Khu vực Miền Tây là một thị trường khó đối với Công ty, mặc dù đã cố gắng xúc tiến tiêu thụ tại thị trường này, nhưng vấp phải khó khăn rất lớn đó là thuốc lá lậu như JET, HERO. Những sản phẩm thuốc lá ngoại nhập lậu chiếm ưu thế hơn về giá cả và điều quan trọng nữa là người dân đã quen sử dụng các loại thuốc đó trong khoảng thời gian dài.
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2323 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thụ giảm và số lượng tiêu thụ cũng giảm so với năm 2004 đã làm cho tổng doanh thu tiêu thụ giảm 326,9 triệu đồng.
Như vậy, tổng số lượng thuốc lá bán ra giảm đồng thời giá bán trung bình cũng giảm đã làm cho tổng doanh thu tiêu thụ năm 2005 giảm 13,4 tỷ đồng so với năm 2004.
Kết luận: những biến đổi lớn trong tổng doanh thu tiêu thụ là do ảnh hưởng của khối lượng sản phẩm bán ra. Giá bán có ảnh hưởng nhỏ hơn nhiều so với nhân tố khối lượng.
2. Phân tích tình hình tiêu thụ tại Công ty theo cơ cấu hàng hóa
2. 1. Phân tích tỉ trọng của Vinataba và Marlboro trong tổng doanh thu
Mặt hàng thuốc lá kinh doanh tại Công ty gồm có hai loại sản phẩm đó là: Vinataba và Marlboro. Vinataba là sản phẩm chính của Công ty, được sản xuất tại các nhà máy thuốc lá trực thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Vinataba chiếm tỉ trọng lớn hơn trong tổng doanh thu thuốc lá điếu của Công ty, còn Marlboro chiếm tỉ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh số.
Nguyên nhân là do thuốc Vinataba là mặt hàng truyền thống của Công ty, được sự uỷ quyền và phân phối từ Tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Sản phẩm này được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, đặc biệt là người miền Bắc, Miền Trung. Mặt hàng Marlboro được đưa vào tiêu thụ từ năm 2002, đây là sản phẩm của tập đoàn Philip Morris.
Tỉ trọng giữa Vinataba và Marlboro trong tổng doanh thu tiêu thụ của Công ty trong ba năm 2003, 2004 và 2005 thể hiện trên bảng 4 trang 26.
Năm 2004 giá trị tiêu thụ thuốc Vinataba và Marlboro đều tăng lên đáng kể, trong đó giá trị tiêu thụ Vinataba tăng 158,7 tỷ đồng và Marlboro tăng 63,8 triệu đồng. Sự gia tăng giá trị tiêu thụ của Marlboro làm cho tỉ trọng của Marlboro trong tổng doanh thu tăng 8% (từ 12% năm 2003 tăng lên 20% trong năm 2004). Thêm vào đó, sự gia tăng này làm giảm khoảng cách về tỉ trọng giữa Marlboro và Vinataba (tỉ trọng từ 12/88 tăng lên 20/80).
Nguyên nhân do sản phẩm đã dược người tiêu dùng biết đến và ủng hộ trong thời gian qua. Marlboro là nhãn hiệu thuốc lá ngoại đã được du nhập vào Việt Nam từ lâu, nó cũng đã quen thuộc với người tiêu dùng Việt nam. Hơn thế nữa, Công ty đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lí và xúc tiến bán hàng. Công ty cũng dành nhiều quan tâm và ưu đãi cho khách hàng để phát triển thêm những điểm bán hàng mới.
Năm 2005 giá trị tiêu thụ Vinataba vẫn tiếp tục tăng 34,3 tỷ đồng (từ 371,5 tỷ đồng trong năm 2004 tăng lên 405,8 tỷ dồng trong năm 2005) còn Marlboro lại có sự biến động về giá trị tiêu thụ rất lớn, nó giảm xuống 47,7 tỷ đồng (từ 92,8 tỷ năm 2004 giảm xuống 45 tỷ năm 2005). Một lần nữa, sự biến động về tỉ trọng về giá trị tiêu thụ của Vinataba và Marlboro đã làm thay đổi tỉ trọng của chúng trong tổng doanh thu tiêu thụ, Vinataba chiếm tỉ trọng 90% và Marlboro chỉ còn 10%.
Qua phân tích trên, ta thấy mặc dù qua các năm giá trị tiêu thụ của hai sản phẩm là Vinataba và Marlboro đều có sự thay đổi, nhưng nhìn chung thì Vinataba vẫn là một sản phẩm chủ lực của Công ty.
2.2. Phân tích sự ảnh hưởng của tình hình tiêu thụ Vinataba và Marlboro đến tổng doanh thu của Công ty
Tình hình tiêu thụ hai sản phẩm Vinataba và Marlboro của công ty trong ba năm từ 2003 đến 2005 được thể hiện cụ thể qua bảng 5 trang 29.
Áp dụng phương pháp số chênh lệch để phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và giá bán của thuốc lá Vinataba và Marlboro đến tổng doanh thu của Công ty trong ba năm 2003-2005.
Chênh lệch của tổng doanh thu Vinataba và Marlboro dưới ảnh hưởng của khối lượng và giá bán được thể hiện cụ thể qua bảng 6 và bảng 7 trang 31 và 32
Tổng số lượng thuốc lá Vinataba bán ra năm 2004 tăng kéo theo doanh thu của Vinataba tăng thêm 149,2 tỷ đồng so với năm 2003. Giá bán năm 2004 của Vinataba cũng tăng 200 đồng một sản phẩm nguyên nhân là do chi phí vận chuyển tăng do áp lực từ giá xăng dầu thế giới tăng, làm cho doanh thu tăng 9,5 tỷ đồng. Vì vậy, tổng doanh thu Vinataba năm 2004 tăng 158,7 tỷ đồng.
Song song với sự gia tăng về số lượng và giá bán của Vinataba thì số lượng Marlboro năm 2004 cũng tăng một lượng là 53,7 tỷ đồng, còn giá bán của Marlboro tăng thêm 1.200 đồng một bao làm cho doanh thu tăng thêm 10,1 tỷ đồng. Tổng hợp ảnh hưởng của giá bán và sản lượng đến tổng doanh thu Marlboro năm 2004 làm tổng doanh thu tăng 63,8 tỷ đồng.
Nguyên nhân làm tăng lượng tiêu thụ là do Công ty có nhiều nỗ lực trong công tác xúc tiến bán hàng như mở thêm các điểm bán mới, tăng cường đội ngũ tiếp thị và bán hàng ngoài thị trường.
Như vậy, tổng doanh thu Vinataba và Marlboro của Công ty năm 2004 tăng 222,6 tỷ so với năm 2003.
Tổng số lượng thuốc Vinataba bán ra năm 2005 tiếp tục tăng nhưng không cao do gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với các nhãn hiệu thuốc ngoại như Craven “A”, White Horse và thuốc lậu như HERO, JET điều đó làm cho doanh thu của Vinataba năm 2005 chỉ tăng thêm 24,1 tỷ. Giá bán tăng đều qua các năm dẫn đến doanh thu tăng thêm 10,1 tỷ đồng. Từ đó kéo theo tổng doanh thu Vinataba tăng thêm 34,3 tỷ đồng.
Ngược lại, với sự gia tăng tổng doanh thu của Vinataba, Marlboro năm 2005 có số lượng tiêu thụ giảm đi 4,6 ngàn bao làm cho tổng doanh thu Marlboro giảm 51,5 tỷ đồng, còn giá bán Marlboro tiếp tục tăng 1.000 đồng một sản phẩm làm cho tổng doanh thu Marlboro tăng thêm một lượng là 3,7 tỷ đồng. Tổng hợp ảnh hưởng của giá bán và sản lượng Marlboro thì tổng doanh thu tiêu thụ 2005 giảm 47,7 tỷ đồng.
Như vậy, dưới tác động của doanh thu Marlboro và Vinataba, tổng doanh thu của công ty năm 2005 giảm một lượng 13,4 tỷ đồng.
Nhìn chung, qua ba năm hoạt động, doanh thu của thuốc lá Vinataba luôn tăng theo chiều hướng có lợi cho tổng doanh thu của Công ty. Bên cạnh đó, sự sụt giảm trong doanh thu của Marlboro năm 2005 làm ảnh hưởng không tốt đến tổng doanh thu của Công ty.
Hình 1:Số lượng tiêu thụ Vinataba và Marlboro của Công ty
trong ba năm 2003-2005
Hình 2: Doanh thu tiêu thụ Vinataba và Marlboro của Công ty
trong ba năm 2003-2005
3. Phân tích tình hình tiêu thụ theo thị trường
Theo sự chỉ đạo của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thì Công ty Thương Mại Thuốc lá chi nhánh TPHCM tiêu thụ sản phẩm trong phạm vi từ Quảng Bình đến mũi Cà Mau. Trong ba năm qua lượng thuốc lá tiêu thụ tại các thị trường có nhiều biến động, có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và có tăng trưởng như thị trường Miền Trung và Cao Nguyên, nhưng cũng có thị trường số lượng tiêu thụ giảm như thị trường Miền Đông Nam Bộ, TPHCM và Miền Tây. Tình hình biến động của từng thị trường sẽ được phân tích cụ thể ở phần sau đây.
Tổng hợp tình hình tiêu thụ Vinataba và Marlboro của Công ty theo thị trường được thể hiện cụ thể qua bảng 8 trang 34
3. 1. Tình hình tiêu thụ tại thị trường Miền Trung
Xem bảng 8 trang 34.
Tại thị trường Miền Trung, năm 2004 tổng số lượng tiêu thụ tăng 2,4 triệu bao so với năm 2003 làm cho doanh thu tăng 23,5 tỷ đồng (từ 37,7 tỷ năm 2003 lên 61,3 tỷ năm 2004). Nguyên nhân là do cả hai mặt hàng Vinataba và Marlboro đều tăng số lượng tiêu thụ. Ngoài ra, Miền Trung còn có các tỉnh là thị trường tiêu thụ truyền thống của Công ty như: Huế, Đà Nẵng, Phú Yên và các thị trường tiềm năng như: Khánh Hoà, Bình Định, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Năm 2005, số lượng và tổng doanh thu ở thị trường này tiếp tục tăng. Nhưng tốc độ chậm hơn năm 2004, về số lượng tăng thêm 1,9 triệu bao và doanh thu tăng thêm 14,4 tỷ đồng.
3.2. Tình hình tiêu thụ tại thị trường Cao Nguyên
Tình hình tiêu thụ của Công ty tại thị trường Cao Nguyên trong ba năm từ 2003 đến 2005 được thể hiện qua bảng 8 trang 34.
Năm 2004 tổng sản lượng tiêu thụ tại Cao Nguyên tăng từ 1,4 triệu bao năm 2003 tăng lên 3,5 triệu bao năm 2004 (Vinataba tăng 1,9 triệu bao, Marlboro tăng 164 ngàn bao) dẫn đến tổng doanh thu tiêu thụ tăng thêm một lượng là 17,2 tỷ đồng. Nguyên nhân là do ở khu vực này các tỉnh Gia Lai, Kontum, Lâm Đồng có sản lượng tiêu thụ tăng đều, đặc biệt là Lâm Đồng vì nơi đây là vùng đất du lịch. Bước sang năm 2005, tổng số lượng tiêu thụ tiếp tục tăng 546 ngàn bao, mặc dù số lượng tiêu thụ thấp hơn năm 2004, nhưng do giá có tăng lên nên tổng doanh thu tăng thêm 4,5 tỷ đồng.
Hình 3: Tình hình tiêu thụ thuốc lá của Công ty tại các thị trường
trong ba năm 2003-2005
Hình 4 : Tỉ trọng các thị trường tiêu thụ thuốc lá trong tổng doanh thu của Công ty trong năm 2005
3. 3. Tình hình tiêu thụ tại thị trường Đông Nam Bộ
Tình hình tiêu thụ của Công ty tại thị trường Đông Nam Bộ trong ba năm từ 2003 đến 2005 được thể hiện qua bảng 8 trang 34.
Năm 2004, tổng sản lượng tiêu thụ tăng 1,2 triệu bao (trong đó Vinataba là tăng 1.065 ngàn và Marlboro tăng 194 ngàn so với năm 2003) làm cho tổng doanh thu năm 2004 tăng thêm một lượng là 10,6 tỷ đồng. Nguyên nhân là do các tỉnh Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dương đều có số tiêu thụ lượng tăng, đáng chú ý là Tây Ninh và Vũng Tàu vì đây là những địa điểm thu hút khách du lịch đến tham quan và tắm biển. Ngoài điều kiện là thành phố du lịch, dân cư ở Vũng Tàu hầu hết là người miền Bắc và người có thu nhập cao nên việc kinh doanh gặp nhiều thuận lợi.
Năm 2005, tổng sản lượng tiêu thụ giảm 1.068 ngàn bao, trong đó Vinataba giảm nhiều hơn so với Marlboro: Vinataba 890 ngàn bao, Marlboro giảm 178 ngàn bao. Từ đó ảnh hưởng đến tổng doanh thu tiêu thụ khu vực này, từ 17,6 tỷ đồng năm 2004 giảm xuống còn 9,0 tỷ đồng năm 2005. Nguyên nhân là do gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với Craven “A”, Mild Seven, JET, HERO.
3. 4. Tình hình tiêu thụ tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tình hình tiêu thụ của Công ty tại thị trường TP Hồ Chí Minh trong ba năm từ 2003 đến 2005 được thể hiện qua bảng 8 trang 34.
Thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiêu thụ lớn nhất của Công ty. Năm 2004 tăng 16,5 triệu bao so với năm 2003 (từ 23,2 triệu bao năm 2003 lên 39,8 tiệu bao năm 2004). Sự tăng trưởng sản lượng tiêu thụ dẫn tới bước đột phá trong tổng doanh thu tiêu thụ từ 181,1 tỷ đồng năm 2003 tăng 329,7 tỷ đồng (tăng thêm 148,5 tỷ). Sản lượng và doanh thu tiêu thụ tăng cao như vậy là một điều dễ hiểu bởi TP Hồ Chí Minh là một thành phố lớn nhất cả nước thu hút dân cư đến sinh sống và làm việc nên đây là một thị trường đầy hấp dẫn và mang tính cạnh tranh cao. Sang năm 2005 sản lượng và doanh thu của mặt hàng Vinataba tiếp tục tăng trưởng còn Marlboro số lượng tiêu thụ giảm làm cho doanh thu giảm. Chính nhân tố này làm ảnh hưởng đến tổng số lượng tiêu thụ và tổng doanh thu tiêu thụ: tổng sản lượng tiêu thụ giảm 2,4 triệu bao và tổng doanh thu giảm 19,0 tỷ đồng. Nguyên nhân do sản lượng bán ra giảm chứ không phải tiêu thụ giảm. TP Hồ Chí Minh là thị trường mạnh nhất của Craven “A”.
3. 5. Tình hình tiêu thụ tại Miền Tây
Tình hình tiêu thụ của Công ty tại thị trường Miền Tây trong ba năm từ 2003 đến 2005 được thể hiện qua bảng 8 trang 34.
Năm 2004, tổng số lượng tiêu thụ ở thị trường Miền Tây của hai sản phẩm Vinataba và Marlboro tăng mạnh từ 516 ngàn bao năm 2003 tăng lên 3.280 ngàn bao năm 2004, dẫn đến tổng doanh thu năm 2004 tăng lên 22,4 tỷ đồng. Đây là một bước tiến đáng ghi nhận trong việc đánh giá tình hình tiêu thụ chung của Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh TPHCM. Ngược lại, với sự gia tăng đột phá của năm 2004, bước sang năm 2005, số lượng tiêu thụ của hai sản phẩm này đồng loạt bị giảm, Vinataba giảm 321 ngàn bao còn Marlboro giảm 271 ngàn bao làm cho tổng doanh thu giảm đi 4,8 tỷ đồng. Bên cạnh các thị trường như: Đồng Tháp, Trà Vinh có sản lượng tiêu thụ tăng (năm 2004) và các thị trường khác như: Long An, Kiên Giang, An Giang tăng tiêu thụ (năm 2004), nhưng lại giảm tiêu thụ vào năm 2005.
Khu vực Miền Tây là một thị trường khó đối với Công ty, mặc dù đã cố gắng xúc tiến tiêu thụ tại thị trường này, nhưng vấp phải khó khăn rất lớn đó là thuốc lá lậu như JET, HERO. Những sản phẩm thuốc lá ngoại nhập lậu chiếm ưu thế hơn về giá cả và điều quan trọng nữa là người dân đã quen sử dụng các loại thuốc đó trong khoảng thời gian dài.
Nhìn chung trong các thị trường tiêu thụ thì TPHCM là thị trường tiêu thụ lớn nhất (chiếm 75% trong tổng doanh thu), kế đến là thị trường Miền Trung (15%), thị trường Cao Nguyên, Miền Tây và cuối cùng là Đông Nam Bộ.
4. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của Công ty
4. 1. Những nguyên nhân thuộc bản thân Công ty
Về phân phối và điều hành giá cả
Mạng lưới phân phối của chi nhánh rộng khắp từ Quảng Bình đến Cà Mau bao gồm 38 đại lí tiêu thụ ở các tỉnh, thành phố. Với 10 cán bộ phụ trách thị trường và 35 nhân viên tiếp thị cho hai sản phẩm Vinataba và Marlboro. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm hiện nay khoảng 30 cửa hàng trên các tỉnh và thành phố lớn. Với mục tiêu xây dựng hình ảnh sản phẩm đã đề ra, Công ty không ngừng mở rộng mạng lưới phân phối và tăng cường đội ngũ cán bộ phụ trách thị trường nhằm nắm bắt kịp thời sự biến động của thị trường để có được thông tin kịp thời từ đó đưa ra chiến lược phù hợp cho từng thị trường. Tuy nhiên, mạng lưới phân phối và lực lượng của Công ty hiện nay còn yếu so với đối thủ cạnh tranh.
Công tác điều hành giá và lượng tiêu thụ được thống nhất. Đảm bảo lượng hàng tồn kho trên các khu vực, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
Luôn ổn định giá bán buôn, đảm bảo mức lợi nhuận nhất định cho khách hàng.
Có kế hoạch đẩy mạnh tiêu thụ vào các tháng, quí có khả năng tiêu thụ cao.
Về công tác thị trường
Lãnh đạo Tổng công ty thuốc lá Việt Nam có sự chỉ đạo kiên quyết về việc cũng cố và tăng cường công tác phát triển thị trường phù hợp với uy tín và vị thế của sản phẩm Vinataba trên thị trường Việt Nam.
Số lượng và chất lượng đội ngũ làm công tác thị trường được đào tạo và nâng cao năng lực quản lí.
Bám sát thị trường tiêu thụ và hỗ trợ khách hàng tiêu thụ sản phẩm, giám sát giá, xây dựng và quản lí kênh phân phối, quản lí nhân viên.
Thông tin đựơc cập nhật thường xuyên, tuyệt đối không để thị trường và người tiêu dùng thiếu hàng.
Về chất lượng sản phẩm
Công ty phối hợp với các phòng ban Tổng Công ty và các đơn vị thành viên kiểm tra, giám sát chặt chẽ về chất lượng sản phẩm. Do vậy, chất lượng ngày càng ổn định và nâng cao.
Xây dựng hình ảnh, xúc tiến bán hàng
Công ty luôn chú trọng đến xây dựng hình ảnh thương hiệu Vinataba thông qua công tác trưng bày, trực tiếp bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, trang bị quầy tủ, biển hiệu cho khách hàng, cho tặng vật phẩm, tham gia hội chợ thương mại tại các tỉnh, thành phố.
Tập trung khuyến mãi cho người tiêu dùng, người bán nhỏ lẻ ở các thị trường cạnh tranh.
Hỗ trợ cho đại lí cấp 1, cấp 2 bằng nhiều hình thức thích hợp.
Tăng cường công tác bán lẻ tại các thị trường cạnh tranh.
Công tác quan hệ và chăm sóc khách hàng
Thăm hỏi, tặng vật phẩm khuyến mại cho các khách hàng và người tiêu dùng.
Thực hiện thu và đổi phiếu thưởng, giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
Xây dựng mối quan hệ bền chặt và hợp tác gắn bó vì quyền lợi của các bên.
4. 2. Những nguyên nhân khách quan
Nghị định 76 ngày 13-09-2002 của Chính Phủ về việc điều chỉnh thuế giá trị gia tăng dẫn đến tăng giá sản phẩm.
Các qui định của Nhà Nước về quảng cáo, khuyến mãi thuốc lá dẫn đến hạn chế về việc giới thiệu sản phẩm mới và đưa sản phẩm mới đến với người tiêu dùng.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt đối với sản phẩm thuốc lá ngoại sản xuất trong nước và thuốc lá lậu, thuốc lá giả còn nhiều trên thị trường.
Công tác chống buôn lậu còn chưa có hiệu quả cao.
Người dân ngày càng quan tâm đến sức khoẻ của gia đình và bản thân.
Truyền thống phụ nữ phương Đông ít hút thuốc lá hơn phụ nữ ở phương Tây.
Thế giới đang tích cực phòng chống thuốc lá để bảo vệ sức khoẻ cho cộng đồng.
5. Xu hướng thị trường tiêu thụ trong thời gian tới
Xu hướng người tiêu dùng sử dụng thuốc lá đầu lọc trung và cao cấp có hàm lượng nicotin thấp.
Theo dự báo nhu cầu sản xuất và tiêu thụ thuốc lá điếu của toàn ngành thuốc lá trong giai đoạn 2001-2010 vẫn có sự tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng dự kiến bằng hoặc cao hơn tốc độ tăng dân số là 1,5%, sản lượng sản xuất thuốc lá năm 2010 sẽ đạt khoảng 4 tỷ bao. Sự tăng trưởng không nhắm vào sự gia tăng tiêu dùng của người dân, mà là khai thác triệt để những thị trường của thuốc lá nước ngoài nhập lậu . Ngành thuốc lá sẽ tập trung chủ yếu vào hướng thay đổi cơ cấu sản phẩm đầu lọc và sản phẩm thuốc lá cao cấp, giảm mức độ tác hại của thuốc lá.
Bảng 9: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ THUỐC LÁ TRONG NƯỚC
GIAI ĐOẠN 1997-2005
NĂM
SẢN LƯỢNG THUỐC LÁ TIÊU THỤ
TỐC ĐỘ TĂNG(%)
1997
2.133
-
1998
2.195
1,02
1999
2.147
0,97
2000
2.836
1,32
2001
3.075
1,08
2002
3.375
1,09
2003
3.729
1,10
2004
4.160
1,11
Ước 2005
4.464
1,07
(Nguồn: Báo cáo ước tính của Tổng cục Thống kê. Báo cáo của Chính phủ. Bộ KH-ĐT và ước tính của chuyên gia)
II. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
1.Tỉ suất chi phí
Tổng số chi phí (chi phí ở đây là bao gồm chi phi bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp) cho biết cần bao nhiêu đồng chi phí để thu được một đồng doanh thu. Tổng mức chi phí thường thay đổi theo khối lượng hoạt động, tuy nhiên tổng chi phí thường ổn định hoặc biến động rất ít trong nhiều thời kì. Vì vậy, đây là một chỉ tiêu chất lượng tiêu biểu dùng làm thước đo tính hiệu quả trong việc điều hành và quản lí chi phí.
chi phí bán hàng + chi phí quản lí doanh nghiêp
Tỉ suất chi phí = * 100%
(TSCP) Doanh thu
2. Tiết kiệm chi phí
Mức tiết kiệm (-) hay bội chi (+) = DTkì thực hiện (TSCP kì thực hiện –TSCPkì trước)
Dùng phương pháp so sánh, phân tích chung các chỉ tiêu chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu gốc (chỉ tiêu kế hoạch, kì trước). Tình hình thực hiện chi phí của Công ty qua ba năm 2003-2005 được thể hiện qua bảng 10 trang 41.
Qua bảng 10, chi phí qua ba năm đều tăng (số tuyệt đối). Nguyên nhân tăng chi phí liên tục qua các năm là do Công ty có chính sách đầu tư cho công tác xây dựng hình ảnh, thương hiệu sản phẩm Vinataba trên thị trường cũng như xúc tiến bán hàng, chăm sóc khách hàng và các khoản chi khác phục vụ cho bán hàng và quản lí doanh nghiệp.
Năm 2004, Công ty tiết kiệm được 13,9 tỷ đồng, sang năm 2005 thì lại bội chi 27 tỷ đồng. Nguyên nhân sẽ được làm rõ ở phần tiếp theo sau đây.
Theo tỉ suất chi phí thì thấy rằng chi phí Công ty bỏ ra là hiệu quả, chỉ cần từ 0,021 đồng đến 0,027 đồng để có được một đồng doanh thu.
3. Phân tích từng khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp (Xem số liệu ở bảng 11 trang 44)
Trong ba năm qua chi phí bán hàng của Công ty liên tục tăng, cụ thể năm 2003 là 4.180 triệu đồng và tăng lên 7.525 triệu đồng ( tương đương tăng 80%), sang năm 2005 chi phí này tiếp tục tăng, tăng hơn năm 2004 là 37% (tăng 2.808 triệu đồng). Nguyên nhân tăng chi phí bán hàng là do tăng về các khoản như lương, vận chuyển, công cụ dụng cụ phục vụ cho bán hàng, chi phí thuê ngoài nhằm xây dựng hình ảnh và thương hiệu sản phẩm trên thị trường.
Bên cạnh sự gia tăng của chi phí bán hàng, Chi phí quản lí doanh nghiệp của Công ty cũng tăng cao trong thời gian qua, năm 2003 là 1.641 triệu đồng, năm 2004 tăng lên 2.132 triệu đồng (tăng 30% so với năm 2003). Nguyên nhân là do lương, công cụ dụng cụ dùng trong quản lí, dịch vụ mua ngoài và thuế tăng lên. Nhưng sang năm 2005, chi phí quản lí doanh nghiệp có phần giảm nhẹ (giảm 5,7% so với năm 2004), một phần là do sự thay đổi quản lí nhân sự trong liên doanh, phần khác là do doanh thu tiêu thụ thuốc lá giảm nên thuế giảm, và các khoản khác như công cụ dụng cụ, khấu hao và chi phí khác cũng giảm .
Hình 5: Chi phí hoạt động của Công ty trong ba năm qua từ 2003-2005
Nguyên nhân biến động về các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp được phân tích cụ thể như sau:
Đối với chi phí bán hàng
Về lương: đội ngũ nhân viên bán hàng của Công ty không ngừng tăng lên, năm 2003 với 25 nhân viên bán hàng ngoài thị trường đến năm 2005 con số này tăng lên 35 người. Bên cạnh đó Công ty còn khuyến khích các nhân viên bán hàng bằng chế độ thưởng xăng khi bán vượt mức qui định trong tháng. Ngoài ra, Công ty còn trả lương cho các nhân viên bán hàng tại các đại lí cấp 1 nhằm khuyến khích họ bán hàng. Mặt khác tiền lương tăng lên là do chính sách điều chỉnh lương tăng của Nhà nước nhằm cải thiện đời sống người lao động.
Về vận chuyển: song song với số lượng thuốc tiêu thụ tăng thì chi phí vận chuyển cũng tăng lên. Số lần vận chuyển thuốc từ nhà máy về kho hàng tăng làm cho lượng nhiên liệu tiêu hao nhiều hơn. Chi phí vận chuyển liên tục tăng qua các năm một mặt là do thuốc tăng tiêu thụ, mặt khác là giá xăng dầu tăng do chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế thế giới.
Về công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng: Công cụ dụng cụ phục vụ cho bán hàng bao gồm quầy, tủ trưng bày, tút mẫu, xe vận chuyển hàng. Chi phí về công cụ dụng cụ không ngừng tăng và tăng với tốc độ nhanh, từ 2,8 tỷ đồng năm 2003 đến năm 2005 đã trên 5 tỷ. Nguyên nhân là do Công ty tăng cường xe thuốc, tủ thuốc trưng bày ra thị trường, từ 1.000 tủ năm 2003 lên trên 4.000 tủ năm 2005. Thêm vào đó, Công ty thường xuyên cho thay mới các mẫu tút trưng bày nhằm giữ cho hình ảnh của sản phẩm không bị thay đổi do điều kiện tự nhiên của nước ta. Đồng thời Công ty còn xây dựng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại các tỉnh, thành phố lớn, từ 8 cửa hàng năm 2003 đã xây dựng được 30 cửa hàng năm 2005.
Về khấu hao: bao gồm các khoản khấu hao cho công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng, đây là khoản chi phí được trích ra để tạo kinh phí đầu tư mới cho các công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng. Khấu hao tăng hàng năm là do Công ty tăng cường các tủ trưng bày ra thị trường và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại các tỉnh, thành phố lớn.
Chi phí thuê ngoài: Chi phí này bao gồm chi phí tham gia hội chợ thương mại hàng năm và chi phí cho các tặng phẩm khuyến mãi, duy trì hình ảnh. Chi phí thuê ngoài của Công ty tăng liên tục qua các năm là Công ty thường xuyên tham gia trưng bày sản phẩm tại các hội chợ thương mại hàng năm tại các tỉnh, thành phố nhằm xây dựng hình ảnh và tạo cơ hội dùng thử sản phẩm cho người tiêu dùng. Công ty cũng không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng các vật phẩm khuyến mãi như quẹt, áo mưa, nón, áo thun. Bên cạnh đó, Công ty còn khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm bằng các giải thưởng có giá trị như trúng vàng, điện thoại di động, ti vi. Ngoài chi phí tham gia hội chợ thương mại, chi phí khuyến mãi, Công ty còn trả phí trưng bày các bao thuốc mẫu, tút mẫu cho các xe, tủ thuốc bán lẻ nhằm duy trì hình ảnh sản phẩm và là một biện pháp để cạnh tranh với các đối thủ của mình.
Đối với chi phí quản lí doanh nghiệp
Về lương: bên cạnh những nỗ lực trong công tác bán hàng, Công ty cũng rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên của mình. Đồng thời Công ty thường xuyên tuyển dụng đội ngũ nhân viên trẻ năng động có trình độ để phát triển kinh doanh, nhằm nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty ( từ 35 nhân viên ban đầu nay đã có đội ngũ là 53 người). Chi phí này tăng mạnh vào năm 2004 là do số lượng nhân viên tăng lên, đồng thời chính sách tiền lương cũng thay đổi theo xu hướng có lợi cho người lao động. Năm 2005 có sự thay đổi nhân sự trong liên doanh, số lượng nhân viên của Công ty có giảm nhưng sau đó được bổ sung thêm.
Về công cụ dụng cụ: Công ty luôn đáp ứng cho cán bộ công nhân viên có đầy đủ công cụ dụng cụ khi làm việc bằng cách trang bị máy móc thiết bị, văn phòng phẩm .
Về khấu hao: đây là khoản khấu hao cho máy móc thiết bị, khoản chi phí này giảm qua các năm một mặt là do Công ty tập trung phân bổ vào khoảng thời gian đầu, mặt khác Công ty không phải đầu tư thêm máy móc mới trong khoảng thời gian này.
Về dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi cho điện, nước, điện thoại..., khoản chi này cũng tăng qua các năm nhưng chỉ tăng nhẹ, do Công ty có chính sách cho việc sử dụng điện và điện thoại như thường xuyên nhắc nhở trong sử dụng điện hàng ngày và điện thoại thì qui định mức tối đa cho mỗi phòng ban.
Nhìn chung trong tổng chi phí hoạt động của Công ty trong ba năm qua từ 2003 đến 2005 thì chi phí bán hàng chiếm tỉ trọng cao hơn chi phí quản lí doanh nghiệp. Đối với một Công ty thương mại thì điều này là chuyện bình thường, điều quan trọng là xét xem chi phí chiếm tỉ trọng cao và tăng như vậy là do đâu. Sở dĩ chi phí bán hàng cao là do Công ty hướng đến việc xây dựng hình ảnh và thương hiệu sản phẩm trên thị trường nên tăng cường đội ngũ nhân viên bán hàng, tăng chi phí vận chuyển, công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng...Tỉ trọng của từng khoản mục của chi phí bán hàng đều tăng trong ba năm. Còn chi phí quản lí doanh nghiệp tuy tỉ trọng của chi phí này nhỏ hơn và có xu hướng giảm trong ba năm, nếu xét cụ thể từng khoản mục tạo thành chi phí này thì chúng ta thấy nó không có thay đổi nhiều như là về lương cán bộ viên chức và dịch vụ mua ngoài, còn các khoản khác có thay đổi theo hướng giảm chi phí.
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TRONG BA NĂM
1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của Công ty trong ba năm
Tình hình lợi nhuận của Công ty trong ba năm 2003-2005 thể hiện qua bảng 12 trang 48.
Lợi nhuận gộp là 4,7 tỷ đồng, sau khi cộng thêm thu nhập từ hoạt động tài chính và trừ ra các khoản chi phí: chi phí tài chính, chi phi quản lí doanh nghiệp, chi phí bán hàng thì lợi nhuận từ hiệu quả kinh doanh là 1,04 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế năm 2003 đạt 864,36
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.doc