Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Giá Rai

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG 1 1

GIỚI THIỆU 1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2

1.2.1. MỤC TIÊU CHUNG 2

1.2.2 MỤC TIÊU CỤ THỂ 2

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3

CHƯƠNG 2 4

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4

2.1.1. KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG 4

2.1.2. NGUYÊN TẮC TÍN DỤNG 4

2.1.3. HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 5

2.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 5

2.2.1 PHƯƠNG PHÁP 5

2.2.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG. 6

2.3. QUY TRÌNH VAY VỐN TẠI NHNO & PTNT HUYỆN GIÁ RAI 8

2.3.1. NGUYÊN TẮC CHO VAY 8

2.3.2. ĐIỀU KIỆN CHO VAY 8

2.3.3. THỜI HẠN CHO VAY 9

2.3.4. MỨC CHO VAY 9

2.3.5. LÃI SUẤT CHO VAY 10

2.3.6. QUY TRÌNH CHO VAY 11

CHƯƠNG 3 13

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GIÁ RAI 13

3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHN0 & PTNT GIÁ RAI. 13

3.1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA HUYỆN GIÁ RAI 13

3.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN GIÁ RAI 13

3.1.3. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNO & PTNT HUYỆN GIÁ RAI 14

3.2 VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG 15

3.2.1. VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG 15

3.2.2. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG. 15

3.2.3. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG. 15

3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN TRONG NGÂN HÀNG 16

3.3.1. TÌNH HÌNH NHÂN SỰ 16

3.3.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC 17

3.3.3 CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN 17

3.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO & PTNT HUYỆN GÁI RAI QUA 3 NĂM 2004 – 2006 : 19

CHƯƠNG 4 22

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNO & PTNT HUYỆN GIÁ RAI QUA 3 NĂM 2004 - 2006. 22

4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HĐTD CỦA NHNO & PTNT HUYỆN GIÁ RAI 22

4.1.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 22

4.1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY 24

4.1.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NỢ 32

4.1.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DƯ NỢ 37

4.1.5. PHÂN TÍCH NỢ QUÁ HẠN 42

4.2 CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 46

4.2.1. TỶ LỆ DƯ NỢ/TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG (LẦN) 47

4.2.2. VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG 47

4.2.3 TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN 48

4.2.4. HỆ SỐ THU NỢ 48

4.2.5. TỶ SUẤT LỢI NHUẬN 49

CHƯƠNG 5 50

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG 50

5.1 NHỮNG TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNO&PTNT HUYỆN GIÁ RAI 50

5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG 51

5.2.1 MỞ RỘNG TÍN DỤNG GẮN LIỀN VỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 51

5.2.2 TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN 52

5.2.3 THỰC HIỆN TỐT CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO VÀ PHÂN CÔNG CỦA BAN GIÁM ĐốC 53

5.2.4 CHỦ ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC THU HỒI NỢ VÀ XỬ LÝ NỢ 53

CHƯƠNG 6 54

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54

6.1. KẾT LUẬN 54

6.2. KIẾN NGHỊ 55

6.2.1 VÊ PHÍA NGÂN HÀNG 55

6.2.2 CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Giá Rai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể đầu tư và phát triển sản xuất là tốt nhất. NHNo & PTNT huyện Giá Rai đã áp dụng các biện pháp tuyên truyền rộng rãi, đặc biệt là phong cách giao dịch chu đáo, lịch sự, bảo đảm các yêu cầu của khách hàng để phục vụ nhanh chóng thuận tiện nhất đã tạo được uy tín lâu dài và sâu sắc đối với khách hàng trong địa bàn. Phân công cán bộ có năng lực ngôn phong, tác phong tốt để trực tiếp giao dịch với khách hàng gửi tiền, giao chỉ tiêu cho từng phòng tổ chức theo kế hoạch “ món nhỏ không lơ là, tích tiểu thành đại” là biện pháp bền bỉ được áp dụng để thu hút khách hàng gởi tiền. Thực hiện nhiều chính sách huy động hợp lý nên đến năm 2005 chi nhánh đã tăng số tiền huy động lên đến 134.763 triệu đồng tăng về tuyệt đối là 32.734 triệu đồng tăng về tương đối là 32,08% so với năm 2004. Nguồn vốn tăng do tốc độ tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn tăng với tốc độ khá cao, trong đó tiền gửi có kỳ hạn năm 2005 tăng về tuyệt đối là 15.273 triệu đồng so với năm 2004 với tăng về tương đối là 37,51% còn Tiền gửi không kỳ hạn tăng hơn năm 2004 là 17.461 triệu đồng tốc độ tăng là 28,48% so với năm 2004. Tiền gửi không kỳ hạn tăng chủ yếu là số dư của Kho Bạc chiếm tỷ trọng cao và trong thời gian qua chi nhánh đã thực hiện chính sách ưu đãi về phí chuyễn tiền đối với Khách hàng mở tài khoản tiền gửi từ đó tác động đến việc mở tài khoản thanh toán cá nhân. Việc mở tài khoản thanh toán có nhiều thuận lợi và giúp cho Người dân quen với cách thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng. Đối với tiền gửi có kỳ hạn tăng với tốc độ cao 37,51% so với năm 2004 một phần là do Chi nhánh đã mở rộng thêm Khách hàng gửi tiền như: Khách hàng là Hộ gia đình kinh doanh trong địa bàn, khách hàng là Bưu Điện, đại lý Ngoại tệ, Công ty Xuất nhập khẩu Grobest Tân Phong do đó tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn tăng cao. Tuy nhiên đến năm 2006 thì nguồn vốn huy động của Chi nhánh giảm về tuyệt đối là 18.397 triệu đồng với về tương đối giảm là 13,64% so với năm 2005. Nguồn vốn huy động giảm là do Tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng giảm mạnh với số tiền là 25.246 triệu đồng với tốc độ giảm là 32% so với năm 2005. Mặt khác do một phần từ việc chia tách 4 xã thuộc huyện Giá Rai sang huyện Đông Hải làm giảm một phần tiền gửi của nhiều hộ dân trong 4 xã trên. Nhìn chung tình hình huy động vốn của Ngân hàng có cơ cấu chưa phù hợp lắm trong 2 năm đầu 2004 – 2005 với tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi có kỳ hạn (năm 2004 là 60,09% và năm 2005 là 58,45%) nhưng đến năm 2006 thì bằng uy tín và khả năng của mình Ngân hàng đã tạo ra nhiều Khách hàng mới có số dư tiền gửi lớn và giữ vững mối quan hệ với những khách hàng củ để cân đối lại nguồn vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn. Đến cuối năm 2006 ngân hàng đã có Tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn Tiền gửi không kỳ hạn (chiếm khoảng 54% tổng nguồn vốn huy động). Điều đó làm cho Ngân hàng chủ động nguồn vốn huy động của mình trong quá trình cho vay. Tuy nhiên trong thời gian tới Ngân hàng phải phát huy và đẩy mạnh hơn nữa về công tác huy động vốn có để khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư vốn còn rất nhiều. Vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho Ngân hàng vừa giảm được lượng vốn vay Ngân hàng cấp trên, từ đó giảm chi phí trả lãi mang lại lợi nhuận cao hơn cho Ngân hàng. 4.1.2. Phân tích tình hình cho vay Với phương châm “Luôn nỗ lực hết mình vì sự phồn thịnh của khách hàng”, NHN0 Giá Rai đã trở thành người bạn thân thiết của các Hộ nông dân trong huyện Giá Rai. Ngân hàng là kênh cung ứng vốn quan trọng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Huyện và đây cũng là hoạt động chủ yếu và quan trọng của Ngân hàng. Ngân hàng gắn nhiệm vụ cho vay với sự tồn tại và phát triển của mình, do hiệu quả cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng. Tình hình cho vay của Ngân hàng được chia làm hai loại đó là: 4.1.2.1 Phân tích theo loại vay Tình hình cho vay ngắn hạn Nhìn chung trong tổng doanh số cho vay thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao qua các năm. Năm 2004 doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 67,29% và tăng lên 72,56% và 76,93% vào các năm 2005 và 2006 điều này cho thấy Ngân hàng chú trọng đến tính thanh khoản hơn. Có được kết quả như vậy là do ngân hàng đề ra lãi suất phù hợp với khả năng hộ sản xuất kinh doanh, những người nông dân, những khách hàng chủ yếu của Ngân hàng với hạn mức tối thiểu cho một khoản vay là vài triệu đồng phù hợp với nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của nông dân. Mặt khác, do kinh tế địa phương ngày càng phát triển cao, thời tiết thay đổi, giá cả thị trường biến động trong một vài năm trở lại đây làm nhu cầu vốn ngắn hạn tăng lên vì thế mà doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung và dài hạn. Bảng 4: Bảng tổng hợp doanh số cho vay ngắn hạn của Chi nhánh qua 3 năm 2004 – 2006 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền % Số tiền % 1. Trồng trọt 20.120 23.671 19.884 3.551 17,65 (3.787) (16) 2. Chăn nuôi 3.612 6.218 7.795 2.606 72,15 1.577 25,36 3. NTTS 84.626 52.172 37.165 (32.454) (38,35) (15.007) (28,76) 4. TN-DV 3.906 11.865 23.143 7.959 203,76 11.278 95,05 5. Ngành khác 5.355 18.204 24.218 12.849 239,94 6.014 33,04 Tổng DSCV 117.619 112.130 112.205 (5.489) (4,67) 75 0,07 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh) Nhìn trên bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn tăng giảm không đều qua 3 năm. Năm 2005 doanh số cho vay đạt 112.130 triệu đồng giảm về tuyệt đối là 5.489 triệu đồng so với năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu là do ngành NTTS giảm mạnh từ 84.626 triệu đồng xuống còn 52.172 triệu đồng giảm về tuyệt đối là 32.454 triệu đồng về tương đối giảm 38,35%. Do trong những năm qua trên địa bàn Huyện nhiều Hộ nuôi tôm công nghiệp làm ăn thua lỗ do tôm bệnh chết liên tục làm cho nhiều Hộ không trả được nợ nên Ngân hàng thu hẹp khoản đầu tư NTTS sang các Ngành TN-DV, ngành chăn nuôi. Cụ thể như ngành TN-DV năm 2005 tăng 7.959 triệu đồng so với năm 2004 với tốc tộ tăng rất cao khoảng 203,76% đến năm 2006 ngành TN-DV doanh số cho vay tiếp tục tăng 11.278 triệu đồng đạt 95,05% so với năm 2005. Mặc dù ngành TN-DV là ngành có lợi nhuận thấp hơn nhưng rủi ro có thể dự đoán được hoặc nếu có rủi ro xãy ra thì ngành này có nhiều nguồn thu nên vẫn có thể bù đắp được. Bên cạnh đó ngành Chăn nuôi năm 2005 tăng về tuyệt đối so với năm 2004 là 2.606 triệu đồng về tương đối là 72,15%. Năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn tăng hơn 2005 là 75 triệu đồng với tốc độ chậm khoảng 0,07%. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn ngành chăn nuôi tiếp tục tăng 1.577 triệu đồng đạt 25,36% so với năm 2005. Ngành NTTS doanh số cho vay tiếp tục giảm 15.007 triệu đồng tốc độ giảm là 28,76% so với năm 2005. Ngoài việc nuôi tôm không đạt lợi nhuận cao nhiều Hộ đánh bắt thuỷ sản năm nay cũng không thuận lợi do giá cả nhiên liệu tăng cao và thời tiết bất thường làm ảnh hưởng nên ngư dân sản xuất lãi không cao. Tình hình cho vay trung hạn Mục tiêu của Ngân hàng là tập trung tính thanh khoản nên doanh số cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay. Cho vay trung hạn, dài hạn có đặc điểm là thời hạn thu hồi vốn dài, tốc độ luân chuyển đồng vốn lâu nên chi nhánh rất thận trọng trong việc xem xét cho vay và khi cho vay thì áp dụng mức lãi suất cao với phương thức trả lãi hàng tháng, trả vốn gốc theo kỳ (3 tháng hoặc 6 tháng). Năm 2004 tổng doanh số cho vay trung hạn chiếm 32,71% trong tổng doanh số cho vay trung hạn và đến năm 2005 nó tiếp tục giảm xuống còn 27,44% tình hình vẫn không thay đổi khi năm 2006 giảm xuống còn 23,07% trong tổng doanh số cho vay trung hạn. Ngân hàng đã phân bổ cho vay trung hạn qua các năm theo bảng số liệu sau đây: Bảng 5: Bảng tổng hợp doanh số cho vay trung hạn qua 3 năm 2004 – 2006 của Chi Nhánh ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền % Số tiền % 1. Chăn nuôi 83 2.088 320 2005 2415,6 (1768) (84,67) 2. NTTS 57.374 30.460 14.486 (26.914) (46,91) (15.974) (52,44) 3. TN-DV - 130 920 130 - 790 607,69 4. Ngành khác 5.724 9.735 12.334 4.011 70 2.599 26,7 Tổng DSCV 63.181 42.413 28.060 (20.768) (32,87) (14.353) (33,84) (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh) Nhìn bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay trung hạn qua các năm giảm. Cụ thể năm 2004 doanh số cho vay trung hạn đạt 63.181 triệu đồng nhưng đến năm 2005 chỉ tiêu này đạt 42.413 triệu đồng giảm về tuyệt đối là 20.768 triệu đồng về tương đối là 32,87%. Năm 2006 lại tiếp tục giảm xuống còn 28.060 triệu đồng giảm hơn năm 2005 là 14.353 triệu đồng. Trong các ngành cho vay trung hạn thì ngành NTTS giảm mạnh từ 57.374 triệu đồng năm 2004 giảm xuống còn 14.486 triệu đồng vào năm 2006. Nguyên nhân là do trong những năm vừa qua các Hộ nuôi tôm công nghiệp đã trang bị tương đối ổn định các trang thiết bị dùng trong việc nuôi tôm như: mua máy bơm nước, cải tạo ao đìa,…nên việc cho vay trung hạn giảm. Mặt khác, do ngành này chứa đựng nhiều rủi ro nên Ngân hàng giảm bớt tỷ lệ cơ cấu vốn trung hạn NTTS để bổ sung cho các lĩnh vực khác đầu tư có hiệu quả hơn như đầu tư nhà ở, cho vay tiêu dùng… => Qua phân tích trên cho thấy chi nhánh tập trung cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung hạn để bảo đảm tính thanh khoản và vòng vay vốn nhanh điều này thể hiện qua đồ thị sau: Đvt: triệu đồng Hình 4: Biểu đồ tình hình cho vay của chi nhánh qua 3 năm 2004 – 2006 4.1.2.2. Phân tích theo đối tượng Để đánh giá việc đầu tư của Ngân hàng có đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân không. Chúng ta đi phân tích tình hình hoạt động cho vay theo đối tượng để thấy được sự phân bổ nguồn vốn của Ngân hàng đạt hiệu quả chưa. Nhìn chung doanh số cho vay theo đối tượng qua 3 năm đều giảm. Năm 2004 tổng doanh số cho vay theo đối tượng là 174.800 triệu đồng đến năm 2005 thì chỉ tiêu này giảm xuống còn 154.543 triệu đồng giảm về tuyệt đối là 20.257 triệu đồng về tương đối là 11,59% đến năm 2006 thì chỉ tiêu này giảm 14.287 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ giảm là 9,24% Bảng 6: Bảng tổng hợp tình hình cho vay theo đối tượng của Chi nhánh qua 3 năm 2004 – 2006 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền % Số tiền % 1. Trồng trọt 20.120 23.671 19.884 3.551 17,65 (3.787) (16) 2. Chăn nuôi 3.695 8.306 8.115 4.611 124,79 (191) (2,3) 3. NTTS 142.000 82.632 51.651 (59.368) (41,81) (30.981) (37,49) 4. TN-DV 3.906 11.995 24.063 8.089 207,09 12.068 100,6 5. Ngành khác 11.079 27.939 36.552 16.860 152,18 8.613 30,83 Tổng DSCV 180.800 154.543 140.265 (26.257) (14,52) (14.287) (9,24) (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh) Ngành trồng trọt Doanh số cho vay ngành Trồng trọt trong 3 năm 2004 - 2006 biến động không đều tăng lên rồi giảm xuống. Năm 2004 doanh số cho vay là 20.120 triệu đồng chiếm 11,51% trong tổng doanh số cho vay đến năm 2005 doanh số cho vay ngành này tăng 3.551 triệu đồng tương ứng tăng là 17,65% so với năm 2004. Nguyên nhân là do thực hiện theo chủ trương Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa của Nhà nước, mặt khác do tiếp cận được với những tiến bộ Khoa học Kỹ thuật trong sản xuất nên các Hộ nông dân đề ra được những phương án khả thi, nhưng để thực hiện nó cần phải có những phương tiện máy móc, đầu tư kỹ thuật công nghệ, giống cây trồng,…nói chung đều cần nguồn vốn. Khi đó họ lại tìm đến Ngân hàng để được vay vốn vì thế trong năm 2005 chỉ tiêu này tăng. Tuy nhiên năm 2006 thì doanh số cho vay giảm 3.787 triệu đồng với tốc độ giảm là 16% so với năm 2005. Một phần là do mô hình sản xuất của Bà con nông dân tương đối ổn định nên không cần nhiều đến nguồn vốn ban đầu vì thế chỉ tiêu này giảm. Ngành chăn nuôi Năm 2004 doanh số cho vay của ngành đạt 3.695 triệu đồng nhưng đến năm 2005 thì chỉ tiêu này tăng lên đến 8.306 triệu đồng tăng về tuyệt đối là 4.611 triệu đồng tăng về tương đối tăng là 124,79% so với năm 2004. Nguyên nhân là trong những năm gần đây nhiều hộ chăn nuôi theo mô hình VAC, sự đầu tư đổi mới con giống vật nuôi, nhập khẩu con giống nên đòi hỏi một lượng vốn cao làm cho doanh số cho vay ngành này tăng đáng kể. Đến năm 2006 thì có dấu hiệu giảm nhẹ hơn so với năm 2005 cụ thể là năm 2006 đạt 8.115 triệu đồng giảm tuyệt đối là 191 triệu đồng về tương đối là 2,3% so với năm 2005. Nguyên nhân làm cho doanh số cho vay ngành chăn nuôi giảm một phần là do dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại trên diện rộng gây khó khăn trở ngại cho nhiều hộ sản xuất. Ngành Nuôi trồng thủy sản Trong tổng doanh số cho vay theo đối tượng thì cho vay ngành NTTS chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay theo đối tượng so với các chỉ tiêu khác. Vì đây là ngành thế mạnh ở Địa phương tuy nhiên trong những năm vừa qua ngành nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn Huyện gặp nhiều khó khăn, hiệu quả kinh tế thấp, trong quá trình sản xuất thường bị rủi ro do đó Ngân hàng đã hạn chế đầu tư cho đối tượng này và đầu tư cho các ngành khác như ngành TN-DV nhằm phân tán rủi ro. Qua số liệu trên bảng ta thấy trong 3 năm qua 2004 – 2006 doanh số cho vay ngành NTTS giảm mạnh. Cụ thể là năm 2004 doanh số cho vay theo đối tượng ngành NTTS là 142.000 triệu đồng chiếm 78,54% trên tổng doanh số cho vay, đến năm 2005 thì chỉ tiêu này giảm còn 82.632 triệu đồng chiếm 53,47% trong tổng doanh số cho vay theo đối tượng của năm 2005. Năm 2006 lại tiếp tục giảm còn 51.651 triệu đồng chiếm 36,82% trong tổng doanh số cho vay. Được biết trong năm vừa qua nhiều hộ nuôi tôm công nghiệp bị thiệt hại trên 60% nguồn vốn ban đầu có nhiều hộ mất trắng do dịch bệnh tôm chết liên tục nên ngân hàng đã giảm cho vay NTTS đối với nhiều hộ dân. Ngành Thương nghiệp – Dịch vụ Trong khi các chỉ tiêu khác có doanh số cho vay giảm thì ngành TN-DV có doanh số cho vay tăng với tốc độ khá cao điều này cho ta thấy được hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trên địa bàn Huyện đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Năm 2004 doanh số cho vay ngành TN-DV là 3.906 triệu đồng nhưng đến năm 2005 thì chỉ tiêu này tăng đột biến lên 11.995 triệu đồng tăng về tuyệt đối là 8.089 triệu đồng tăng về tương đối là 207,09% so với năm 2004. Trong năm vừa qua nền kinh tế trên địa bàn huyện có bước phát triển mạnh nên nhiều hộ kinh doanh đã đầu tư sang lĩnh vực thương nghiệp và dịch vụ, có nhiều hộ thiếu vốn đã tìm đến ngân hàng xin vay để tiếp tục sản xuất do vậy mà doanh số cho vay ngành này của Ngân hàng tăng nhanh. Năm 2006 doanh số cho vay tiếp tục tăng so với năm 2005 là 12.068 triệu đồng với tốc độ tăng là 100,6%. Nguyên nhân là do trong 3 năm qua các ngành TN-DV trên địa bàn hoạt động khá mạnh mẽ và có chiều hướng phát triển tốt, các cơ sở sản xuất từng bước đổi mới công nghệ, sản lượng và chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, lĩnh vực thương mại và dịch vụ phát triển tốt. Vì thế Ngân hàng đã từng bước chuyển dần cơ cấu đầu tư cho đối tượng này làm cho doanh số cho vay không ngừng tăng mạnh. Ngành Khác Đây là lĩnh vực chiếm tỷ trọng tương đối trong cơ cấu cho vay của ngân hàng. Doanh số cho vay Ngành khác trong 3 năm qua đều tăng. Cụ thể năm 2004 doanh số cho vay của Ngành khác đạt 11.079 triệu đồng chiếm 6,34% trên tổng doanh số cho vay theo đối tượng và tăng lên 27.939 triệu đồng vào năm 2005 chiếm 18,08% tổng doanh số cho vay tăng về tương đối là 16.860 triệu đồng so với năm 2004. Nguyên nhân là trên địa bàn đã xuất hiện nhiều Hộ kinh doanh nhỏ lẻ sử dụng vốn vay từ Ngân hàng nông nghiệp làm cho doanh số cho vay năm 2005 tăng. Lĩnh vực kinh doanh trên địa bàn gồm mua bán các loại vật tư nông nghiệp, dịch vụ cầm đồ, kinh doanh quán nước, tiệm tạp hóa,… Những lĩnh vực kinh doanh này hoàn toàn phù hợp với địa bàn huyện. Bên cạnh đó Ngân hàng còn cho vay các lĩnh vực khác như mua sắm cải thiện điều kiện sinh hoạt, xây dựng nhà ở, mua xe gắn máy,…cho các Hộ dân và các Cán bộ Nhà nước trên địa bàn Huyện. Đến năm 2006 thì chỉ tiêu này tiếp tục tăng so với năm 2005 tăng về tuyệt đối là 8.613 triệu đồng về tương đối là 30,83%. Với mức lãi suất và phân kỳ trả nợ phù hợp với mức lương của những cán bộ công nhân viên nhà nước vì thế mà nhiều người trong số họ đến ngân hàng xin vay để cải thiện và nâng cao đời sống sinh hoạt đã làm cho doanh số cho vay ngành này tăng nhanh trong những năm qua. Tóm lại: Nhìn chung doanh số cho vay qua 3 năm của chi nhánh giảm dần. Năm 2005 giảm 20.257 triệu đồng với tốc độ là 11,59% so với năm 2004. Năm 2006 giảm so với năm 2005 là 32.902 triệu đồng với tốc độ giảm là 21,29%. Nguyên nhân chủ yếu là trong những năm qua Chi nhánh đang từng bước chuyển dần cơ cấu đầu tư, giữ vững thị trường Nông Thôn mở rộng các ngành Dịch vụ - Kinh doanh do đối tượng này đã là Khách hàng lâu năm của Ngân hàng Công Thương và Quỹ tín dụng. Bên cạnh đó Ngân hàng hạn chế cho vay 1 số đối tượng NTTS từ đó làm cho doanh số cho vay giảm đi. 4.1.3. Phân tích tình hình thu nợ Trong hoạt động Ngân hàng để có thể duy trì, bảo tồn và mở rộng nguồn vốn cho vay thì đi đôi với công tác cho vay, Ngân hàng cũng cần quan tâm chú ý đến công tác thu hồi nợ. Ngân hàng phải thu hồi số nợ vay của Khách hàng để tiếp tục tái đầu tư vốn cho nền Kinh tế. Nếu Ngân hàng không thu hồi được nợ thì nguồn vốn của Ngân hàng sẽ bị đóng băng, kế hoạch Kinh doanh sẽ bị đảo lộn không thực hiện được. Do đó Ban lãnh đạo ngân Hàng phải có kế hoạch thu hồi nợ hợp lý, đó là vấn đề cần đặt ra đối với Chi nhánh. Tình hình thu nợ của chi nhánh qua 3 năm tăng giảm không đều. Tổng doanh số thu nợ năm 2004 là 156.652 triệu đồng sang năm 2005 thì tổng doanh số thu nợ giảm xuống còn 144.457 triệu đồng giảm về tuyệt đối là 12.195 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong năm qua việc sản xuất của Bà con gặp nhiều khó khăn thời tiết không thuận lợi và tình hình dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại đã làm cho năng suất giảm nên việc trả nợ cho Ngân hàng là thấp. Tuy nhiên đến năm 2006 thì chỉ tiêu này tăng cao đạt 188.974 triệu đồng tăng về tuyệt đối là 44.517 triệu đồng về tương đối tăng 30,82% so với năm 2005. Biểu đồ sau đây sẽ phản ánh tình hình thu nợ của Ngân hàng qua 3 năm Đvt: Triệu đồng Hình 5: Biểu đồ tình hình thu nợ của chi nhánh theo thời hạn qua 3 năm 2004 – 2006 Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn đều tăng và chiếm tỷ lệ cao hơn tỷ trọng doanh số thu nợ trung, dài hạn qua 3 năm. Do đặc điểm của cho vay ngắn hạn là có vòng quay vốn nhanh, khoản vay phát sinh sẽ nhanh chóng được thu hồi ngay trong năm, một mặt là do các khoản vay ngắn hạn thường có số tiền vay nhỏ mà phương thức trả nợ lại rất thuận lợi cho khách hàng (thường kéo dài theo chu kỳ kinh doanh, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ tốt) nên công tác thu hồi nợ của loại hình cho vay ngắn có nhiều thuận lợi. Cụ thể là năm 2004 doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng là 60,28% còn lại là của trung và dài hạn. Đến năm 2005 và 2006 thì chỉ tiêu này là 63,04% và 69,95%. Nguyên nhân làm cho tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm tăng là do Đối với tín dụng ngắn hạn, đa số hộ vay dùng vốn vay để trang trải cho các chi phí sản xuất vụ mùa và khi hết vụ, sau khi thu hoạch, hộ vay đến Ngân hàng trả nợ. Vì vậy mà doanh số thu nợ ngắn hạn có chiều hướng gia tăng. Trong khi đó thì tỷ trọng doanh số thu nợ trung và dài hạn qua 3 năm đều giảm. Chính sự khác nhau trong tốc độ tăng nêu trên làm cho tỷ trọng của doanh số thu nợ ngắn hạn và trung hạn cũng có sự biến động qua 3 năm nhưng xu hướng chung vẫn là doanh số thu nợ ngắn hạn cao hơn. Tình hình thu nợ được chia theo thời hạn là ngắn hạn và trung, dài hạn. 4.1.3.1 Tình hình thu nợ ngắn hạn Bảng số liệu sau đây thể hiện tình hình thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng qua 3 năm 2004 – 2006 Bảng 7: Bảng tổng hợp doanh số thu nợ ngắn hạn của Chi nhánh qua 3 năm 2004 – 2006 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền % Số tiền % 1. Trồng trọt 15.222 20.210 25.553 4.988 32,77 5.343 26,44 2. Chăn nuôi 2.924 3.898 6.136 974 33,31 2.238 57,41 3. NTTS 67.691 45.544 63.831 (22.147) (32,72) 18.287 40,15 4. TN-DV 2.366 4.485 12.578 2.119 89,56 8.093 180,45 5. Ngành khác 6.220 16.934 24.445 10.714 172,25 7.511 44,35 Tổng DSTN 94.423 91.071 132.543 (3.352) (3,55) 41.472 45,54 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh) Doanh số thu nợ ngắn hạn tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2004 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 94.423 triệu đồng trong đó phần thu chủ yếu là ngành NTTS với số tiền là 67.691 triệu đồng chiếm 71,69% tổng doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2004. Đến năm 2005 thì chỉ tiêu này đạt 91.071 triệu đồng về tuyệt đối giảm 3.352 triệu đồng so với năm 2004. Nguyên nhân là do trong năm 2005 doanh số thu nợ của ngành NTTS giảm mạnh từ 67.691 triệu đồng xuống còn 45.544 triệu đồng về tuyệt đối giảm 22.147 triệu đồng về tương đối là 32,72% trong khi các ngành như: Trồng trọt, Chăn nuôi, TN-DV, và Ngành Khác thì doanh số thu nợ đều tăng. Đến năm 2006 thì doanh số thu nợ ngắn hạn tăng mạnh đạt 132.543 triệu đồng tăng về tuyệt đối là 41.472 triệu đồng so với năm 2005. Ngành trồng trọt Trong những năm qua, chi nhánh NHN0 Giá Rai đã có những biện pháp hợp lý để thu nợ cũng như tạo điều kiện cho người vay trả nợ vay đúng hạn. Chẳng hạn như gửi giấy báo hoặc nhắc nhở những hộ vay sắp đến hạn trả nợ; Cán bộ tín dụng thường xuyên quan tâm, xem xét tình hình thu nhập của hộ vay để có những thông tin hữu ích cho công tác thu hồi nợ. Nhờ những biện pháp vừa nêu mà tốc độ tăng của doanh số thu nợ ngành Trồng trọt khá cao và có xu hướng tăng cao. Nếu như năm 2005 doanh số thu nợ của ngành Trồng trọt là 20.210 triệu đồng thì năm 2006 chỉ tiêu này đạt 25.553 triệu đồng tăng về tuyệt đối là 5.343 triệu đồng về tương đối là 26,44% so với năm 2005. Nguyên nhân là trong năm 2006 do Bà con nông dân sản xuất được mùa vì điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và có thị trường tiêu thụ tốt nên doanh số thu nợ có bước tăng trưởng khá cao. Ngành chăn nuôi Bên cạnh đó doanh số thu nợ của ngành Chăn nuôi cũng tăng vì đây là 1 lĩnh vực mà Ngân hàng mới đẩy mạnh cho vay gần đây, đặc biệt trong năm 2004 và năm 2005 do dịch cúm gia cầm xuất hiện nên nhu cầu tiêu thụ thịt heo và cá tăng vì thế thu nhập của hộ chăn nuôi heo, cá cũng tăng cao. Đó là thuận lợi lớn cho công tác thu nợ của Ngân hàng do vậy doanh số thu nợ ngành Chăn nuôi cũng có những bước nhảy vọt. Cụ thể là năm 2005 doanh số thu nợ đạt 3.898 triệu đồng tăng về tuyệt đối là 974 triệu đồng về tương đối là 33,31% so với năm 2004. Đến năm 2006 thì chỉ tiêu này tăng rất cao đạt 6.136 triệu đồng tăng về tuyệt đối là 2.238 triệu đồng về tương đối là 57,41% so với năm 2005. Ngành NTTS Trong năm 2004 thì doanh số thu nợ ngắn hạn ngành NTTS đạt 67.691 triệu đồng chiếm 71,69% tổng doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2004 đến năm 2005 thì chỉ tiêu này giảm xuống còn 45.544 triệu đồng giảm về tuyệt đối là 22.147 triệu đồng giảm về tương đối là 32,72%. Nguyên nhân là do trong năm 2005 nhiều hộ nuôi tôm làm ăn thua lỗ nên không có tiền để trả ngân hàng đã làm cho doanh số thu nợ ngắn hạn của ngành NTTS giảm. Đến năm 2006 thì doanh số thu nợ ngắn hạn của ngành NTTS đã tăng lên 63.881 triệu đồng tăng về tuyệt đối là 18.287 triệu đồng về tương đối là 40,15%. Trong khi các ngành như: TN-DV và ngành khác thì doanh số thu nợ ngắn hạn trong 3 năm đều tăng. 4.1.3.2. Tình hình thu nợ trung hạn Doanh số thu nợ trung và dài hạn qua 3 năm cũng tương tự nhu doanh số thu nợ ngắn hạn giảm rồi lại tăng. Nhưng tổng số tiền thu được của trung và dài hạn thì ít hơn và tốc độ tăng chậm hơn của doanh số thu nợ ngắn hạn. Bảng 8: Bảng tổng hợp doanh số thu nợ trung, dài hạn của chi nhánh qua 3 năm 2004 – 2006 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền % Số tiền % 1. Trồng trọt 238 63 112 175 73,53 49 77,78 2. Chăn nuôi 12 217 1.320 205 1708,33 1.103 508,29 3. NTTS 55.256 35.275 37.109 (19.981) (36,16) 1.834 5,2 4. TN-DV - - 140 - - 140 14000 5. Ngành khác 6.723 17.831 17.750 11.108 165,22 (81) (0,45) Tổng DSTN 62.229 53.386 56.431 (8.843) (14,21) 3.045 5,7 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh) Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ trung và dài hạn của ngành NTTS vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số thu nợ. Vì thế việc thu hồi nợ của Ngân hàng bị ảnh hưởng trực tiếp với việc sản xuất của các Hộ trong ngành NTTS. Cụ thể năm 2004 doanh số thu nợ trung và dài hạn là 62.229 triệu đồng trong đó thu nợ ngành NTTS là 55.256 triệu đồng chiếm 88,79% tổng doanh số thu nợ. Đến năm 2005 thì doanh số trung và dài hạn giảm còn 53.386 triệu đồng do doanh số thu nợ ngành NTTS giảm 19.981 triệu đồng so với năm 2004 trong khi doanh số thu nợ của các ngành Khác tăng 11.108 triệu đồng nhưng vẫn không lớn hơn số tiền thu nợ ngành NTTS giảm. Năm 2006 thì doanh số thu nợ có phần tăng trở lại vì doanh số thu nợ của các ngành đều tăng trong đó ngành Chăn nuôi tăng mạnh từ 217 triệu đồng năm 2005 tăng lên 1.320 triệu đồng năm 2006 tăng về tuyệt đối là 1.103 triệu đồng về tương đối là 508,29% so với năm 2005. 4.1.4. Phân tích tình hình dư nợ Dư nợ thể hiện lượ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van.doc
  • pdfluan van.pdf
Tài liệu liên quan