chung dư nợ tín dụng của SHB đều tăng và đạt ở mức cao qua các năm. Cụ thể là về dư nợ tín dụng ngắn hạn năm 2007 tăng 2.359.933 triệu đồng, tức là tăng 757,50% so với năm 2006, năm 2008 tăng 28, 68%, hay là về số tuyệt đối tăng 766.075 triệu đồng so với năm 2007. Còn đối với dư nợ tín dụng trung và dài hạn cũng tăng rất cao, năm 2007 tăng 1.330.586 triệu đồng, tức l à tăng 733,35% so với năm 2006, năm 2008 tăng 84, 49%, tức là tăng 1.277.561 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân là do nhu cầu tăng trưởng tín dụng hàng năm theo chỉ tiêu mà NH đề ra, thêm vào đó là tình hình sản xuất kinh doanh trong năm gần đây diễn ra khá sôi động n ên nhu cầu tín dụng trong những năm cũng tăng cao làm cho doanh số cho vay gia tăng , nhưng kỳ hạn ở mỗi hợp đồng tín dụng là khác nhau nên kỳ hạn thu nợ cũng khác nhau do đó dư nợ tín dụng cũng tăng. Và cũng nhờ một phần vào chất lượng phục vụ và uy tín, tên tuổi của SHB nên số dư nợ qua các năm đều tăng rất cao. 4.2.4. Nợ quá hạn Đối với các khoản vay đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn có thể chuyển sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng. Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với các khoản vay của NH đã bị rủi ro. Vì vậy, NH cần tìm hiểu nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, đồng thời t ìm ra các giải pháp để hạn chế nợ quá hạn. Nhìn chung, nợ quá hạn của NH đều tăng qua các năm đây cũng l à một hệ quả của việc doanh số cho vay của NH tăng cao qua từng năm . Bảng 9 : TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN ĐVT: Triệu đồng CHÊNH LỆCHNĂM 2007/2006 2008/2007 CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Ngắn hạn 10.745 22.571 390.842 11.826 110,06 368.271 94,23 Trung và dài hạn 1.334 3.530 57.490 2.196 164,62 53.960 93,86 Tổng 12.079 26.101 448.332 14.022 116,08 422.231 94,18 ( Nguồn: Phòng tín dụng tại ngân hàng SHB Cần Thơ) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Luận văn tốt nghiệp 33 SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến Đối với khoản vay ngắn hạn, trong năm 2008 tốc độ tăng của d ư nợ so với năm 2007 chỉ là 28,68% trong khi nợ quá hạn tăng tới 94,23%. Nguyên nhân là do nền kinh tế năm 2008 có nhiều biến động dẫn đến nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động không hiệu quả nên chưa trả được nợ cho NH. Do đó, đòi hỏi các cán bộ tín dụng cần quan tâm hơn nữa công tác thẩm định các khoản vay ngắn hạn đã thực hiện và đôn đốc khách hàng trả nợ. Còn với khoản vay trung và dài hạn, tốc độ tăng trưởng dư nợ của năm 2008 so với năm 2007 chỉ l à 84,49% trong khi tốc độ tăng của nợ quá hạn đến 93,86%. Nguyên nhân của sự tăng lên này cũng xuất phát từ nguyên nhân trên do đó đòi hỏi các cán bộ tín dụng cần quan tâm hơn nữa đối với các khoản vay này. Ta có thể theo dõi các biến đổi của nợ quá hạn qua h ình sau đây: 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 400.000 2006 2007 2008 Ngắn hạn Trung và dài hạn Hình 7: Tình hình nợ quá hạn tại SHB 2006-2008 Nhìn vào bảng 9 và biểu đồ hình 7 ta có thể nhận thấy được rằng tổng nợ quá hạn đều tăng qua các năm. Cụ thể l à năm 2007, nợ quá hạn đạt 26.101 triệu đồng tăng 14.022 triệu đồng, hay là tăng 116,08% so với năm 2006. Còn năm 2008 tổng nợ quá hạn đạt đến 448.332 triệu đồng, tăng đến 94,18%, tức là về số tuyệt đối tăng đến 422.231 triệu đồng so với năm 2007. Khi doanh số cho vay tăng cao thì các khoản nợ quá hạn cũng tăng theo đó cũng l à một điều dễ hiểu rủi ro sẽ rất cao khi cho vay quá nhiều. Nh ưng tổng nợ quá hạn năm 2008 lại tăng quá cao và đột biến như vậy sẽ gây rất nhiều bất lợi đối với SHB. Nguy ên nhân của sự tăng lên đột biến của nợ quá hạn trong năm 2008 một phần là do các năm trước nợ quá hạn này vẫn còn ở mức rất thấp nên NH đã chủ quan không quản lý tốt và theo dõi chặt chẽ các khoản nợ vay của các khách hàng do đó khi tình hình nền kinh tế biến động phức tạp v à cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra l àm cho các Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Luận văn tốt nghiệp 34 SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến doanh nghiệp kinh doanh làm ăn thua lỗ, không xoay chuyển được nguồn vốn để trả nợ cho NH và cũng do các khoản cho vay của NH chủ yếu là ngắn hạn nên thời gian để xoay sở đủ vốn trả nợ của các doanh nghiệp l à rất ít. Một phần khác là do nhằm để đạt được mục tiêu và kế hoạch đã đề ra mà các cán bộ tín dụng có thể đã thiếu đi sự cẩn trọng cần thiết trong một số vần đề về vấn đề thẩm định và cho khách hàng vay, do đó các khoản vay này đã không mang lại hiệu quả cho NH. Bên cạnh đó, mặc dù các khoản vay đều có tài sản đảm bảo nhưng để giữ uy tín và mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng nên NH đã rất cố gắng trong việc thuyết phục khách hàng trả nợ nên đã kéo dài thời gian thu hồi được nợ làm cho các khoản nợ quá hạn tăng cao và trong trường hợp không có biện pháp nào khác thì NH mới phát mãi các tài sản làm đảm bảo của khách hàng. 4.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 4.2.5.1. Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của NH, nó giúp N H so sánh khả năng cho vay đối với nguồn vốn huy động, chỉ ti êu này lớn quá hay nhỏ quá đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của NH thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì NH sử dụng nguồn vốn huy động không đạt hiệu quả. Bảng số liệu dưới đây thể hiện các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng: Bảng 10 : CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NĂMCHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008 Doanh số cho vay Triệu đồng 717.174 5.955.660 8.522.981 Doanh số thu nợ Triệu đồng 454.039 2.265.142 6.479.345 Dư nợ Triệu đồng 492.984 4.183.503 6.227.139 Dư nợ bình quân Triệu đồng 246.492 2.338.244 5.205.321 Nợ quá hạn Triệu đồng 12.079 26.101 448.332 Vốn huy động Triệu đồng 770.001 9.896.654 11.743.226 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 1.322.482 12.367.441 14.381.310 1.Dư nợ/Vốn huy động Lần 0,64 0,42 0,53 2. Dư nợ/Tổng nguồn vốn % 37,28 33,83 44,30 3. Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,84 0,97 1,24 4. Hệ số thu nợ % 63,30 38,03 76,02 5. Nợ quá hạn/dư nợ % 2,45 0,62 7,20 (Nguồn: Phòng kế toán tại ngân hàng SHB Cần Thơ) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Luận văn tốt nghiệp 35 SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến Qua bảng 10, ta nhận thấy rằng trong ba năm qua t ình hình huy động vốn của NH khá ổn định, tăng cao v à đảm bảo được nguồn cung cấp tín dụng cho khách hàng, được thể hiện ở tỷ lệ tham gia v ào dư nợ của vốn huy động. Tỷ lệ này biến động qua các năm, cao nhất l à 0,64 lần vào năm 2006 và thấp nhất là 0,42 vào năm 2007 và đến năm 2008 là 0,53. Như vậy cho thấy rằng NH đã có những điều chỉnh ngày càng hợp lý đối với tỷ lệ này nhằm đảm bảo được đầu vào và đầu ra của khoản tiền huy động. Nhờ vậy, NH có đ ược tính tự chủ trong công tác tín dụng, đạt được hiệu quả cao trong việc sử dụng đồng vốn huy động . Nhưng NH cũng cần lưu ý là không nên để tỷ số này ở mức quá cao hoặc quá thấp, nó sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NH. 4.5.2.2. Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tín dụng của NH, đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn của NH. Qua ba năm, tỷ số này liên tục tăng, năm 2006 là 37,28% đến năm 2007 là 33,83% và năm 2008 là 44,30% cho thấy sự ổn định về tài sản sinh lời của NH. Số dư nợ ngày càng chiếm một tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn. Tỷ lệ này càng cao thì cho thấy quy mô của NH càng lớn. Để có được những kết quả ngày càng khả quan như vậy, đòi hỏi các chủ trương chính sách đúng đắn của ban lãnh đạo phải được thực hiện tốt và sự nổ lực, phấn đấu không ngừng của tập thể nhân viên NH nhất là đối với các cán bộ tín dụng trong công tác thúc đẩy doanh số cho cho vay nhưng đảm bảo sao cho có hiệu quả v à đồng vốn của NH bỏ ra có thể an to àn và có khả năng sinh lời nhiều nhất. 4.5.2.3. Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng là tỷ số giữa doanh số thu nợ và dư nợ bình quân. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn t ín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Tỷ số này càng lớn thì càng có lợi cho NH. Vòng quay vốn tín dụng của SHB trông những năm qua có nhiều biến động. Không theo một chiều tăng hoặc giảm mà có sự tăng sau đó lại giảm. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng là 1,83 vòng nhưng đến năm 2007 chỉ có 0,97 vòng, giảm 0,86 vòng so với năm 2006, đến năm 2008 lại tăng lên là 1,24 vòng. Nguyên nhân của việc giảm sút này là do, những năm 2006 NH cho vay chủ yếu l à ngắn hạn nên vòng quay vốn nhanh do đó tỷ lệ này cao, đến năm 2007 doanh số dư nợ của khoản cho vay trung và dài hạn tăng lên nên tỷ số này giảm xuống và đến năm 2008 do doanh số thu nợ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Luận văn tốt nghiệp 36 SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến và dư nợ bình quân đều tăng nhưng tốc độ tăng của doanh số thu nợ tăng nhanh hơn dư nợ binh quân nên tỷ số này lại tăng lên. 4.5.2.4. Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ là tỷ số giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của NH khi cho khách h àng vay, NH sẽ thu lại được bao nhiêu phần trăm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn – hà nội.pdf
Tài liệu liên quan