MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN .ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ .iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .v
DANH MỤC CÁC BẢNG .vi
MỤC LỤC .vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.1
1. Tính cấp thiết của đề tài.1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .3
4. Phạm vi, nội dung và các phương pháp sử dụng.3
5. Kết cấu của đề tài .4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ HÌNH ẢNH ĐIỂM
ĐẾN DU LỊCH.5
1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH.5
1.1.1. Khái niệm về du lịch.5
1.1.2. Sản phẩm du lịch .6
1.1.3. Khách du lịch.7
1.1.4. Các loại hình Du lịch .8
1.1.5. Các điều kiện về phát triển Du lịch .10
1.2. HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH.11
1.2.1. Khái niệm về hình ảnh điểm đến Du lịch .11
1.2.2. Các điều kiện của hình ảnh điểm đến .17
1.2.3. Các nhân tố tạo nên hình ảnh điểm đến Du lịch.19
1.2.3.1. Nhóm nhân tố liên quan đến sức hấp dẫn của điểm đến du lịch .19
1.2.3.2. Nhóm nhân tố đảm bảo giao thông cho khách du lịch đến điểm đến.23
1.2.3.3. Nhóm nhân tố đảm bảo cho khách du lịch lưu lại ở điểm đến .24
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hình ảnh điểm đến Du lịch.30
1.3. THỰC TIỂN VỀ NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH .31
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về hình ảnh điểm đến du lịch trên thế giới.31
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về hình ảnh điểm đến du lịch tại Việt Nam.32
1.3.3. Những bài học được rút ra cho việc phân tích hình ảnh
điểm đến Du lịch.33
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HÌNH ẢNH ĐIỂM
ĐẾN CỦA THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH.35
2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI .35
2.1.1. Vài nét về Quảng Bình .35
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển thành phố Đồng Hới .37
2.2. THỰC TRẠNG VỀ HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THÀNH PHỐĐỒNG HỚI .41
2.2.1. Vị trí địa lý.41
2.2.2. Khí hậu.42
2.2.3. Đặc điểm thổ nhưỡng .43
2.2.4. Chế độ Thủy văn.45
2.2.5. Cảnh quan du lịch tự nhiên, khác .45
2.2.6. Tài nguyên du lịch nhân văn.46
2.2.7. Tài nguyên du lịch phi vật thể .49
2.2.8. Dân số và lao động .50
2.2.9. Cơ sở hạ tầng .51
2.2.10. Phát triển Kinh tế, Xã hội .63
2.2.11. Tình hình hoạt động kinh doanh Du lịch.65
2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỮ LIỆU SƠ CẤP .67
2.3.1. Thiết kế bảng hỏi .67
2.3.2. Điều tra, thu thập và phân tích số liệu .68
2.3.3. Đặc điểm chung của mẫu phỏng vấn.69
2.3.4. Kiểm định tính phân phối chuẩn và KMO của mẫu điều tra.72
2.3.5. Kiểm định về độ tin cậy của thang đo
(Cronbach Alpha Reliability test).73
2.3.6. Kết quả phân tích nhân tố về hình ảnh điểm đến.75
2.3.7. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hình ảnh điểm đến thông qua phân
tích hồi quy .78
2.3.8. Phân tích phương sai ANOVA đối với mô hình đánh giá các nhân tố ảnh
hướng đến hình ảnh điểm đến của thành phố Đồng Hới .80
2.3.9. Tổng hợp các hạn chế và giải pháp nâng cao hình ảnh điểm đến của
thành phố Đồng Hới .83
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN CỦA
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH .86
2.4.1. Những mặt còn hạn chế .86
2.4.2. Những thuận lợi .87
2.4.3. Đánh giá chung thực trạng hình ảnh điểm đến thành phố Đồng Hới qua
quá trình nghiên cứu, phân tích .87
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HÌNH ẢNH ĐIỂM
ĐẾN CỦA THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH.91
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN CỦA THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH.91
3.1.1. Quan điểm phát triển .91
3.1.2. Mục tiêu phát triển.91
3.1.2.1. Mục tiêu tổng thể.91
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể .92
3.1.3. Định hương phát triển.93
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN CỦA THÀNH
PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH.94
3.2.1. Các giải pháp ngắn hạn nâng cao hình ảnh điểm đến du lịch thành phốĐồng Hới .94
3.2.1.1. Phát triển các loại hình du lịch gần với các lợi thế từ biển.95
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng du lịch.95
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.96
3.2.1.4. Cải thiện môi trường.96
3.2.1.5. Giảm thiểu các tệ nạn xã hội.96
3.2.1.6. Liên kết các tour du lịch .97
3.2.1.7. Xúc tiến, quảng bá hình ảnh thành phố.97
3.2.2. Các giải pháp lâu dài nâng cao hình ảnh điểm đến du lịch thành phốĐồng Hới .98
3.2.2.1. Nhóm giải pháp thực hiện phát triển nâng cao hình ảnh các nhân tố kết
tạo nên điểm đến du lịch thành phố.98
3.2.2.2. Nhóm giải pháp xúc tiến truyền thông đưa hình ảnh các nhân tố kết tạo
nên điểm đến du lịch thành phố đến với khách du lịch.109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .111
1. KẾT LUẬN .111
2. KIẾN NGHỊ.112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
150 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hình ảnh điểm đến của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các năm
Đơn vị tính: Người
Tháng
Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2006 9904 16274 19202 23957 30594 37908 63806 32380 17260 17194 14497 11272
2007 10178 15335 20231 24998 30649 38911 64303 32791 17249 17839 14580 12589
2008 14909 17478 27641 31943 37207 55452 68739 55220 41999 25217 21326 23059
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Bình
Công tác tổ chức quản lý du lịch:
Có thể nói, công tác tổ chức quản lý ngày càng từng bước được kiện toàn và đi
vào cụ thể. ở cấp Tỉnh ngoài Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, còn có Ban chỉ đạo
chương trình du lịch do Phó chủ tịch thường trực UBND tỉnh làm trưởng ban, các
cấp chính quyền cơ bản đã nhận thức đúng vai trò, vị trí, tiềm năng, thế mạnh của
du lịch. Đầu năm 2009 tỉnh đã thành lập Hiệp hội du lịch, trong đó phó chủ tịch
UBND tỉnh làm chủ tịch danh dự với nhiệm vụ liên kết các thành phần làm du lịch
cũng như thúc đẩy tạo sân chơi lành mạnh và phát triển. Vì vậy, đã ban hành các
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
67
chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh theo
cơ chế thị trường trong một môi trường ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội. Đặc
biệt là các chính sách nhằm thu hút đầu tư, cho nên trong những năm gần đây, tuy
nguồn đầu tư của các thành phần kinh tế tuy không lớn, nhưng ít nhiều làm thay đổi
diện mạo của du lịch Đồng Hới.
Tuy vậy, đối với thành phố, công tác tổ chức và quản lý du lịch còn rất nhiều
điều cần bàn. Về tổ chức cán bộ, đến nay vẫn chưa có cán bộ chuyên trách về du
lịch, đang là kiêm nhiệm nằm trong phòng kinh tế của thành phố, công tác quản lý
về du lịch còn bộc lộ nhiều mặt bất cập và đang đặt ra cho các doanh nghiệp du lịch
không ít những khó khăn và thách thức. Có thể chỉ ra một số vấn đề cơ bản sau:
- Chưa có những chính sách đủ sức hấp dẫn để xúc tiến, khuyến khích các nhà
đầu tư vào các vùng có tài nguyên du lịch, cũng như các loại hình du lịch như giải
trí, thể thao, làng nghề,
- Các vấn đề quản lý quy hoạch, chính sách đầu tư, chất lượng sản phẩm, giá
cả và quyền lợi người tiêu dùng chưa được đầu tư nghiên cứu và cụ thể hóa nên còn
xẩy ra tình trạng phát triển tràn lan, thiếu quy hoạch, cạnh tranh không lành mạnh;
nhiều tiềm năng du lịch vẫn còn bỏ ngõ, chưa được quản lý, sử dụng và khai thác.
2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỮ LIỆU SƠ CẤP
2.3.1. Thiết kế bảng hỏi
Bảng hỏi được thiết kế và được sử dụng để thu thập số liệu sơ cấp phục vụ cho
việc thực hiện đề tài, với đối tượng là các khách du lịch người Việt Nam đến thành
phố Đồng Hới. Bảng hỏi được thiết kế với hai phần chính bao gồm: Phần 1 của
bảng hỏi được thiết kế để thu thập các thông tin chung về người được phỏng vấn
như là giới tính, nhóm tuổi, học vấn, thu nhập, nghề nghiệp, số lần đến Đồng Hới và
kênh thông tin về thành phố Đồng Hới. Để đi vào nội dung chính phần đánh giá
chính về nhìn nhận hình ảnh thành phố Đồng Hới qua cảm nhận của du khách, bảng
hỏi đã được thiết kế 21 “phát biểu” cho các thuộc tính căn bản tạo nên hình ảnh của
một điểm đến du lịch để du khách lựa chọn và đánh dấu. Thang độ 7 - points Likert
đã được sử dụng để lượng hóa sự lựa chọn của du khách đối với mỗi một phát biểu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
68
được nêu ra trong bảng hỏi, trong đó 1 điểm là hoàn toàn bất đồng với ý kiến phát
biểu đó và 7 điểm là hoàn toàn đồng ý với ý kiến phát biểu đó. Bên cạnh đó, phần II
được thiết kế câu hỏi tổng quát nhằm đánh giá cảm nhận chung về hình ảnh thành
phố và nêu ra các hạn chế cũng như những giải pháp có thể được thực hiện theo ý
kiến của du khách (Xem phụ lục III).
Bảng hỏi được thiết kế hoàn chỉnh lần 1 và được đưa đi phòng vấn thử nghiệm
10 du khách. Qua đó, thấy được một số bất cập về một số câu hỏi thừa, lời hỏi chưa
xác thực để điều chỉnh và đưa vào sử dụng để phóng vấn chính thức.
2.3.2. Điều tra, thu thập và phân tích số liệu
Bảng hỏi sau khi được đưa đi phỏng vấn thử đã được hoàn thiện lần cuối cùng
để tổ chức phát phiếu điều tra thu thập thông tin.
Các bảng hỏi được gửi đến các khách sạn, nhà nghỉ, một số quán cafe, một số
cửa hàng tạp hóa lớn, bến xe Đồng Hới, một số nhà hàng ở bãi biển và một số du
khách được tác giả gửi và thu hồi ngay tại các bãi biển của thành phố.
Bảng hỏi được phát ra 300 phiếu và thu vào chính thức được 204 phiếu, có
nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó đáng kể là một số Hội thảo, Hội nghị ở một
số khách sạn, một số Đại biểu đã mang đi kèm theo tài liệu. Và một số khác du
khách có thể quên và mang theo khi đi về.
Nhìn chung, khách đến thành phố Đồng Hới chủ yếu là khách trong nước, bởi
vậy tác giả chủ yếu điều tra phân tích du khách trong nước. Mẫu phỏng vấn được sử
dụng vào mùa hè là mùa đi du lịch chủ yếu tại thành phố Đồng Hới, bên cạnh đó, du
lịch ở Đồng Hới nhìn chung chủ yếu là du lịch biển. Việc lựa chọn thời điểm này
cũng tạo điều kiện để có thể phỏng vấn được đầy đủ các đối tượng tư Nam đến Bắc
của cả nước.
Việc chia nhỏ với mức độ vừa phải các tập phỏng vấn giúp cho việc phỏng
vấn trung thực hơn, mang tích xác thực hơn đối với du khách người ngoài tỉnh.
Số liệu thu thập được, tác giả sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 12.0 nhập
liệu, sau đó tiến hành kiểm tra sự sai sót và hiệu chỉnh cho cho chính xác và đúng
với thực tế nội dung bảng hỏi. Cuối cùng số liệu này dùng để phân tích qua các mô
hình khác nhau, nhằm đánh giá về hình ảnh du lịch thành phố Đồng Hới.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
69
2.3.3. Đặc điểm chung của mẫu phỏng vấn
Bảng 2.13. Đặc điểm đối tượng phỏng vấn
Đặc điểm Số quansát
Tỷ lệ
(%) Đặc điểm
Số quan
sát
Tỷ lệ
(%)
Nhóm tuổi Giới tính
Dưới 20 tuổi 7 3 Nữ 78 40
Từ 21 - 30 tuổi 88 43 Nam 119 60
Từ 31 - 40 tuổi 55 27
Từ 41 - 50 tuổi 43 21
Từ 51 - 60 tuổi 8 4
Trên 60 tuổi 3 1
Cộng 204 100 Cộng 197 100
Trình độ học vấn Thu nhập
Phổ thông cơ sở 11 5 Dưới 25 triệu /năm 48 24
Đại học 126 63 Trong khoảng 25-50triệu /năm 109 53
Trung học 28 14 Trong khoảng 50-75triệu /năm 22 11
Sau đại học 24 12 Trong khoảng 75-100triệu /năm 14 7
Loại khác 12 6 Trên 100 triệu /năm 11 5
Cộng 201 100 Cộng 204 100
Số lần đến Ý định quay lại
Một lần 33 16 Không đến 1 3
Hai lân 38 19 Đến lần nữa 29 97
Ba lần 30 15
Trên ba lần 102 50
Cộng 203 100 Cộng 30 100
Nguồn: Số liệu điều tra tại Đồng Hới
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
70
Nhóm tuổi của người được phỏng vấn:
Nhìn chung nhóm tuổi của du khách được phỏng vấn tập trung chủ yếu từ 21 -
30 tuổi có đến 88 người tương đương 43%, tiếp đến là nhóm có độ tuổi từ 31 - 40
tuổi có đến 55 người tương đương 27%. Qua số liệu này có thể thấy du khách đến
Quảng Bình chủ yếu là ở độ tuổi đang làm việc, họ có thể đến Đồng Hới với mục
đích du lịch kết hợp với chuyến công tác hay thực hiện một công việc nào đó.
Đối với các nhóm du khách này việc chi trả cho các khoản dịch vụ hay mua
sắm hàng hoá có thể dễ dàng hơn và thông thoáng hơn. Và mặc nhiên những đòi hỏi
về chất lượng các dịch vụ cũng cao hơn. Với các khoản thu nhập khá cao và ổn
định, họ sẽ có những nhu cầu phong phú hơn, nhanh chóng và hiệu quả hơn. Các
dịch vụ như máy bay sẽ được họ lựa chọn nhiều hơn do tiết kiệm được nhiều thời
gian cho bản thân họ.
Có thể thấy đây là một tiềm năng cho Đồng Hới phát triển những loại hình du
lịch thuận tiện hơn, chất lượng hơn và giá cả cao hơn nhắm đáp ứng cho các nhóm
du khách này.
Giới tính của người được phỏng vấn:
Số liệu điều tra cho thấy có 119 nam chiếm 60 % và 87 nữ chiếm 40 % trong
tổng số 197 mẫu trả lời phiếu điều tra. Nam giới chiếm số nhiều hơn, nhưng số liệu
thống kê cho thấy không có sự khác biệt nhiều trong đáng giá của hai giới.
Trình độ học vấn của người được phỏng vấn:
Trình độ học vấn của người được phỏng vấn qua số liệu điều tra cho thấy có
126 du khách có trình độ Đại học tương đương 63 %, Trung học có 28 người tương
đương 14 %, Sau đại học có 24 người tương đương 12 % một tỷ lệ khá lớn phản
ánh nhu cầu đi du lịch của người có trình độ học vấn cao. Số phổ thông cơ sở có 11
người chiếm 5%, chỉ có 8 người thuộc loại khác chiếm 6% các nhóm này chiếm tỷ
lệ nhỏ trong tổng số 201 người trả lời phỏng vấn.
Thu nhập hàng năm của người được phỏng vấn:
Nhìn chung thu nhập hàng năm của du khách được phỏng vấn chủ yếu nằm
trong khoảng 25 - 50 triệu đồng/năm, tương đương 53% trong tổng số 204 mẫu điều
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
71
tra. Đây là tỷ lệ cao nhất và nó phản ảnh với một số lượng lớn khách du lịch có thu
nhập khá cao so với mặt bằng thu nhập của người dân. Ở số du khách còn lại có
mức thu nhập dưới 20 triệu tương đương 24%, số này chiếm một tỷ lệ khá cao, 11%
du khách có mức thu nhập nằm trong khoảng 50 - 75 triệu, 7% du khách có mức thu
nhập trong khoảng 75 - 100 triệu đồng và 5% du khách có mức thu nhập từ 100
triệu/năm trở lên.
Số lần đến tham quan tại thành phố Đồng Hới:
Nhìn chung trong tổng số 203 mẫu điều tra được trả lời, có 102 du khách đã
đến Đồng Hới trên 3 lần tương đương 50%, tiếp đến du khách đến 2 lần là 38 người
tương đương 19%, Du khách mới đến một lần là 33 người tương đương 16%, du
khách đến ba lần là 30 người tương đương 15%. Như vậy, du khách đến thành phố
Đồng Hới trên 3 lần chiếm tỷ lệ cao nhất và có khả năng họ còn đến nhiều lần nữa
và đây chính là nhân tố đóng góp vào những ý kiến về hình ảnh của thành phố trong
quá trình phỏng vấn.
Ý định quay trở lại Đồng Hới:
Trong số du khách đến thành phố Đồng Hới 1 lần (33 người khoảng 16%), có
đến 29 người trả lời có ý định quay trở lại Đồng Hới lần sau, 2 người không trả lời
và duy nhất có một người trả lời không có ý định quay trở lại. Tỷ lệ người không có
ý định quay trở lại rất nhỏ, tuy vây, về mặt hình ảnh đây là vấn đề cần quan tâm, có
thể do một yếu tố khách quan nào đó chưa được tốt đối với du khách đó. Còn lại đại
đa số đều có ý định quay trở lại Đồng Hới sau này.
Biết đến thành phố Đồng Hới qua hình thức thông tin nào:
Một chủ đề trong bảng hỏi điều tra phỏng vấn đó là hình thức cung cấp thông
tin nào được du khách cập nhật nhiều nhất. Bảng trên cho thấy có 171 quan sát biết
đến thành phố qua kênh thông tin khác; 89 du khách qua kênh thông tin bạn bè; 63
du khách qua đài, báo; 60 du khách qua kênh Quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng; 43 du khách qua Lời đồn đại, truyền miệng; 42 du khách qua Internet.
Nhìn chung các quan sát đều gần như ngang nhau, điều này có thể nhận thấy việc
quảng bá hình ảnh du lịch của thành phố chưa được rỏ ràng và chưa được chú trọng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
72
Bảng 2.14. Biết đến Đồng Hới như là một điểm đến qua hình thức nào
Hình thức Số quan sát Tỷ lệ (%)
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin
đại chúng
62 31
Internet 42 21
Lời đồn đại, truyền miệng 43 22
Bạn bè 89 45
Qua báo, đài 63 32
Kênh thông tin khác 171 83
Nguồn: Số liệu điều tra tại Đồng Hới
Đánh giá chung khách du lịch đến thành phố Đồng Hới đa phần là nhóm người
có độ tuổi tương đối trẻ, trình độ học vấn cao, thu nhập khá cao và nhìn chung có sự ổn
định. Những người này thường có quan hệ xã hội rộng và đa phần là cán bộ và những
người kinh doanh nên nhu cầu đi du lịch của họ được đánh giá là khá khả quan.
Việc lựa chọn các loại hình du lịch chất lượng, nhanh chóng và thuận tiện có
thể sẽ là một thế mạnh cho việc xây dựng hình ảnh điểm đến của thành phố. Để có
thể có những kết luận xác thực hơn chúng ta tiếp tục phân tích các số liệu đã được
điều tra và thống kê sau.
2.3.4. Kiểm định tính phân phối chuẩn và KMO của mẫu điều tra
Phương pháp phân tích đa biến (Muntivariate data analysis) được lựa chọn
phục vụ cho nghiên cứu đánh giá về hình ảnh điểm đến du lịch tại thành phố Đồng
Hới là phương pháp có thể xác định được vai trò và mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đến sự đánh giá về hình ảnh điểm đến được lựa chọn nghiên cứu. Và đây chính là
mục đích của việc kiểm định phân phối chuẩn của mẫu điều tra (Xem phụ lục IV).
Kết quả phân tích từ phụ lục IV có giá trị Sig ở cột thứ 4 cho thấy tất cả các
biến thuộc diện điều tra số liệu có kết quả nhỏ hơn mức ý nghĩa α được đặt làm cơ
sở phân tích là (0,01). Như vậy các biến điều tra trên đều thoả mãn tiêu chuẩn
Kolmogorov-Smirnov hay việc đánh giá về hình ảnh điểm đến của du khách đối với
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
73
điểm đến thành phố Đồng Hới thoả mãn phân phối chuẩn. Và sự thoả mãn điều kiện
này, việc phân tích số liệu đa biến là hoàn toàn có thể thực hiện được.
Phương pháp phân tích nhân tố được lựa chọn phục vụ cho nghiên cứu đánh
giá về hình ảnh điểm đến du lịch tại thành phố Đồng Hới là phương pháp có thể xác
định được vai trò và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự đánh giá về hình ảnh
điểm đến được lựa chọn nghiên cứu. Việc kiểm định KMO của mẫu điều tra để xem
xét số lượng mẫu điều tra có thích hợp cho kỹ thuật phân tích nhân tố hay không.
Theo tiêu chuẩn của Kaiser (2001), giá trị của kiểm định KMO nằm trong khoảng
0,5 - 0,9 là thích hợp.
Bảng 2.15. Kiểm định KMO về quy mô mẫu cho phân tích nhân tố
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
,878
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1668,077
Df 210
Sig. ,000
Nguồn: Số liệu điều tra tại Đồng Hới
Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's như được trình bày ở trên cho thấy, giá
trị kiểm định KMO and Bartlett's đạt 0,878, với mức ý nghĩa thống kê là 99%. Điều
này cho thấy, số phiếu điều tra là thích hợp và đủ lớn để thực hiện kỹ thuật phân
tích nhân tố trong nghiên cứu này.
2.3.5. Kiểm định về độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha Reliability test)
Thang độ 7 - points Likert đã được sử dụng để lượng hóa sự lựa chọn của du
khách đối với mỗi một phát biểu được nêu ra trong bảng hỏi, trong đó 1 điểm là
hoàn toàn bất đồng với ý kiến phát biểu đó và 7 điểm là hoàn toàn đồng ý với ý kiến
phát biểu đó. Đây là một thang đo 7 mức độ nhằm lượng hóa các phát biểu mang
tính định tính của cuộc điều tra. Để có thể sử dụng thang đo này làm cơ sở cho các
phân tích trong nghiên cứu, cần thiết phải đánh giá độ tin cậy của thang đo này bằng
cách tính ra đại lượng Cronbach Alpha.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
74
Bảng 2.16. Kiểm định Cronbach Alpha Reliability test về độ tin cậy của thang đo
Model
Scale mean
if item
deleted
Scale
variance if
item deleted
Corrected
item-total
correlation
Squared
Multiple
Correlation
Alpha if
Item
Deleted
D2_1_1 981.060 3.340.072 .3465 .3913 .8373
D2_2_1 979.681 3.321.004 .4160 .5010 .8351
D2_3_1 977.824 3.348.804 .3897 .4553 .8362
D2_4_1 993.461 3.183.680 .5629 .4367 .8288
D2_5_1 975.153 2.837.602 .2564 .0983 .8903
D2_6_1 980.655 3.309.984 .4412 .3465 .8344
D2_7_1 980.614 3.308.387 .4748 .3948 .8336
D2_8_1 985.308 3.199.151 .5818 .5233 .8286
D2_9_1 992.725 3.147.885 .6589 .5902 .8254
D2_10_1 990.726 3.178.076 .5961 .5074 .8278
D2_11_1 993.705 3.158.464 .6376 .6042 .8262
D2_12_1 985.628 3.246.237 .5596 .4771 .8303
D2_13_1 982.946 3.317.640 .4556 .3924 .8342
D2_14_1 995.416 3.175.992 .5960 .5514 .8277
D2_15_1 993.385 3.81.109 .6423 .6746 .8268
D2_16_1 995.010 3.213.538 .5612 .5900 .8295
D2_17_1 977.180 3.430.091 .2284 .2906 .8409
D2_18_1 975.463 3.430.313 .2757 .3148 .8397
D2_19_1 975.811 3.318.035 .4291 .4764 .8348
D2_20_1 997.396 3.275.977 .3895 .2997 .8357
D2_21_1 984.956 3.293.112 .4928 .3857 .8329
Hệ số tin cậy tổng thế Cronbach Alpha = 0,8855
Nguồn: Số liệu điều tra tại Đồng Hới
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
75
Bảng kiểm định đã cho thấy đại lượng Cronbach Alpha tính được là 0.8855.
Theo Hair et al (1999), hệ số Cronbach Alpha từ 0,8 - 1 là tốt, từ 0,7- 0,8 là sử dụng
được. Vậy, đây được đánh giá là một thang đo tốt, đảm bảo sự tin cậy cho việc phân
tích nghiên cứu.
2.3.6. Kết quả phân tích nhân tố về hình ảnh điểm đến
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm thủ tục được sử dụng chủ yếu để
rút gọn và tóm tắt các câu hỏi chi tiết trong phiếu điều tra, có thể có rất nhiều biến
để nghiên cứu, hầu hết chúng có tương quan với nhau và thường được rút gọn để dễ
dàng quản lý. Mối quan hệ của những bộ phận khác nhau của nhiều biến được xác
định và đại diện bởi một vài nhân tố. Phân tích nhân tố có quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau giữa các biến trong đó mối quan hệ này được xác định. Trên thế giới một số
công trình nghiên cứu của Emeric (1999), của Hair Et Al (1999) đã đi vào nghiên
cứu chi tiết và tính toán về vấn đề này.
Các yếu tố được đưa ra sau quá trình phân tích cần phải thỏa mãn tiêu chuẩn
Keiser tức là có hệ số Eigenvalue ≥ 1, và thông thường để tiện cho việc hiểu rỏ hơn
về nhân tố, các phương pháp thực nghiệm thường sử dụng phương pháp quay vòng
trục tọa độ Varimax. Phương pháp này sẽ tối đa hóa tổng các phương sai các hệ số
tương quan của ma trận nhân tố - biến số là gần với +1 hoặc -1, tức là chỉ ra sự
tương quan thuận hoặc nghịch giữa các nhân tố - biến số. Nếu hệ số tương quan xấp
xỉ bằng không (0) co nghĩa là không có sự tương quan. Đồng thời tiêu chuẩn của hệ
số tương quan chủ yếu phải ít nhất là bằng 0,5 thì mới được xem là đạt yêu cầu, và
đó được xem là điểm ngưỡng để loại bỏ các câu hỏi khác trong quá trình phân tích
nhân tố.
Kết quả phân tích nhân tố đối với các biến độc lập ảnh hưởng đến sự cảm
nhận, đánh giá của du khách về hình ảnh điểm đến thành phố Đồng Hới được trình
bày qua bảng ở Phụ lục V. Qua đó cho thấy được hệ số tương quan nhân tố (factor
loadings) có được từ phương pháp quay vòng trục tọa độ Varimax đối với các câu
hỏi. Kết quả cho thấy 5 nhân tố có được từ phương pháp trên với các giá trị
Eigenvalue thỏa mãn điều kiện chuẩn Keiser lớn hơn 1 và chúng sẽ giải thích được
khoảng 61% sự biến thiên của dữ liệu, vượt ngưỡng 50%. Đồng thời, tất cả các
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
76
trọng số tính toán cho các dữ liệu trong các nhân tố mới này cũng thỏa mãn điều
kiện lớn hơn 0,4 nên không cần loại bỏ dữ liệu nào trong quá trình phân tích. Do đó,
các nhân tố mới này sẽ được sử dụng để tính toán thành các biến mới cho việc phân
tích hồi quy ở các phần sau.
Từ Phụ lục V ta có các nhân tố mới bao gồm:
Nhân tố 1 đặt tên là: Cơ sở hạ tầng (X1): có giá trị Eigenvalue bằng 6,78, với
hệ số Cronbach alpha là 0.835. Hệ số tương quan của từng vấn đề trong nhân tố này
khá cao và lớn hơn 0,5. Phân tích các vấn đề của nhân tố thứ nhất này cho thấy có
liên quan đến vấn đề cơ sở y tế khám chữa bệnh, cơ sở hạ tầng về đường so, giao
thông của thành phố, các khu mua sắm trong thành phố đều có hệ số tương quan lớn
hơn 0,7. Cơ sở hạ tầng về đường hàng không nối liền với thành phố được xây dựng
hiện đại, không gây nên một mối lo ngại nào cho du khách khi đặt tour tham quan tới
thành phố có hệ số tương quan là 0,66. Có nhiều khu mua sắm đóng trên địa bàn tại
các nơi mà du khách dễ dàng tìm thấy khi cần cũng có hệ số tương quan khá lớn 0,72.
Ngoài ra có nhiều chương trình xúc tiến, quảng bá và khuyến mãi du, Chất lượng các
cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch, Các tệ nạn xã hội như bán vé số, ăn xin, cò mồi,
chèo kéo du khách cũng có mối tương quan khá rỏ nét. Do đó, nhân tố này được đặt
thành một biến mới với tên biến là Cơ sở hạ tầng. Giá trị bình quân của từng thành
viên sẽ cho ta giá trị của biến mới trong phân tích hồi quy logistic về sau.
Nhân tố 2 đặt tên là: Tài sản vật thể (X2): có giá trị Eigenvalue bằng 1,89,
với hệ số Cronbach alpha là 0.839. Hệ số tương quan của từng vấn đề trong nhân tố
này khá cao và lớn hơn 0,6, chỉ có vấn đề Các món ăn ở đây là rất ngon, rất có nét
đặc trưng riêng của thành phố có hệ số tương quan 0,46. Vấn đề Phong cảnh biển cả
chính là nét độc đáo hấp dẫn du khách tới tham quan và nghỉ ngơi tại đây đạt hệ số
tương quan lớn nhất là 0,75, rồi đến vấn đề Hệ thống điện thoại và Internet có chất
lượng và độ tin cậy cao có hệ số tương quan là 0,67. Còn vấn đề Việc cung cấp điện
là rất đáng tin cậy cho các hoạt động du lịch tại đây cũng đạt được hệ số tương quan
là 0,64. Do đó, nhân tố này được đặt thành một biến mới với tên biến là Tài sản vật
thể. Giá trị bình quân của từng thành viên sẽ cho ta giá trị của biến mới trong phân
tích hồi quy logistic về sau.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
77
Nhân tố 3 đặt tên là: Giá cả và môi trường sống(X3): có giá trị Eigenvalue
bằng 1,82, với hệ số Cronbach alpha là 0.832. Hệ số tương quan của từng vấn đề
trong nhân tố này khá cao và lớn hơn 0,67 là vấn đề Giá cả sinh hoạt đối với du
khách là rất phải chăng, dễ chịu và phù hợp với thu nhập của du khách. Vấn đề Giá
cả các hoạt động du lịch, tham quan, tổ chức tour cho du khách có hệ số tương quan
thấp nhất trong tổng thể các vấn đề về đánh giá hình ảnh điểm đến của thành phố
Đồng Hới, tuy vậy, giá trị > 0,4 chúng ta cũng co thể chấp nhận được để đưa vào
phân tích sau này. Vấn đề Người dân thành phố nói chung là rất thân thiện và dễ
mến đối với du khách có hệ số tương quan tương đối cao là 0,75 còn vấn đề Môi
trường và không khí nơi đây rất trong lành cho các du khách tham quan có hệ số
tương quan là 0,70. Do đó, nhân tố này được đặt thành một biến mới với tên biến là
Giá cả và môi trường sống. Giá trị bình quân của từng thành viên sẽ cho ta giá trị
của biến mới trong phân tích hồi quy logistic về sau.
Nhân tố 4 đặt tên là: Thuận tiện về địa lý (X4): có giá trị Eigenvalue bằng
1,21, với hệ số Cronbach alpha là 0.84. Hệ số tương quan của từng vấn đề trong
nhân tố này cao nhất trong tổng các vấn đề được đưa vào đánh giá. Vấn đề Thuận
tiện cho việc ghé qua tham quan trên đường đi công tác hoặc tham quan các danh
lam thắng cảnh khách trong vùng có hệ số tương quan là 0,79, còn vấn đề Vị trí địa
lý của điểm đến là rất thuận tiện cho du khách khi có nhu cầu đi du lịch, tham quan
cũng đạt 0,78. Nói chung đây là nhóm tạo thành một nhân tố mới có mối quan hệ
chặt chẽ với biến phụ thuộc về hình ảnh điểm đến của thành phố Đồng Hới. Do đó,
nhân tố này được đặt thành một biến mới với tên biến là Thuận lợi về địa lý. Giá trị
bình quân của từng thành viên sẽ cho ta giá trị của biến mới trong phân tích hồi quy
logistic về sau.
Nhân tố 5 đặt tên là: Lịch sử và thắng cảnh (X5): có giá trị Eigenvalue bằng
1,01, với hệ số Cronbach alpha là 0.83. Hệ số tương quan của từng vấn đề trong
nhân tố này không cao lắm. Vấn đề Có nhiều các địa danh, di tích lịch sử gắn liền
với địa phương và với đất nước để cho các du khách tới thăm khám phá có hệ số
tương quan cao nhất trong nhóm là 0,69, rồi đến vấn đề Phong cảnh nơi đây rất hữu
tình, nên thơ, và thú vị cho những du khách tham quan có hệ số tương quan là 0,59
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
78
và vấn đề Thành phố có bề dày về lịch sử và nhiều sự kiện nổi tiếng để hấp dẫn du
khách tới viếng thăm và tìm hiểu có hệ số tương quan là 0,55. Nhìn chung nhóm các
vấn đề trong nhân tố mới này không chặt hơn các nhóm khác tuy vậy, nó cũng sẽ là
một nhân tố quan trọng để cho phân tích sau này. Do đó, nhân tố này được đặt thành
một biến mới với tên biến là Lịch sử và thắng cảnh. Giá trị bình quân của từng
thành viên sẽ cho ta giá trị của biến mới trong phân tích hồi quy logistic về sau.
2.3.7. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hình ảnh điểm đến thông qua phân
tích hồi quy
Sau khi các nhân tố mới được thành lập thì sẽ được xem là các biến số mới và
được sử dụng trong mô hình hồi quy theo bước (step-wise linear regression) nhằm
xác định các sự ảnh hưởng của các nhân tố nói trên đối với sự đánh giá về hình ảnh
điểm đến của thành phố Đồng Hới. Theo phương pháp phân tích hồi quy theo bước
thì các biến lần lượt được đưa vào theo từng bước. Sau đó, căn cứ vào mức độ thay
đổi của R2 để có thể phát hiện ra biến số nào ảnh hưởng mạnh nhất tới sự đánh giá
tổng thể của du khách về hình ảnh điểm đến của thành phố nói chung. Kết quả được
trình bày tại bảng dưới đây.
Bảng 2.17. Bảng phân tích hồi quy theo bước (step-wise) đánh giá sự ảnh
hưởng của các nhân tố đến hình ảnh điểm đến qua ý kiến của du khách
Bước
Biến số Thay đổi Hệ số tương quan bê ta
mô hình Hồi quy step-
wise
R2 qua
các bước
Bước
1
Bước
2
Bước
3
Bước
4
Bước
5
Bước
6
Sig.
1
Giới tính 0,490 -0,08 -0,02 -0,02 -0,01 -0,01 -0,02 0,74
Nhóm tuổi 0,10 0,10 0,10 0,05 0,05 0,04 0,58
Học vấn 0,04 0,02 0,02 0,01 0,02 0,02 0,72
Thu nhập hàng năm -0,21 -0,16 -0,16 -0,18 -0,19 -0,16 0,03
2 X1= Cơ sở hạ tầng 0,151 0,40 0,39 0,42 0,41 0,41 0,00
3 X2= Tài sản vật thể 0,003 0,05 -0,05 -0,02 0,01 0,86
4 x3=Giá cả môi trường sống 0,142 0,39 0,38 0,35 0,00
5 x4=Thuận tiện về địa lý 0,016 0,13 0,15 0,04
6 x5=Lịch sử và tháng cảnh 0,012 0,12 0,10
Nguồn: Số liệu điều tra tại Đồng Hới
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
79
Các biến số về thuộc tính của du khách được đưa vào mô hình tại bước 1, gồm
các biến số độc lập là Giới tính; Nhóm tuổi; Học vấn và Thu nhập hàng năm. Còn
các biến số X1 đánh giá sự cảm nhận về Cơ sở hạ tầng (nhân tố 1); X2 đánh giá sự
cảm nhận về Tài sản vật thể (nhân tố 2); X3 đánh giá sự cảm nhận về Giá cả và môi
trường sống (nhân tố 3); X4 đánh giá sự cảm nhận về việc thuận tiện về địa lý
(nhân tố 4); và X5 (nhân tố 5) đánh giá sự cảm nhận về Lịch sử và thắng cảnh, sẽ
được đưa vào mô hình hồi quy theo thứ tự lần lượt các bước 2, bước 3, bước 4,
bước 5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_hinh_anh_diem_den_cua_thanh_pho_dong_hoi_tinh_quang_binh_328_1912275.pdf