Luận văn Phân tích tác động của hoạt động du lịch đến môi trường ở tỉnh Bình Thuận

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các bản đồ

Danh mục các biểu đồ

PHẦN MỞ ĐẦU .6

1. Lý do chọn đề tài .6

2. Mục đích nghiên cứu .7

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .7

4. Phạm vi nghiên cứu .7

5. Lịch sử nghiên cứu đề tài.7

6. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu .10

6.1. Các quan điểm .10

6.2. Phương pháp nghiên cứu .11

7. Cấu trúc của luận văn: .12

Chương 1: Cơ sở lí luận của du lịch và tác động của du lịch đến môi trường. .12

PHẦN NỘI DUNG.13

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH

ĐẾN MÔI TRƯỜNG.13

1.1. Khái niệm chung về du lịch và môi trường .13

1.1.1. Khái niệm du lịch .13

1.1.2. Tài nguyên du lịch.141.1.3. Sản phẩm du lịch và các đặc tính của sản phẩm du lịch .15

1.1.4. Các loại hình du lịch .17

1.1.4.1. Phân loại tổng quát .17

1.1.4.2. Phân loại cụ thể các loại hình du lịch .17

1.1.5. Đặc điểm, ý nghĩa của du lịch.21

1.1.5.1. Đặc điểm của du lịch .21

1.1.5.2. Ý nghĩa của hoạt động du lịch .21

1.1.6. Khái niệm về môi trường du lịch .22

1.1.6.1 Định nghĩa.22

1.1.6.2. Cấu trúc của môi trường du lịch .22

1.2. Khái niệm chung về phân tích tác động môi trường.23

1.2.1. Định nghĩa .23

1.2.2. Mục đích của phân tích tác động môi trường.24

1.2.3. Tính hữu ích của phân tích tác động môi trường .24

1.2.4. Tác động tích cực và tiêu cực của phát triển du lịch đến môi trường.24

1.2.4.1. Tác động tích cực.24

1.2.4.2. Tác động tiêu cực.25

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN

MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH BÌNH THUẬN .27

2.1. Tổng quan về tỉnh Bình Thuận .28

2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên .28

2.1.2.1. Địa hình.28

2.1.2.2. Khí hậu.31

2.1.2.3. Tài nguyên nước .31

2.1.2.4. Tài nguyên sinh học.342.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn.36

2.1.3.1. Các di tích lịch sử - văn hóa .36

2.1.3.2.Các lễ hội .39

2.1.3.3. Các làng nghề thủ công truyền thống .40

2.1.3.4. Các tài nguyên nhân văn khác .40

2.1.4. Điều kiện kinh tế- xã hội .42

2.1.4.1. Về kinh tế.42

2.1.4.2. Về xã hội.43

2.2. Thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh Bình Thuận .46

2.2.1. Thị trường du khách.46

2.2.1.1. Khách quốc tế .46

2.2.1.2. Khách nội địa.51

2.2.3. Cơ sở vật chất- kĩ thuật dịch vụ du lịch.55

2.2.3.1. Cơ sở lưu trú .55

2.2.3.2. Dịch vụ nhà hàng ăn uống .56

2.2.3.3. Cơ sở vui chơi giải trí, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao .56

2.2.3.4. Dịch vụ vận chuyển hành khách.57

2.2.4. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch.58

2.2.5. Tình hình đầu tư phát triển du lịch .59

2.3. Đóng góp của hoạt động du lịch đến sự phát triển kinh tế tỉnh Bình Thuận.60

2.4. Một số nhận xét về tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tỉnh Bình

Thuận .61

2.4.1. Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên.61

2.4.1.1. Tác động tích cực.61

2.4.1.2. Tác động tiêu cực.622.4.2. Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường nhân văn .82

2.4.2.1. Tác động tích cực.82

2.4.3. Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường kinh tế - xã hội.86

2.4.3.1. Tác động tích cực.86

2.4.3.2. Tác động tiêu cực.88

2.5. Tóm tắt chương 2.89

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ

GIỮA PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH BÌNH THUẬN

ĐẾN NĂM 2020.90

3.1. Cơ sở để xây dựng định hướng.92

3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm2030 .92

3.1.1.1. Quan điểm.92

3.1.1.2. Mục tiêu phát triển.92

3.1.1. 3. Giải pháp.94

3.1.2. Định hướng phát triển du lịch của sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnhBình Thuận .94

3.2. Các chỉ tiêu dự báo .95

3.2.1. Dự báo về thị trường du khách quốc tế và nội địa.95

3.2.1.1. Dự báo tốc độ tăng trưởng khách du lịch .95

3.2.1.2. Dự báo thời gian lưu trú của du khách .95

3.2.1.3. Dự báo nhu cầu phòng lưu trú .96

3.2.2. Dự báo về doanh thu du lịch.97

3.2.3. Dự báo nguồn nhân lực du lịch.97

3.2.3.1. Số lượng lao động.97

3.2.3.2. Kế hoạch đào tạo nhân lực ngành du lịch.983.2.4. Dự báo về đầu tư.99

3.3.Các định hướng chủ yếu .100

3.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.100

3.3.2. Đào tạo và tuyển dụng nhân lực du lịch chất lượng cao.100

3.3.3. Tăng cường đầu tư phát triển du lịch.101

3.3.4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí du lịch.102

3.3.5. Tăng cường công tác quản lí môi trường.103

3.4. Các giải pháp cụ thể.104

3.4.1. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch .104

3.4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.106

3.4.3. Giải pháp đầu tư phát triển du lịch .106

3.4.4. Giải pháp giám sát công tác đánh giá tác động môi trường .107

3.4.4.1. Tác động đến môi trường tự nhiên .107

3.4.4.2. Tác động đến môi trường nhân văn .112

3.4.4.3. Tác động đến môi trường kinh tế.115

3.5. Kiến nghị.115

3.5.1. Kiến nghị đối UBND tỉnh Bình Thuận.115

3.5.2. Kiến nghị đối với Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch .116

KẾT LUẬN.117

pdf136 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 803 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tác động của hoạt động du lịch đến môi trường ở tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiên Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận Trang 49 Mức chi tiêu của du khách quốc tế đến tỉnh: mức chi tiêu của khách quốc tế cũng đang tăng lên. Hiện nay chi tiêu trung bình một ngày khách quốc tế khoảng 1,82 triệu đồng, tăng hơn 100% so với năm 2006. Trong đó, chủ yếu chi cho thuê phòng và ăn uống. Năm 2006 chi tiêu cho thuê phòng và ăn uống chiếm 58,2 %, đến năm 2011 là 64,2% tổng chi tiêu của du khách. Điều này cho thấy du khách quốc tế chi cho hàng hóa, quà lưu niệm còn khá ít, đòi hỏi du lịch Bình Thuận cần nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch nhằm tăng chi tiêu của khách quốc tế. Bảng 2.8. Mức chi tiêu bình quân/ ngày của khách du lịch quốc tế giai đoạn 2006- 2011 Đơn vị: triệu đồng Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Chi tiêu 0,905 1,018 1,220 1,366 1,619 1,812 Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận Về hình thức tổ chức du lịch: khách quốc tế đi du lịch theo tour ngày càng nhiều hơn và theo hình thức tự sắp xếp ngày càng giảm. Năm 2006, khách quốc tế đi theo tour chiếm 40% đến năm 2011 đã tăng lên 56%. Bảng 2.9. Cơ cấu khách quốc tế đến Bình Thuận theo hình thức tổ chức du lịch giai đoạn 2006- 2011 Đơn vị: % Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Đi theo tour 40 35,1 48,3 42,6 45,5 56 Tự sắp xếp 60 64,9 51,7 57,4 54,5 44 Tổng 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận Phương tiện đi du lịch: khách quốc tế đến Việt Nam chủ yếu bằng máy bay, tuy nhiên Bình Thuận chưa có sân bay nên phải thông qua một tỉnh khác, chủ yếu l từ thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy, phần lớn khách quốc tế đến tỉnh bằng ô tô. Năm 2006, khách quốc tế đến Bình Thuận bằng đường ô tô chiếm 88,3% và năm 2011 là Trang 50 80,5%. Hiện khách quốc tế đến Bình Thuận bằng tàu hỏa cũng đang tăng có chuyển biến khá, năm 2006 chỉ chiếm 9% đến năm 2011 đã tăng lên là 17,8%. Bảng 2.10. Cơ cấu khách quốc tế đến Bình Thuận theo phương tiện vận chuyển giai đoạn 2006- 2011 Đơn vị: % Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Ô tô 88,3 88,1 84,3 83,6 79,8 80,5 Tàu hỏa 9,0 10,0 14,3 14,6 17,7 17,8 Các phương tiện khác 2,7 1,9 1,4 1,8 2,5 1,7 Tổng 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận Phần lớn khách quốc tế có ấn tượng tốt về du lịch Bình Thuận. Hơn 50% lượng khách quốc tế có ấn tượng tốt về phong cảnh Bình Thuận, gần 30% lượng khách quốc tế cho rằng con người Bình Thuận thân thiện, hòa nhã. Bảng 2.11. Ấn tượng của du khách quốc tế khi đến Bình Thuận Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Phong cảnh đẹp 50,5 61,5 65,4 63,2 63,6 51,2 Thái độ con người 26,8 24,7 22,9 26,8 26,4 28,2 Hàng hóa rẻ 8,5 6,3 7,1 6,2 6,5 6,2 Khác 14,2 7,5 3,6 3,8 2,5 14,4 Tổng 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận Tóm lại lượng khách, thời gian lưu trú, chi tiêu của khách quốc tế khi đến Bình Thuận đều có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên lượng khách quốc tế vẫn chiếm tỉ trọng thấp trong tổng số khách du lịch đến Bình Thuận hàng năm .Vì vậy, đòi hỏi Bình Thuận cần phải có kế hoạch, biện pháp nâng cao sức hấp dẫn của điểm du lịch, xây dựng con người, môi trường thân thiện nhằm thu hút du khách quốc tế đến tỉnh nhiều hơn nữa. Trang 51 Bảng 2.12. Cơ cấu khách du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006- 2011 Đơn vị: % Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Khách nội địa 90,3 90,1 90,2 89,9 89,9 89,3 Khách quốc tế 9,7 9,9 9,8 10,1 10,1 10,7 Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận 2.2.1.2. Khách nội địa Lượng khách nội địa đến Bình Thuận tăng liên tục qua các năm. Năm 2006 toàn tỉnh đón được 1.401.590 lượt khách nội địa, đến năm 2011 tỉnh đón được 2.502.338 lượt khách. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 12,29%. Thị trường khách nội địa: chủ yếu là Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Mục đích du lịch của khách nội địa: chủ yếu là nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí (năm 2006 chiếm 74% đến năm 2011 chiếm 72%) tập trung vào những ngày cuối tuần, các dịp lễ, Tết, nghỉ hè. Ngoài ra còn kết hợp du lịch với các mục đích khác như thương mại, thăm người thân, bạn bè, công tác hội nghị, tập huấn Bảng 2.13. Cơ cấu mục đích du lịch của khách nội địa đến Bình Thuận giai đoạn 2006- 2011. Đơn vị % Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Du lịch nghỉ ngơi 74,0 64,7 59,6 77,3 67,3 72,0 Thương mại 8,0 5,7 4,4 3,9 4,2 4,3 Thăm họ hàng, bạn bè 2,1 9,2 9,2 5,8 9,8 6,7 Thông tin báo chí 3,8 2,7 5,00 0,8 1,5 1,9 Công tác, hội nghị, tập huấn 9,5 13,1 17,1 8,4 11,2 10,5 Mục đích khác 2,6 4,6 4,7 3,8 6,0 4,6 Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận Trang 52 Thời gian lưu trú của khách nội địa: ở tỉnh Bình Thuận không cao, chỉ khoảng 1,5 ngày/lượt khách. Bảng 2.14. Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch nội địa ở Bình Thuận giai đoạn 2005- 2010 Đơn vị: ngày/ lượt khách Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Thời gian lưu trú 1,56 1,53 1,51 1,51 1,52 1,52 1,52 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận Số lần khách du lịch nội địa đến tỉnh Bình Thuận: với tỉ lệ đến lần thứ hai, thứ ba thường năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 tỉ lệ khách nội địa đến tỉnh lần thứ hai, thứ ba trở lên chiếm 57,31%, đến năm 2011 đã tăng lên 66,64%. Biểu đồ 2.2. Cơ cấu khách nội địa đến Bình Thuận theo số lần giai đoạn 2006- 2011 33.62 37.87 37 35 31.38 33.3642.69 29.69 29.25 32 35.1436.8 30.37 31.533.75 31.232.6226.94 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Đến lần đầu tiên Đến lần thứ hai Đến lần thứ ba trở lên Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận Mức chi tiêu của khách nội địa đến tỉnh có xu hướng tăng lên, tuy nhiên còn thấp và tăng chậm so với chi tiêu của khách quốc tế. Năm 2011 trung bình một khách nội địa đến tỉnh chi tiêu khoảng 590 ngàn đồng/ngày, tăng gấp đôi so với năm 2006. Trong đó, phần lớn chi tiêu cho thuê phòng và ăn uống, năm 2006 tiền thuê phòng và ăn uống chiếm 59,6%, đến năm 2011 chiếm 61,4% tổng chi tiêu. Như vậy, việc chi cho mua sắm hàng hóa, quà lưu niệm vẫn chiếm tỉ lệ khá khiêm tốn ở du khách nội địa. Trang 53 Bảng 2.15. Mức chi tiêu bình quân/ ngày của khách nội địa tại Bình Thuận giai đoạn 2005- 2010 Đơn vị: nghìn đồng Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Chi tiêu 299 330 376 443 512 593 Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận Về hình thức tổ chức du lịch: phần lớn khách nội địa đến Bình Thuận theo hình thức tự sắp xếp. Năm 2006, chiếm 79,7% và năm 2011 chiếm 76,2%. Khách nội địa đến Bình Thuận theo tour đang có xu hướng tăng lên, năm 2006 chiếm 20,3% đến năm 2011 tăng lên 23,8%. Bảng 2.16. Cơ cấu khách nội địa đến Bình Thuận theo hình thức tổ chức du lịch giai đoạn 2006- 2011 Đơn vị: % Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Đi theo tour 20,3 21,6 18,8 39,2 29,3 23,8 Tự sắp xếp 79,7 78,4 81,2 60,8 70,7 76,2 Tổng 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận Phương tiện đi du lịch: chủ yếu của khách nội địa bằng ô tô. Năm 2006 chiếm 78,3% đến năm 2011 là 79,5%. Ngoài ra khách nội địa còn đến Bình Thuận bằng tàu hỏa và các phương tiện khác. Bảng 2.17. Cơ cấu khách nội địa đến Bình Thuận theo phương tiện vận chuyển giai đoạn 2006- 2009. Đơn vị: % Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Ô tô 78,3 83,6 78,7 79,8 80,2 79,5 Tàu hỏa 16,6 12,2 17,2 17,9 17,7 17,9 Các phương tiện khác 5,1 4,2 4,1 2,3 2,1 2,6 Tổng 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận Trang 54 2.2.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch Doanh thu du lịch Bình Thuận tăng nhanh và liên tục qua các năm. Năm 1995 chỉ đạt 30,667 tỉ đồng, năm 2006 đạt khoảng 803 tỉ đồng và đến năm 2011 đã đạt hơn 3.389 tỉ đồng tăng 321,8% so với năm 2006. Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu du lịch khá cao, giai đoạn 2001- 2005 đạt 29,84%/ năm, giai đoạn 2006- 2011 đạt 33,36%/ năm. Doanh thu từ khách quốc tế năm 2011 đạt 1.658 tỉ đồng, tăng 401,4% so với năm 2006. Tỉ trọng doanh thu từ khách quốc tế có xu hướng ngày càng tăng lên, năm 2006 chiếm 41,2% tổng doanh thu du lịch thì đến năm 2011 nâng lên 48,9%. Doanh thu từ khách nội địa năm 2011 đạt 1.731 tỉ đồng, tăng 266,3% so với năm 2006. Tuy nhiên tỉ trọng doanh thu từ khách nội địa có xu hướng ngày càng giảm, năm 2006 chiếm 58,8% tổng doanh thu du lịch thì đến năm 2011 chỉ còn 51,1%. Như vậy, dù lượng khách quốc tế chỉ chiếm 10,7% tổng số du khách đến Bình Thuận nhưng có mức chi trả cao và tăng nhanh hơn khách nội địa. Do đó, Bình Thuận cần đẩy mạnh du lịch quốc tế, lấy du lịch quốc tế làm động lực thúc đẩy du lịch nội địa và các ngành dịch vụ phát triển. Biểu đồ 2.3. Doanh thu du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006- 2011 3389 2539 1891 1424 803 1061 472 612 801 1027 1373 1731 331 449 623 1658 1166 864 0 1000 2000 3000 4000 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Năm Đ ơn v Tổng doanh thu Khách nội địa Khách quốc tế Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận Trang 55 2.2.3. Cơ sở vật chất- kĩ thuật dịch vụ du lịch 2.2.3.1. Cơ sở lưu trú Cùng với sự tăng lên của khách du lịch, số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Bình Thuận cũng tăng nhanh. Năm 2005, Bình Thuận có 110 cơ sở lưu trú đang hoạt động với tổng số 3.431 phòng và khoảng trên 252 nhà nghỉ với 2.565 phòng. Đến năm 2009 toàn tỉnh có 137 cơ sở lưu trú đang hoạt động kinh doanh với tổng số 5.476 phòng và khoảng 321 nhà nghỉ với 3.092 phòng. Đã xếp hạng 82 cơ sở lưu trú với 4.025 phòng, trong đó có 66 cơ sở được xếp hạng sao. Cuối năm 2010 đã xếp hạng sao 100 cơ sở lưu trú với 4391 phòng, trong đó đạt tiêu chuẩn 4 sao có 13 cơ sở, 3 sao có 11 cơ sở, 2 sao có 25 cơ sở, 1 sao có 23 cơ sở, đạt tiêu chuẩn kinh doanh có 28 cơ sở. Còn lại 55 cơ sở lưu trú chưa xếp hạng. Bảng 2.18. Số cơ sở lưu trú, nhà nghỉ của Bình Thuận giai đoạn 2005- 2010 Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 1 Cơ sở lưu trú 110 125 131 134 137 155 Tổng số phòng 3.431 4.240 4.575 5.120 5.476 6817 2 Nhà nghỉ 252 261 284 308 321 330 Tổng số phòng 2.565 2.320 2.781 3.051 3.092 3100 Nguồn: Sở Văn hóa- Thể thao và du lịch tỉnh Bình Thuận Công suất phòng ở một số khu vực thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, Hàm Thuận Nam vào những ngày cao điểm đạt hơn 80%. Công suất phòng bình quân năm 2005 đạt 49,44% đã tăng lên 56,32% vào năm 2010, tương đối cao so với các tỉnh, thành khác trong cả nước. Mặc dù hàng năm số cơ sở lưu trú tăng lên khá nhiều nhưng cũng chưa đáp ứng đủ nhu cầu khách du lịch vào những ngày lễ lớn, Tết... Đặc biệt đối với khách nước ngoài, cụ thể là khách Nga có nhu cầu nghỉ dưỡng rất cao và rất thích các Trang 56 resort sang trọng bên bờ biển, số phòng nghỉ cao cấp cũng không thể đáp ứng nhu cầu du khách tăng đột biến vào những ngày nghỉ cuối năm. 2.2.3.2. Dịch vụ nhà hàng ăn uống Các dịch vụ nhà hàng ăn uống khá phong phú, hầu hết các khách sạn, khu du lịch, nhà khách, nhà nghỉ đều có nhà hàng, cơ sở ăn uống với chất lượng từ cao cấp đến bình dân. Hiện có hơn 100 nhà hàng đầy đủ tiện nghi, sang trọng phục vụ các món ăn Âu, Á, đặc sản địa phương, hơn 60 cơ sở massage và hơn 80 cơ sở bán các mặt hàng hải đặc sản. Ngoài ra còn có khá nhiều nhà hàng, quán ăn tập trung ở thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và một số thị trấn trong tỉnh. Tuy nhiên, nhìn chung chưa có các nhà hàng, phố ẩm thực đặc sắc để thu hút du khách, còn khá ít các cơ sở đạt chất lượng cao, khá nhiều nhà hàng, quán ăn chưa đạt tiêu chuẩn, chưa đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. 2.2.3.3. Cơ sở vui chơi giải trí, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao Để đáp ứng nhu cầu của du khách trên địa bàn tỉnh có khá nhiều khu vui chơi giải trí, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao. Các khu vui chơi giải trí như: khu vui chơi giải trí và du lịch Suối Cát, khu du lịch Eco Hàm Tiến, Trăng Tròn, công ty Airwaves Việt Nam, khu dịch vụ du lịch Winchamp (Phan Thiết), khu du lịch lặn biển Việt Nam- Scuba (Tuy Phong), khu du lịch sinh thái Suối Dứa (La Gi). Hệ thống quán bar, vũ trường chủ yếu tập trung ở thành phố Phan Thiết nhưng số lượng còn ít, qui mô nhỏ, chỉ mới đáp ứng được một phần nhu cầu vui chơi về đêm của du khách và giới trẻ. Toàn tỉnh Bình Thuận chỉ có 1 trung tâm văn hóa tỉnh, 3 rạp chiếu phim, 1 trung tâm trưng bày văn hóa dân tộc Chăm (Bắc Bình), 1 nhà hát ca múa Nhạc Biển Xanh Bình Thuận, 1 nhà thi đấu đa năng, 1 sân vận động 5000 chỗ, 1 trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia II, 1 trung tâm tập luyện và thi đấu thể thao. Các khu vui chơi giải trí kết hợp với các khu du lịch nghỉ dưỡng tổ chức nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn như chơi golf, lướt ván, ca nô trượt nước, lặn biển, câu cá, chèo thuyền thúng, tắm nước khoáng- bùn khoángnhằm tăng cơ cấu chi tiêu của du khách và doanh thu du lịch của tỉnh. Tuy nhiên số khu vui chơi giải trí, Trang 57 văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh còn khá ít so với yêu cầu của người dân địa phương và khách du lịch. Tỉnh cũng đã xây dựng 1 siêu thị ở Phan Thiết, nâng cấp và xây mới các chợ đầu mối, chợ chuyên doanh hải sản. Ngoài ra còn có hệ thống cửa hàng trên các trục thương mại dịch vụ của thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và các thị trấn trong địa bàn tỉnh. Tuy nhiên doanh thu từ mua sắm hàng hóa, quà lưu niệm còn thấp. Các siêu thị, chợ, cửa hàng có qui mô nhỏ, mặt hàng chưa phong phú, mẫu mã chưa đa dạng. Vẫn còn tình trạng một số cửa hàng bán hàng hóa kém chất lượng, giá cao, ảnh hưởng đến chất lượng tour du lịch và hình ảnh thân thiện của Bình Thuận. Vì vậy, các sở, ban, ngành của tỉnh đã phối hợp triển khai chương trình xây dựng cửa hàng đạt chuẩn, nhằm đảm bảo chất lượng, giá cả và nâng cao thái độ phục vụ du khách. Hiện nay các dự án trung tâm thương mại, chợ ở thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi đang trong giai đoạn xúc tiến đầu tư, triển khai xây dựng. Trong tương lai khi các dự án này hình thành kết hợp xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị, phố mua sắm qui mô lớn, hàng hóa đa dạng với các thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước, hàng lưu niệm độc đáo, giá cả hấp dẫn, dịch vụ cao cấp sẽ thu hút du khách, kéo dài ngày lưu trú và tăng doanh thu du lịch. 2.2.3.4. Dịch vụ vận chuyển hành khách Hiện nay để đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách, hệ thống các phương tiện vận chuyển khách của tỉnh Bình Thuận đã phát triển rõ rệt. Bình Thuận có 21 doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động, trong đó có 19 cơ sở kinh doanh lữ hành nội địa, 2 cơ sở kinh doanh lữ hành quốc tế. Ngoài ra trên tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh có 17 hộ kinh doanh cá thể đăng kí kinh doanh lữ hành nhưng chủ yếu chỉ bán vé xe hoặc cho thuê xe Jeep. Các doanh nghiệp du lịch lữ hành Bình Thuận liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp lữ hành của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác trong việc đưa đón khách du lịch từ thành phố Hồ Chí Minh cũng như các nơi khác đến Bình Thuận và ngược lại. Trang 58 Dịch vụ vận chuyển du khách bằng đường sắt: ngoài tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh- Phan Thiết đã có tàu du lịch năm sao và trung chuyển bằng xe buýt về các khách sạn du lịch. Dịch vụ vận chuyển du khách bằng đường bộ: hầu hết khách quốc tế đến bằng đường bộ nên thường đi xe của các cơ sở lữ hành còn khách nội địa chủ yếu đi xe du lịch hoặc xe chất lượng cao của các hãng xe tư nhân như: taxi Bình Thuận, công ty Mai Linh, Phương Trang, Tâm Hạnh Dịch vụ vận chuyển du khách bằng đường thủy: hàng tuần có 4 tàu vận tải hành khách- hàng hóa và ba tàu chuyên vận tải hàng hóa từ Phan Thiết ra đảo Phú Qúy. Thời gian đi khoảng 6 tiếng, trung bình 2 ngày có 1 chuyến. 2.2.4. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch Năm 2006 toàn tỉnh Bình Thuận có khoảng 7.877 lao động du lịch đến năm 2011 đã tăng lên 15.232 lao động, tốc độ tăng trưởng bình quân của lao động du lịch giai đoạn 2006- 2011 là 14,1%. Cùng với sự phát triển của cơ sở lưu trú, dịch vụ vận tải khách du lịch thì lực lượng lao động trực tiếp phục vụ du lịch cũng tăng nhanh. Năm 1999 toàn ngành chỉ có 927 lao động trực tiếp, năm 2000 có 1.576 lao động, năm 2005 có 6.792 người và đến năm 2010 toàn ngành có 8.610 lao động trực tiếp. Nhìn chung nguồn nhân lực du lịch tăng nhanh về số lượng nhưng chất lượng còn thấp, trình độ ngoại ngữ còn yếu, tính chuyên nghiệp chưa cao. Lao động du lịch có trình độ đại học và trên đại học chỉ chiếm 4,6% tổng số lao động du lịch. Trang 59 Biểu đồ 2.4. Chất lượng lao động du lịch tỉnh Bình Thuận năm 2010. Đơn vị % 49.2 16.6 29.6 4.6 Đại học và trên đại học Cao đẳng và trung cấp Công nhân kĩ thuật Lao động khác Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận 2.2.5. Tình hình đầu tư phát triển du lịch Toàn tỉnh có 405 dự án đầu tư du lịch còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng kí trên 57.000 tỷ đồng và diện tích đất xây dựng khoảng 8.176 ha và tổng vốn đăng kí đầu tư là 57.119,5 tỷ đồng. Trong đó có 34 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng kí là 24.242,8 tỷ đồng và 371 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng kí là 32.876,7 tỷ đồng. Phần lớn các dự án tập trung ở thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, Hàm Thuận Nam còn lại rải rác ở Tuy Phong, Hàm Tân, Phú Qúy. Riêng thành phố Phan Thiết có khoảng 100 khu nghỉ dưỡng sinh thái, biệt thự biển lớn nhỏ trải dài gần 54 km bờ biển. Các khu vực còn lại chưa có thương hiệu, các nhà đầu tư có tâm lý lo ngại kinh doanh không hiệu quả nên việc đầu tư chưa đồng bộ. Hiện nay tổng số dự án đi vào hoạt động là 125 dự án, trong đó có 28 dự án vừa kinh doanh vừa xây dựng, 83 dự án đang xây dựng, 18 dự án đang san ủi, trồng cây, vướng đền bù 73 dự án và các dự án còn lại đang làm thủ tục xin giấy phép xây dựng đền bù giải tỏa. Bình Thuận đang kêu gọi đầu tư phát triển thêm các khách sạn, resort ở các huyện thị khác như Hàm Thuận Nam, La Gi, Tuy Phong và xa hơn là huyện đảo Phú Qúy. Tuy nhiên một số dự án du lịch lớn triển khai rất chậm việc thuê đất đền Trang 60 bù, lập hồ sơ thủ tục chưa được giải quyết triệt để. Các dự án khai thác cát đen đang làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch. 2.3. Đóng góp của hoạt động du lịch đến sự phát triển kinh tế tỉnh Bình Thuận Vai trò, vị trí của du lịch ngày càng nâng cao trong cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận. Đóng góp GDP du lịch vào nền kinh tế toàn tỉnh tăng nhanh. Năm 2006 GDP du lịch tỉnh đạt 416,6 tỉ đồng, đến năm 2011 đã đạt 1.905,5 tỉ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006- 2011 là 35,54%/năm. Tỉ trọng GDP của ngành du lịch trong cơ cấu GDP toàn tỉnh cũng có xu hướng tăng lên. Năm 2006, GDP của ngành du lịch chiếm 4,09% tổng GDP toàn tỉnh, đến năm 2011 tăng lên 6,03%. Số thuế nộp ngân sách Nhà nước của ngành du lịch tỉnh Bình Thuận không cũng ngừng tăng lên. Năm 2006, ngành du lịch Bình Thuận góp vào ngân sách gần 52 tỉ đồng đến năm 2011 đã tăng lên hơn 230 tỉ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006- 2011 là 34,7%. Đến năm 2010, tỷ trọng khu vực nông- lâm- thủy sản trong tổng GDP của tỉnh giảm mạnh từ 30,4% xuống còn 21%; khu vực công nghiệp- xây dựng tăng từ 32,7% lên 34,2%; khu vực dịch vụ tăng từ 36,9% lên 44,8%. Khu vực dịch vụ đang dần trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Bình Thuận. Như vậy hoạt động du lịch có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế tỉnh Bình Thuận, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực. Bảng 2.19. GDP du lịch, tỉ trọng GDP du lịch và số thuế nộp ngân sách của ngành du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006- 2011 Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 GDP du lịch (tỉ đồng) 416,6 550,8 742,9 978,58 1.390,5 1.905,5 Tỉ trọng GDP du lịch (%) 4,09 4,28 4,42 4,94 5,70 6,03 Số thuế nộp ngân sách của ngành du lịch (tỉ đồng) 52 74 112 142 177 230 Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận Trang 61 2.4. Một số nhận xét về tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tỉnh Bình Thuận 2.4.1. Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên 2.4.1.1. Tác động tích cực Hoạt động du lịch tạo ra hiệu quả tốt đối với việc sử dụng hợp lý và bảo vệ tối ưu các nguồn tài nguyên và môi trường du lịch. Góp phần tích cực vào việc bảo tồn các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên như khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, khu bảo tồn thiên nhiên núi Tà Cú, khu bảo tồn biển Cù lao Cau, khu bảo tồn biển Đảo Phú Quý. Tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại những điểm du lịch nhờ những dự án có các công viên cảnh quan, khu nuôi chim thú hoặc bảo tồn đa dạng sinh học thông qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ du lịch. Tăng thêm vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực phát triển du lịch nhờ các dự án thường tạo thêm các vườn cây, công viên cảnh quan, hồ nước, thác nước nhân tạo Du lịch góp phần tích cực vào việc tu sửa phát triển cảnh quan đô thị, cảnh quan tại các điểm du lịch như tu sửa nhà cửa thành những cơ sở du lịch mới, cải thiện môi trường cho cả du khách và cư dân địa phương bằng cách gia tăng phương tiện vệ sinh công cộng, đường sá, thông tin, năng lượng Đối với các làng chài ven biển trong khu vực được xác định phát triển thành các khu du lịch biển. Du lịch góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất, giảm sức ép do khai thác tài nguyên quá mức từ các hoạt động dân sinh kinh tế tại các khu vực phát triển du lịch nếu như các giải pháp kỹ thuật trong cấp thoát nước được sử dụng. Du lịch góp phần tăng cường chất lượng môi trường: hoạt động du lịch có thể cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi trường khác thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu, bảo dưỡng các công trình kiến trúc. Trang 62 2.4.1.2. Tác động tiêu cực a. Đối với môi trường nước  Chất lượng nguồn nước mặt Nước sử dụng để phục vụ cho nhu cầu của du khách, trong các nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải tríluôn cao hơn nhiều so với mức nước sử dụng của người dân xung quanh. Nếu các khu du lịch khai thác và sử dụng nguồn nước mặt không hợp lí sẽ dẫn đến tình trạng ô nhiễm hoặc cạn kiệt nguồn nước, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước sinh hoạt và sức khỏe người dân cũng như môi trường tự nhiên. Nhìn chung hầu hết các cơ sở du lịch tỉnh Bình Thuận cho nước thải tự ngấm hoặc thải trực tiếp ra biển. Năm 2006, toàn tỉnh Bình Thuận chỉ có 5/84 cơ sở du lịch đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, còn lại phần lớn các cơ sở du lịch chưa quan tâm đúng mức việc thâu gom rác thải, xử lí nước thải. Đến năm 2010, có 90/166 cơ sở du lịch đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Điều này cho thấy, hoạt động du lịch tỉnh cũng đang quan tâm đến tác động môi trường, tăng cường xây dựng hệ thống xử lí nước thải, rác thải. Ngoài ra rác thải phát sinh từ việc xây dựng, nạo vét sông hồ và rác thải từ quá trình khai thác du lịch không được thu gom, xử lí đúng qui định cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước mặt, làm gia tăng đáng kể các tạp chất, bùn cát, vi khuẩn, chất độc hại trong nước sông và du khách trong hành trình du lịch xả thải bừa bãi cũng gây ô nhiễm trực tiếp hoặc gián tiếp nguồn nước. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trong năm, được tiến hành lấy mẫu trong 2 đợt, đó là vào mùa khô (tháng 4/2009) và mùa mưa (tháng 10/2009). Mẫu nước mặt được phân tích đều là nước sông được sử dụng với mục đích cấp nước sinh hoạt theo QCVN 08:2008/BTNMT (cột A1). Mỗi đợt tiến hành lấy 18 mẫu, khu vực lấy mẫu cụ thể như sau: Các mẫu có kí hiệu NM01, NM02, NM03 lấy tại khu vực sông Dinh, huyện Hàm Tân. Trang 63 Các mẫu có kí hiệu NM04, NM05, NM06 lấy tại khu vực sông Phan, huyện Hàm Thuận Nam. Mẫu có kí hiệu NM07 lấy tại khu vực sông Cà Ty, huyện Hàm Thuận Nam. Các mẫu có kí hiệu NM08, NM09 lấy tại khu vực sông Cái, thành phố Phan Thiết. Mẫu có kí hiệu NM10 lấy tại khu vực hợp lưu giữa sông Lũy và sông Phan, huyện Bắc Bình. Mẫu có kí hiệu NM11 lấy tại khu vực sông Lũy, huyện Bắc Bình. Các mẫu có kí hiệu NM12, NM13 lấy tại khu vực thuộc sông Phan, huyện Bắc Bình. Các mẫu có kí hiệu NM14, NM15, NM16, NM17, NM18 lấy tại khu vực thuộc sông Lòng Sông, huyện Tuy Phong. Kết quả phân tích chất lượng các mẫu nước mặt như sau: + Chỉ tiêu pH Theo QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn cho phép của chỉ tiêu pH đối với cột A1 của nước mặt là 6,5- 8,5. Qua biểu đồ ta thấy tất cả các mẫu đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Biểu đồ 2.5. Chỉ tiêu pH của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận Trang 64 + Chỉ tiêu BOD5 Theo QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn cho phép của chỉ tiêu BOD5 đối với cột A1 của nước mặt là 4 mg/l. Kết quả phân tích 18 mẫu ở đợt 1, thì tất cả đều vượt chuẩn cho phép, cao nhất là mẫu tại sông Phan, huyện Bắc Bình vượt 6,5 lần chuẩn cho phép. Kết quả phân tích 18 mẫu ở đợt 2 thì có đến 12 mẫu vượt chuẩn cho phép, cao nhất là mẫu tại sông Lũy, huyện Bắc Bình vượt 4 lần mức cho phép. Ngoài ra, vào mùa khô hàm lượng ô nhiễm cao hơn so với mùa mưa. Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu BOD5 của nguồn n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2013_08_30_6068900519_1975_1872345.pdf
Tài liệu liên quan