MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ . i
LỜI CAM ĐOAN . ii
NHẬN XÉT CỦA CƠQUAN THỰC TẬP. iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN . iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN. v
MỤC LỤC . vi
DANH MỤC BIỂU BẢNG . xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ . xii
DANH SÁCH TỪVIẾT TẮT. xiii
Chương 1: GIỚI THIỆU. 1
1.1. Đặt vấn đềnghiên cứu. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêu cụthể . 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu. 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu . 3
1.4.1. Không gian . 3
1.4.2. Thời gian . 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU . 4
2.1. Phương pháp luận. 4
2.1.1 Khái quát vềNgân hàng Thương mai. . 4
2.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại . 4
2.1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng Thương mại . 5
2.1.2. Những vấn đềchung vềtín dụng. 7
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng . 7
2.1.2.2. Phân loại tín dụng . 8
2.1.3. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại .10
2.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .10
2.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng .10
2.1.3.3. Hậu quảmang lại khi rủi ro tín dụng xảy ra .12
2.1.4. Các chỉtiêu đánh giá hiệu quảhoạt động tín dụng .13
2.1.4.1. Chỉtiêu tổng dưnợtrên nguồn vốn huy động (%, lần) .13
2.1.4.2. Chỉtiêu tổng dưnợtrên tổng tài sản (%).13
2.1.4.3. Chỉtiêu dưnợngắn (trung, dài) hạn trên tổng dưnợ(%) .13
2.1.4.4. Chỉtiêu doanh sốthu nợtrên doanh sốcho vay (%).14
2.1.4.5. Chỉtiêu nợquá hạn trên tổng dưnợ(%) .14
2.1.4.6. Chỉtiêu doanh sốthu nợtrên dưnợbình quân .14
2.1.5. Chỉtiêu đo lường rủi ro tín dụng.15
2.1.6. Các chỉtiêu đánh giá kết quảhoạt động kinh doanh.15
2.1.6.1. Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản (ROA) .15
2.1.6.2. Lợi nhuận ròng/Tổng thu nhập (%) .15
2.1.6.3. Tổng thu nhập/Tổng tài sản (%).15
2.1.7 Biện pháp phòng ngừa và hạn chếrủi ro. .16
2.1.7.1. Phân tích khách hàng .16
2.1.7.2. Phân tích hoạt động tín dụng.16
2.1.7.3. Phân tán rủi ro .16
2.2. Phương pháp nghiên cứu .18
2.2.1. Phương pháp thu thập sốliệu .18
2.2.2. Phương pháp phân tích sốliệu .18
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀNGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK)
CHI NHÁNH CẦN THƠ .19
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng .19
3.2. Cơcấu tổchức – chức năng – nhiệm vụcủa các phòng ban.21
3.2.1. Cơcấu tổchức .21
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụcủa từng phòng ban.21
3.2.2.1. Giám đốc chi nhánh .21
3.2.2.2. Phó giám đốc chi nhánh .21
3.2.2.3.Phòng phục vụkhách hàng.22
3.2.2.4. Phòng hành chính .22
3.2.2.5. Phòng kếtoán và tin học .23
3.2.2.6. Phòng giao dịch và ngân quỹ .23
3.3. Phương hướng hoạt động trong năm kếhoạch .23
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA VPBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ .25
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng trong giai đoạn (2006 –
2007).25
4.1.1. Tiền gửi của tổchức tín dụng trong nước .26
4.1.2. Tiền gửi của khách hàng .26
4.2. Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng trong ba năm qua .27
4.2.1. Tình hình cho vay của VPBank chi nhánh Cần Thơ .27
4.2.1.1. Doanh sốcho vay của VPBank chi nhánh Cần Thơ.27
4.2.1.2. Tình hình thu nợcủa VPBank chi nhánh Cần Thơ.36
4.2.2. Tình hình dưnợvà nợquá hạn của VPBank chi nhánh cần Thơ.40
4.2.2.1. Dưnợvà nợquá hạn theo thời gian.40
4.2.2.2. Dưnợvà nợquá hạn theo cơcấu ngành kinh tế .42
4.2.2.3. Tình hình dưnợvà nợquá hạn theo loại hình kinh tế .44
4.2.3. Phân tích hiệu quảsửdụng vốn huy động của ngân hàng .45
4.2.4. Quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng .46
4.2.5. Khảnăng thu hồi nợvay của ngân hàng .47
4.2.6. Phân tích hiệu quảhoạt động và tốc độluân chuyển vốn tín dụng của
ngân hàng.48
4.2.6.1. Hiệu quảhoạt động tín dụng của ngân hàng.48
4.2.6.2. Tốc độluân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng.48
4.2.7 Thực trạng rủi ro tín dụng ngân hàng VPBank chi nhánh Cần Thơ49
4.2.7.1. Cơcấu nợquá hạn tại ngân hàng trong giai đoạn (2005 – 2007) 49
4.2.7.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng. 49
4.2.7.3. Tình hình xửlý nợquá hạn . 50
4.3. Phân tích tình hình các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. 51
4.4. Đánh giá kết quảhoạt động kinh doanh của ngân hàng qua hai năm
(2006 – 2007). 53
4.4.1. Đánh giá tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng . 54
4.4.2. Các tỉsố đánh giá kết quảhoạt động kinh doanh . 57
4.5. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 59
4.5.1. Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 59
4.5.2. Những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 59
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG VÀ HẠN CHẾRỦI RO TÍN DỤNGTẠI NGÂN HÀNG VPBANK
CHI NHÁNH CẦN THƠ . 63
5.1. Giải pháp nâng cao hiệu quảhuy động vốn . 63
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quảhoạt động tín dụng . 64
5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quảhoạt động kinh doanh khác . 66
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 67
6.1. Kết luận . 67
6.2. Kiến nghị . 68
6.2.1. Đối với chính phủ . 68
6.2.2. Đối với địa phương . 68
6.2.3. Đối với ngân hàng VPBank. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 70
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2358 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại VPbank chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
007)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007/2006 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. Tiền gửi của tổ chức
tín dụng trong nước 150 0,18 42 0,03 (108) (72,00)
- Tiền gửi không kỳ hạn 150 0,18 42 0,03 (108) (72,00)
II. Tiền gửi của khách
hàng 83.184 99,82 136.831 99,97 53.647 64,49
- TG của KH trong nước
bằng VNĐ 7.930 9,52 16.775 12,26 8.845 111,54
- TG của KH trong nước
bằng ngoại tệ 179 0,21 56 0,04 (123) (68,72)
- TGTK bằng VNĐ 69.268 83,12 112.833 82,44 43.565 62,89
- TGTK bằng ngoại tệ và
vàng 5.761 6,91 7.044 5,15 1.283 22,27
- TG của KH nước ngoài
bằng VNĐ 46 0,06 - 0,00 (46) -
- Tiền ký quỹ bằng VNĐ - 0,00 123 0,09 123 -
Tổng cộng 83.334 100,00 136.873 100,00 53.539 64,25
(Nguồn phòng kế toán VPBANK Cần Thơ)
Nhìn chung tình hình huy động vốn của ngân hàng qua các năm tăng trưởng
nhanh cụ thể như sau:
Năm 2006, nguồn vốn huy động đạt 83.334 triệu đồng.
Năm 2007, nguồn vốn huy động tăng lên 136.873 triệu đồng tăng 53.539
triệu đồng với tỉ lệ tăng là 64,25% so với năm 2006.
Trong nguồn vốn ngân hàng huy động được chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm
của khách hàng bằng đồng Việt nam. Còn lại các khoản tiền gửi khách chiếm
một tỉ lệ khá nhỏ trong vốn huy động.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
40
4.1.1. Tiền gửi của tổ chức tín dụng trong nước
Các tổ chức kinh tế trong nước gửi tại ngân hàng chỉ là những khoản tiền
gửi không kỳ hạn nhằm mục đích để thực hiện thanh toán chứ không phải mục
đích lợi nhuận, các khoản này tiền gửi này rất ít. Trong năm 2006, vốn huy động
được 150 triệu đồng chỉ chiếm 0,18% trong tổng vốn huy động. Sang năm 2007
con số này lại giảm rất nhiều so với năm 2006 chỉ còn lại 42 triệu đồng chiếm
0,03% giảm 108 triệu đồng với tỉ lên giảm là 72% so với năm trước.
4.1.2. Tiền gửi của khách hàng
Đây là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng để cho vay, năm 2006 thị phần
huy động vốn của ngân hàng bắt đầu phát triển rõ nét cụ thể qua số dư huy động
từ tiền gửi của khách hàng là 83.184 triệu đồng (chiếm 99,82%) trong tổng vốn
huy động. Năm 2007, vốn huy động từ khách hàng là 136.831 triệu đồng (chiếm
99,97%) tăng 53.647 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 64,49%.
- Trong đó huy động chủ yếu từ tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt nam, năm
2006 là 69.268 triệu đồng (chiếm 83,12%). Ra đời không bao lâu nhưng ngân
hàng đã từng bước tiếp cận thị trường và tạo được lòng tin cho khách hàng. Năm
2007, vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm là 112.833 triệu đồng (chiếm 82,44%)
tăng 43.565 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 62,89% so với năm 2006.
Hơn 2 năm hoạt động VPBank - chi nhánh Cần Thơ đã không ngừng mở
rộng thị phần huy động vốn của mình điều đó được thể hiện qua những khoản
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán …của khách hàng ngày càng nhiều. Để huy
động được nguồn vốn cho ngân hàng hoạt động và sử dụng có hiệu quả trong
điều kiện hiện nay thì ngân hàng đã không ngừng nổ lực cạnh tranh với các ngân
hàng khác. Ngân hàng đã đưa ra mức lãi suất hợp lý là cạnh tranh, áp dụng các
chương trình huy động vốn hấp dẫn như những chương trình rút thăm trúng
thưởng, nâng cao năng lực cho các nhân viên, ngân hàng được quảng bá rộng rãi
trên các phương tiện truyền thông: TV, báo, tạp chí…Từ đó, nguồn vốn huy
động luôn tăng cao trong năm 2007.
Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt nam tăng là do kinh tế xã hội ngày càng
phát triển đời sống của người dân được nâng cao vì thế tiền nhàn rỗi trong xã hội
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
41
cũng tăng lên vì vậy người dân có nhu cầu gửi tiền vào các tổ chức tín dụng để
được hưởng phần lãi suất hàng kỳ và tích luỹ cho cuộc sống trong tương lai.
- Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng Việt nam huy động trong
năm 2007 là 16.775 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 8.845 triệu đồng với tỉ lệ
tăng là 111,54 %. Nguyên nhân cũng do đời sống phát triển và khoa học công
nghệ phát triển, khách hàng có thể gửi tiền vào ngân hàng để thanh toán các loại
phí sinh hoạt hằng ngày như điện nước, thanh toán tiền khi đi mua sắm…mà
không cần dùng tiền mặt. Khách hàng được hưởng lãi suất và có thể rút ra bất cứ
lúc nào khi cần chi tiêu đối với các khoản tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ và tiền gửi của khách
hàng nước ngoài bằng đồng việt nam chiếm tỉ lệ rất thấp và có chiều hướng
giảm. Đây là những khoản tiền gửi rất bất thường, chủ yếu là khách hàng vãng
lai ít được mối quan hệ thường xuyên với ngân hàng.
- Đối với tiền ký quỹ bằng đồng việt nam thì chỉ mới xuất hiện vào năm
2007 là 123 triệu đồng chiếm 0,09% rất thấp so với các hình thức huy động khác.
Nhìn chung đối với những khoản huy động lớn và chủ chốt trong ngân hàng
để phục vụ công tác cho vay thì luôn tăng qua các năm. Để đáp ứng cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng ngày càng tốt và hiệu quả thì ngân hàng không
ngừng nâng cao hơn nữa công tác huy động vốn, thu hút ngày càng nhiều khách
hàng đến với ngân hàng.
4.2. Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng trong giai đoạn (2006 –
2007)
4.2.1. Tình hình cho vay của VPBank chi nhánh Cần Thơ
4.2.1.1. Doanh số cho vay của VPBank chi nhánh Cần Thơ
Trung tâm Học liệu ĐH Cầ Thơ @ Tài liệu học tập và ghiên cứu
42
a. Doanh số cho vay theo thời gian
Bảng 2: Tình hình doanh số cho vay theo thời gian
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007/2006 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 171.368 85,4 448.779 89,08 277.411 161,88
Trung hạn 29.350 14,6 44.455 8,82 15.105 51,465
Dài hạn - - 10.543 2,09 10.543 -
Tổng cộng 200.718 100,00 503.777 100,00 303.059 150,99
(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng VPBANK – Cần Thơ)
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày
càng cao. Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – chi
nhánh Cần Thơ từ lúc thành lập đến nay đã luôn phấn đấu hết lòng phục vụ
khách hàng. Điều đó thể hiện rõ thông qua doanh số cho vay của ngân hàng năm
sau cao hơn năm trước, gần 3 năm qua doanh số cho vay của ngân hàng luôn
tăng trưởng cụ thể như sau:
Năm 2006, tổng doanh số cho vay của ngân hàng là 200.718 triệu đồng.
Trong đó, doanh số cho vay ngắn hạn là 171.368 triệu đồng chiếm 85,38% tổng
doanh số cho vay. Còn lại khoảng 29.350 triệu đồng chiếm 14,62% là cho vay
trung hạn. Cho vay dài hạn tại VPBank – Cần Thơ chưa phát sinh do tại thời
điểm này các khách hàng chưa cần đến những nguồn vốn có thời hạn quá dài.
Đây là tình hình chung của thị trường tiền tệ Việt Nam, thị trường đang trong
giai đoạn định hình và phát triển vì vậy đối với khoản vay có giá trị lớn và thời
gian dài rất ít đến với NHTM Việt Nam nói chung và VPBank nói riêng. Khách
hàng chủ yếu vay các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng để bổ sung vào nguồn
vốn lưu động hiện thời, các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của khách hàng có
thời gian luân chuyển vốn nhanh, cho vay tiêu dùng…
Năm 2007, tổng doanh số cho vay là 503.777 triệu đồng tăng 303.059
triệu đồng với tỉ lệ tăng 150,99% so với năm 2006. Doanh số cho vay ngắn hạn
là 448.779 triệu đồng chiếm khoảng 89,08% doanh số cho vay, còn lại 44.455
triệu đồng (chiếm 8,82%) và cho vay dài hạn là 10.543 triệu đồng (chiếm
2,09%). Trong năm 2007 có phát sinh thêm cho vay dài hạn nhưng chỉ có 10,543
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
43
triệu đồng số lượng này không lớn lắm nhưng nó đánh giá được bước phát triển
của nền kinh tế cùng với sự phát triển của thị trường tiền tệ. Một quy luật không
thể nào phủ nhận được là khi nền kinh tế phát triển các tổ chức kinh tế có nhu
cầu vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian dài. Khi đó,
ngân hàng sẽ sẵn sàng tài trợ vốn cho doanh nghiệp có nhu cầu để kinh doanh đối
với những phương án khả thi.
Doanh số cho vay ngắn hạn trong năm 2007 tăng 277.411 triệu đồng so
với năm 2006, tỉ số tăng là 161,88%. Song song với sự tăng trưởng của cho vay
ngắn hạn thì cho vay trung hạn cũng tăng từ mức 29.350 triệu đồng năm 2006 lên
44.455 triệu đồng trong năm 2007 tăng 15.105 triệu đồng, tỉ lệ tăng là 51,465%.
Như vậy, trong những năm qua doanh số cho vay của ngân hàng luôn
tăng. Điều đó có thể thấy rõ nhất là ngân hàng trong giai đoạn đầu hoạt động đã
từng bước thiết lập được nhóm khách hàng mục tiêu và có chính sách phù hợp
với thị trường hiện tại. Khách hàng trên địa bàn thành phố đã chú ý đến ngân
hàng và ngân hàng cũng đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch
vụ, hết lòng phục vụ cho khách hàng. Doanh số cho vay ngắn và trung hạn luôn
tăng qua các năm nhưng tăng nhanh và chiếm tỉ trọng cao nhất vẫn là cho vay
trong ngắn hạn tăng gấp 1,61 lần so với năm trước và chiếm tỉ lệ trên 85% trong
tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Ngân hàng chủ yếu cho vay bằng nguồn
vốn huy động vì thế ngân hàng cần cân nhắc và phân bổ các khoản cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn cho phù hợp với nguồn vốn huy động được. Nhằm để
tránh sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn và ngược lại sẽ làm tăng
rủi ro trong hoạt động tín dụng. Để hiểu rõ hơn về việc cho vay của ngân hàng ta
sẽ xét doanh số cho vay theo cơ cấu ngành kinh tế.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
44
a. Doanh số cho vay theo cơ cấu ngành kinh tế
Bảng 3:Doanh số cho vay theo cơ cấu ngành kinh tế
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007/2006 Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Công nghiệp chế biến 3.72 1,85 9.356 1,86 5.636 151,51
Xây dựng 40.579 20,22 74.515 14,79 33.936 83,63
Thương nghiệp 20.77 10,35 50.6 10,04 29.83 143,62
Thủy sản - - 24.7 4,90 24.7 -
Khách sạn nhà hàng - - 20 0,00 20 -
Kinh doanh tài sản và
dịch vụ tư vấn 8.4 4,18 41.9 8,32 33.5 398,81
Vận tải, kho bãi
thông tin liên lạc 5.604 2,79 4.578 0,91 -1.026 (18,31)
Hoạt động phục vụ cá
nhân và cộng đồng 99.006 49,33 258.2 51,25 159.19 160,79
Hoạt động dịch vụ tại
hộ gia đình 22.639 11,28 39.912 7,92 17.273 76,30
Tổng cộng 200.72 100,00 503.78 100,00 303.06 150,99
(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng VPBANK – Cần Thơ)
Trong xã hội ngày nay có rất nhiều lĩnh vực kinh doanh với những mục
đích sử dụng vốn khác nhau. Trong từng lĩnh vực sẽ có mức độ rủi ro khác nhau
vì thế một ngân hàng hoạt động tốt và có hiệu quả sẽ biết làm thế nào để phân tán
rủi ro và tìm kiếm những khách hàng tốt nhất để phục vụ những sản phẩm và
dịch vụ tốt nhất. Nếu xét theo ngành nghề kinh tế thì khách hàng của VPBank là
rất đa dạng. Doanh số cho vay của ngân hàng luôn tăng được phân bổ vào những
ngành nghề kinh tế theo bảng 3 như trên:
Công nghiệp chế biến
Doanh số cấp tín dụng đối với ngành kinh tế Công nghiệp chế biến luôn
tăng qua các năm đầu hoạt động. Năm 2006 doanh số cho vay đạt 3.720 triệu
đồng (chiếm 1,85%). Năm 2007, doanh số cho vay tăng lên 9.356 triệu đồng
(chiếm 1,86%) tăng 5.636 triệu đồng so với năm 2006 và tương ứng với tỉ lệ là
151,51% . Điều này nói lên rằng doanh số cấp tín dụng trong năm 2007 tăng gấp
1,52 lần so với năm 2006. Nguyên nhân tăng là do tác động nhiều phía, vấn đề
chủ yếu ở đây là thị trường thành phố Cần Thơ rất rộng có rất nhiều nhu cầu về
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
45
vốn để bổ sung vào ngành nghề công nghiệp chế biến. Cho vay trong ngành này
chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ dưới 2% trong tổng doanh số cho vay vì khách hàng vay
với mục đích kinh doanh này chủ yếu là những khách hàng nhỏ. Đa phần dùng
vốn cho mục đích kinh doanh trong ngắn hạn vì thế đây là những khoản vay chủ
yếu có thời gian đáo hạn dưới một năm.
Xây dựng
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng nâng
cao vì thế mà nhu cầu của con người cũng được cải thiện cả vật chất lẫn tinh
thần. Ở trung tâm thành phố Cần Thơ hiện nay nhu cầu về nhà ở tăng lên rất cao.
Vì thế mà doanh số cấp tín dụng cho mục đích xây dựng tăng liên tục qua các
năm cụ thể: Năm 2006 doanh số cho vay là 40.579 triệu đồng (chiếm 20,22%).
Năm 2007, doanh số cho vay lên 74.515 triệu đồng (chiếm 14,79%) tăng 33.936
triệu đồng với tỉ lệ tăng là 83,63%, Nhưng xét về tính tương đối thì cơ cấu cho
vay trong ngành xây dựng có chiều hướng giảm. Cũng giống như ngành công
nghiệp chế biến nhu cầu vốn của mục đích sử dụng vốn chủ yếu là trong ngắn
hạn. Nhưng ở đây nhu cầu về xây dựng là rất cao trong những năm gần đây.
VPBank được nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng hợp tác với quy trình tín
dụng chặt chẽ cùng với mức lãi suất phù hợp. Đây là ngành nghề kinh tế mà ngân
hàng có doanh số cho vay đứng thứ 2 sau ngành kinh tế Hoạt động phục vụ cá
nhân và cộng đồng.
Thương nghiệp
Doanh số cấp tín dụng của ngành thương nghiệp tại chi nhánh Cần Thơ
cũng luôn tăng qua các năm và với tốc độ tăng rất nhanh nhưng tỉ trọng cho vay
luôn thấp hơn ngành xây dựng. Trong năm 2006, doanh số cho vay đạt 20.770
triệu đồng (chiếm 10,35%). Năm 2007, doanh số cho vay đạt 50.600 triệu đồng
(chiếm 10,04%) tăng 29.830 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 143,62%. Tốc độ tăng
của ngành thương nghiệp trong năm 2007 còn cao hơn cả ngành xây dựng tăng
gấp 1,43 lần ( khi đó ngành xây dựng chỉ tăng có 0,84 lần). Nhưng xét về số
tuyệt đối thì tỉ trọng của ngành thương nghiệp luôn tăng nhưng vẫn thấp hơn
ngành xây dựng (bảng 3).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
46
Hiện nay lượng xe có động cơ, mô tô, xe máy đã tăng lên rất cao hầu như
trong gia đình nào cũng có sử dụng. Chính vì thế mà ngành thương nghiệp: sửa
chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy đã phát triển rất mạnh trong những năm gần
đây. Ngân hàng cũng đã tài trợ cho khách hàng có nhu cầu về lĩnh vực kinh
doanh này góp phần vào việc phát triển chung của đất nước. Đây là hình thức
kinh doanh đem lại cho khách hàng được nhiều lợi nhuận và thuận lợi trong kinh
doanh, điều này đồng nghĩa với những khoản vay ít rủi ro cho ngân hàng.
Thủy sản – khách sạn nhà hàng
Cho vay trong lĩnh vực Thủy sản – Khách sạn nhà hàng chỉ mới phát sinh
trong năm 2007 và tỉ trọng cho vay cũng không cao nhất là đối với ngành kinh
doanh Khách sạn nhà hàng năm 2007 chỉ có 20 triệu đồng. Đối với cho vay trong
ngành Thủy sản thì có khả quan hơn đạt 24.700 triệu đồng (chiếm 4,90%).
Ngành thủy sản đã phát triển từ rất lâu đời nhưng việc thực hiện để đạt kết
quả tốt là việc làm rất khó khăn tốn kém nhiều thời gian và phải có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh này. Vì thế đối với những khoản vay như vậy
thì ngân hàng phải thẩm định thật kỹ dự án, phương thức sản xuất kinh doanh của
khách hàng có thật sự khả thi hay không? Ngân hàng sẽ quyết định từ chối nếu
như dự án không khả thi hay có rủi ro cao. Bên cạnh đó, khách hàng quen làm
việc với những ngân hàng cũ đã từng cung cấp tín dụng cho họ vì thế để mở rộng
cho vay trong ngành thủy sản cũng gặp rất nhiều khó khăn. Hơn một năm đầu
hoạt động ngân hàng hoàn toàn không có phát sinh cho vay trong lĩnh vực thủy
sản nhưng bước sang năm 2007 thì có một số khách hàng hướng đến với
VPBank đây là cơ hội để VPBank làm việc với khách hàng mới và mở rộng thị
trường trên địa bàn.
Ngành kinh tế Khách sạn nhà hàng cũng tương tự như ngành Thủy sản
ngân hàng rất khó có được khách hàng và đây là tiềm năng lớn ở Thành phố Cần
thơ. Do đó, ngân hàng cần phát huy thế mạnh của mình để thu hút ngày càng
nhiều khách hàng có mục đích kinh doanh này.
Kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
Doanh số cấp tín dụng cho các hoạt động liên quan kinh doanh tài sản và
dịch vụ tư vấn luôn tăng cao qua các năm. Năm 2006 doanh số cho vay là 8.400
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
47
triệu đồng (chiếm 4,18%). Năm 2007, doanh số cho vay đạt 41.900 triệu đồng
(chiếm 8,32%) tăng 33.500 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 398,81%.
Tốc độ tăng qua các năm là rất cao, tăng gấp 3,99 lần so với năm trước.
Hiện nay nhiều công ty được ra đời với mục đích là kinh doanh tài sản và đặc
biệt là làm dịch vụ tư vấn cho các tổ chức kinh tế khác hoặc khách hàng cá thể.
Hiện nay thị trường chứng khoán đã phát triển là điểm tựa cho sự phát triển
ngành dịch vụ này.
Vận tải, kho bãi thông tin liên lạc
Doanh số cấp tín dụng cho ngành kinh tế vận tải, kho bãi thông tin liên lạc
chiếm tỉ trọng không cao và giảm qua các năm. Đây là ngành kinh tế phục vụ, hổ
trợ cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Ngành nghề này đóng vay trò
chủ đạo trong nền kinh tế vì thế những khoản vay như vậy được ngân hàng cũng
rất quan tâm và sẳn sàng cấp tín dụng cho khách hàng. Doanh số cho vay trong
năm 2006 cấp tín dụng đạt 5.604 triệu đồng (chiếm 2,79%). Doanh số cho vay
năm 2007 đạt 4.578 triệu đồng (chiếm 0,91%) giảm 1.026 triệu đồng với tỉ lệ
giảm là 18,31%. Nhu cầu về lĩnh vực vận tải hàng hóa, kho bãi thông tin liên lạc
ngày càng giảm. Cho vay trong lĩnh vực này chưa cao lại có chiều hướng giảm vì
thế trong tương lai ngân hàng cần đẩy mạnh khai thác khách hàng có nhu cầu vốn
trong lĩnh vực này.
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cấp tín dụng đạt doanh số cao nhất là
ngành kinh tế hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng. Doanh số cho vay của
ngành luôn tăng và rất nhanh qua các năm. Năm 2006, doanh số cho vay là
99.006 triệu đồng (chiếm 49,33%). Năm 2007, con số này lên đến 258.196 triệu
đồng (chiếm 51,25%) tăng 159.190 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 160,79%.
Nguyên nhân doanh số tăng cao và chiếm một tỉ trọng lớn là do nhu cầu của xã
hội ngày càng cao cho nên đã xuất hiện nhiều loại hình kinh doanh với mục đích
là phục vụ cho nhu cầu cấp thiết đó. Nhu cầu của thị trường là thế và với vay trò
của một ngân hàng thì phải đáp ứng được nguồn vốn cho doanh nghiệp trong lĩnh
vực kinh doanh. Chiếm tỉ trọng cao trong doanh số cho vay vì thế lợi nhuận thu
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
48
về từ cho vay theo mục đích kinh doanh này cũng cao và rủi ro sẽ tập trung vào
những khách hàng có cùng tính chất như thế này.
Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình
Cũng như các ngành nghề khác hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình ngày nay
rất phát triển vì thế mà nhu cầu về vốn để kinh doanh trong lĩnh vực này ngày
càng nhiều. Doanh số cho vay tăng liên tục qua các năm cụ thể là: Năm 2006,
doanh số cấp tín dụng là 22.639 triệu đồng (chiếm 11,28%). Năm 2007 đạt
39.912 triệu đồng (chiếm 7,92%) tăng 17.273 triệu đồng với tỉ lệ tăng 76,30%.
Nhìn chung, xét về mặt tuyệt đối doanh số cấp tín dụng tăng cao nhưng về mặt
tương đối thì doanh số cho vay có chiều hướng giảm. Đối với các khoản vay có
mục đích này ngân hàng luôn sẳn lòng cấp tín dụng cho những khoản vay an toàn
và có hiệu quả.
Tóm lại: Ngân hàng cấp tín dụng cho nhiều mục đích sử dụng vốn khác
nhau, nhưng tỉ trọng của từng ngành có sự chênh lệch rất cao. Hiện tại thì cho
vay trong ngành kinh tế hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng là rất cao còn
các ngành khác thì rất thấp thậm chí chỉ mới phát sinh trong năm 2007 như
ngành Thủy sản và Khách sạn nhà hàng. Rủi ro có thể xảy ra cho những khoản
vay tập trung quá nhiều vào cùng một ngành nghề có cùng tính chất. Còn rất
nhiều khách hàng tiềm năng mà ngân hàng cần đặt quan hệ tín dụng.
c. Doanh số cho vay theo loại hình kinh tế
Bảng 4: Doanh số cho vay theo loại hình kinh tế
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007/2006 Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
CTy TNHH tư nhân 9.096 4,53 63.356 12,58 58.508 643,23
DN tư nhân 26.597 13,25 94.701 18,80 73.599 276,72
KT cá thể 165.025 82,22 345.720 68,63 170.952 103,59
Tổng cộng 200.718 100,00 503.777 100,00 303.059 150,99
(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng VPBANK – Cần Thơ)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
49
Ngân hàng cấp tín dụng chủ yếu cho 3 loại hình kinh tế: Công ty TNHH
tư nhân, Doanh nghiệp tư nhân, Kinh tế cá thể. Doanh số cấp tín dụng cho 3 loại
hình này đều tăng qua các.
Kinh tế cá thể: Là loại hình kinh doanh phổ biến ở Việt Nam và ở địa
bàn Cần thơ nói riêng. Ngân hàng cho vay đối với khách hàng thuộc loại hình
kinh tế cá thể chiếm tỉ trọng rất cao. Năm 2006 doanh số cho vay đạt 165.025
triệu đồng (chiếm 82,22%). Năm 2007, doanh số cho vay là 345.720 triệu đồng
(chiếm 68,63%) tăng 170.952 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 103,59 %. Doanh số cho
vay năm sau luôn cao hơn năm trước và với tốc độ khá cao gấp 1,04 lần so với
năm trước đó. Nhưng tỉ trọng có giảm rõ rệt từ 82,22% năm 2006 còn 68,63%
năm 2007.
Bên cạnh đó khách hàng thuộc loại hình công ty TNHH tư nhân và doanh
nghiệp tư nhân tuy không nhiều nhưng có xu hướng tăng lên rất nhanh.
- DN tư nhân: Doanh số cho vay trong năm 2006 là 26.597 triệu đồng
(chiếm 13,25%). Năm 2007, doanh số cho vay đạt 94.701 triệu đồng (chiếm
18,80%) tăng 73.599 triệu đồng với tỉ lệ tăng 276,72% so với năm 2006. Tốc độ
cho vay đối với loại hình DN tư nhân tăng lên khá nhanh gấp 2,77 lần so với năm
trước. Hiện tại doanh nghiệp tư nhân ngày càng phát triển trên Thành phố Cần
thơ nhiều doanh nghiệp ra đời với loại hình này vì thế mà ngân hàng đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
- CTy TNHH tư nhân: Năm 2006, doanh số cho vay đạt 9.096 triệu đồng
(chiếm 4,53%). Năm 2007, doanh số cho vay là 63.356 triệu đồng (chiếm
12.58%) tăng 58.508 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 643,2%. Tỉ lệ này tăng rất nhanh
gấp 6,43 lần so với năm trước. Cũng như DN tư nhân loại hình kinh tế này phát
triển rất mạnh đẩy theo cho vay loại hình này cũng này càng cao và tăng với tỉ lệ
rất lớn. Ngân hàng có cơ cấu cho vay theo chiều hướng tốt, điều chỉnh tỉ trọng
cho vay loại hình KT cá thể giảm xuống mức thấp hơn thay vào đó là cho vay đối
với các DN tư nhân và Cty TNHH tư nhân. Mục đích là để phân tán được rủi ro
cho các khoản vay.
Như phân tích ở trên ta nhận thấy cho vay chủ yếu là kinh tế cá thể ngân
hàng tập trung quá nhiều vốn vào loại hình này, cấp tín dụng cả ngắn, trung và
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
50
dài hạn. Trong khi đó những loại hình khác thì chỉ có tín dụng ngắn và trung hạn.
Do đó, rủi ro cho những khoản vay thuộc loại hình kinh tế cá thể là cao hơn các
khoản vay khác. Điều này cũng chưa nói khẳng định được rủi ro trong cho vay
kinh tế cá thể là cao vì trong hoạt động cho vay rủi ro bị tác động từ nhiều phía.
Vì thế đây chỉ là sự đánh giá ban đầu về sự nghi ngờ để có thể tìm ra một hướng
đi, giải pháp tốt phát triển tín dụng. Để hiểu hơn về hiệu quả trong cho vay ta sẽ
tiếp tục tìm hiểu về tình hình thu nợ của Chi nhánh Cần Thơ ở mục sau.
4.2.1.2. Tình hình thu nợ của VPBank chi nhánh Cần Thơ
a. Doanh số thu nợ theo thời gian
Bảng 5: Doanh số thu nợ theo thời gian
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007/2006 Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 84.287 87,53 332.359 88,64 248.072 294,32
Trung hạn 12.006 12,47 38.990 10,40 26.984 224,75
Dài hạn - - 3.619 0,97 3.619 -
Tổng cộng 96.293 100,00 374.968 100,00 278.675 289,4
(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng VPBANK – Cần Thơ)
Qua bảng trên ta có thể thấy rằng doanh số thu nợ của ngân hàng luôn
tăng nhanh qua các năm từ 96.293 triệu đồng năm 2006 tăng lên 374.968 triệu
đồng năm 2007 với tỉ lệ tăng là 289,4%.
- Trong đó thu nợ ngắn hạn năm 2006 đạt 84.287 triệu đồng (chiếm
87,53%). Năm 2007 con số này là 332.359 triệu đồng (chiếm 88,64%) tăng
248.072 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 294,32%.
- Thu nợ trung hạn năm 2006 là 12.006 triệu đồng (chiếm 12,47%). Năm
2007, thu nợ đạt 38.990 triệu đồng (chiếm 10,40%) tăng 26.984 triệu đồng với tỉ
lệ tăng 224,75%.
- Thu nợ dài hạn đạt 3.619 triệu đồng (chiếm 0,97%) trong năm 2007
Với mức độ tăng trưởng của doanh số thu nợ đã chứng minh được rằng
ngân hàng hoạt động rất có hiệu quả và quản lý tốt các khoản vay. Nhận thấy
rằng doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng quá cao và ngày càng tăng do ngân
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
51
hàng chủ yếu cho vay trong ngắn hạn có thời gian thu hồi vốn nhanh. Đối với
những khoản vay trung và dài hạn rất ít nên kéo theo thu nợ của nó cũng rất thấp.
Như đã biết hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn huy
động được. Vốn huy động thì có kỳ hạn và không kỳ hạn, thời gian dài ngắn
khác nhau với mức lãi suất khác nhau. Do đó, ta không thể nào dùng nguồn vốn
huy động trong ngắn hạn mà cho vay dài hạn hoặc ngược lại sẽ không mang lại
hiệu quả cao mà còn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Ngân hàng hoạt động rất tuân thủ nguyên tắc và qui định của ngân hàng
hội sở, trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn rất cẩn thận trong từng khâu mà
quan trọng nhất là khâu thẩm định khách hàng và thẩm định tài sản đảm bảo. Do
đó, việc xãy ra rủi ro chủ quan là rất thấp việc thu hồi vốn đúng hạn rất cao mà
cụ thể là qua doanh số thu nợ của ngân hàng trong những n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại vpbank chi nhánh cần thơ.pdf