Trên thực tế để có thể đánh giá khả năng tạo ra thu nhập thật sự của 1
doanh nghiệp người ta tiến hành xem xét s ự thay đổi trong bảng l ưu chuyển tiền
tệ, bởi vì 1 nguyên t ắc rất cơ bản :“ lợi nhuận không đồng nhất với d òng tiền
mặt”, phân tích các d òng tiền thực thu, thực chi sẽ chứng minh nguồn lực t ài
chính thực sự của công ty, m à trước hết là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
chính, một dòng tiền luôn chiếm vị trí quan trọng nhất của một đơn vị sản xuất
kinh doanh. Để chính xác chúng ta sẽ tính toán các khoản mục trong bảng l ưu
chuyển tiền tệ của Công ty trong 3 năm, cụ thể l à bảng số 3:
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tài chính tại công ty cổ phần thiết kế - Xây dựng Phú Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp.
- Hoạt động thi công sửa chữa các công tr ình giao thông, cầu đường, thủy
lợi, hệ thống cấp thoát nước.
3.1.2.2. Giá vốn hàng bán:
Chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu qua 3 năm tr ên 82%, và cũng là yếu tố
ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận. Ta nhận thấy rằng năm 2007 v ì giá vốn hàng bán
quá lớn do giá cả thị trường lạm phát cao ( 15%) đã làm cho giá vốn chiếm 97%
doanh thu, dẫn đến tình trạng lợi nhuận giảm 82% so với 2006. Điều n ày cho
thầy Công ty đã không thể ứng phó được với thị trường biến động. Nhưng đến
năm 2008 tình hình có vẻ ổn định hơn khi mà lạm phát vẫn còn ở mức cao 16%
nhưng Công ty đã kiểm soát tốt giá vốn hàng bán của mình nên làm lợi nhuận
tăng 627% so với 2007, đây là một điểm tích cực.
22
Bảng 2: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG TRONG BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH
ĐVT: 1000đồng
( Nguồn : tài liệu phòng kế toán)
Chú thích: DT BH&CCDV: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HĐTC: hoạt động tài chính, HĐKD: hoạt động kinh
doanh, LNT: lợi nhuận thuần, LNTT: lợi nhuận trước thuế, TNDN: thu nhập doanh nghiệp, LNST: lợi nhuận sau thuế.
CHÊNH LỆCH 07/06 CHÊNH LỆCH 08/07CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 Mức % Mức %
(1) (2) (3) (4) (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3)
1. DT BH&CCDV 5.596.229 4.425.602 7.405.525 -1.170.627 -20,9 2.979.923 67,3
2. Các khoản giảm trừ - - - - - - -
3. DT thuần về BH 5.596.229 4.425.602 7.405.525 -1.170.627 -20,9 2.979.923 67,3
4. Giá vốn hàng bán 4.644.325 4.256.300 6.174.060 -388.025 -8,4 1.917.760 45,1
5. LN gộp về BH 951.904 169.302 1.231.465 -782.602 -82,2 1.062.163 627,4
6. DT HĐTC 2.393 5 8.975 -2.388 -99,8 8.969 172.330,8
7. CP tài chính 489.672 218.469 650.100 -271.203 -55,4 431.631 197,6
- CP lãi vay 489.672 218.469 650.100 -271.203 -55,4 431.631 197,6
8. CP bán hàng - - - - -
9. CP quản lý 365.977 369.022 672.791 3.045 0,8 2.548.292 60,6
10.LNT từ HĐKD 98.649 -412.984 -82.451 -511.633 -518,6 330.533 -80,0
11.Thu nhập khác - 277 16.742 - - 16.465 5.942,8
12.CP khác - 15.291 26.380 - - 11.089 72,5
13.Lợi nhuận khác - -15.014 -9.638 - - 5.376 -35,8
14.Tổng LN trước thuế 98.649 -427.998 -92.089 -526.647 -533,9 335.910 -78,5
15.Thuế TNDN 27.622 - - - - - -
16.LNST 71.027 -427.998 -92.089 -499.025 -702,6 335.910 78,5
23
3.1.2.3. Lợi nhuận gộp:
Do chi phí sản xuất hàng năm chiếm trên 80% doanh thu nên lợi nhuận
gộp chỉ còn lại dưới 20%. Đặc biệt trong năm 2007 do doanh thu giảm mạnh
đồng thời chi phí gia tăng cao l àm cho lợi nhuận gộp của công ty giảm so với
năm 2006 , đến năm 2008 mặc dù chi phí vẫn tăng cao nhưng do kiểm soát chi
phí khá tốt nên lợi nhuận gộp lại cao hơn so với các năm khác, năm 2006 l à
462.232.000 đồng, năm 2008 là 581.365.000 đồng.
3.1.2.4. Chi phí:
Bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác.
Các khoản này chỉ chiếm 4-9% doanh thu. Trong đó cho phí qu ản lý doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất. Chi tiết từng khoản mục nh ư sau:
Chi phí quản lý doanh nghiệp: đây là khoản chi ổn định. Tuy
doanh thu diễn ra bất thường nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn diễn ra
tăng qua các năm và chiếm 6-9%. Vì đây là khoản chi phí cố định nên khi doanh
số thay đổi thì các khoản định phí này vẫn duy trì ở mức cũ, nhưng do năm 2008
tình hình lạm phát tăng quá cao nên bắt buộc công ty phải tăng mức quản lý
doanh nghiệp lên 60,6% so với năm 2007, nhưng vẫn chỉ chiếm 9% doanh thu,
điều này là hoàn toàn phù hợp và phù hợp với mức tăng của thị trường. Ngoài ra
sự ổn định này thể hiện tính bền vững của bộ máy tổ chức của công ty.
Chi phí tài chính : bao gồm các khoản lãi trả cho ngân hàng, lãi
mua hàng trả chậm… trong đó chủ yếu là khoản lãi trả cho ngân hàng. Nhận thấy
rằng trong năm 2008 khoản lãi này tăng khá mạnh lên 197,6% so với năm 2007,
đó là do sự gia tăng vay nợ trong năm, m à chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn.
Do số nợ vay ở mức trung bình nên phần lãi phát sinh hàng năm từ 218.469
triệu đến 650.100 triệu. Tuy nhiên để biết xem việc gánh nợ nh ư vậy có ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh hay không ta cần phân tích cụ thể ở phần sau.
Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí thanh lý nhượng bán tài
sản, chi do vi phạm hợp đồng, chi khác… Chỉ có trong năm 2008 công ty mới
phát sinh khoản chi phí khã là do bổ sung chi phí khấu hao thiết bị sản xuất sản
phẩm cơ khí.
Các khoản thu nhập khác: bao gồm doanh thu từ hoạt động tài
chín, doanh thu khác ch ỉ chiếm khoảng 0,2% tổng thu nhập v à chỉ phát sinh vào
24
năm 2007 và 2008. Năm 2008 do như ợng bán một số phương tiện vận chuyển
làm cho thu nhập khác tăng mạnh 5.942,8%.
Lợi nhuận sau thuế: với sự phân tích ở trên ta thấy rằng ảnh
hưởng đến lợi nhuận chủ yếu là doanh thu và giá vốn hàng bán. Vì vậy trong năm
2007 do giá vốn tăng mạnh hơn mà doanh thu lại giảm nên lợi nhuận giảm
702,6% so với 2006, năm 2008 do khả năng kiểm soát chi phí tốt chỉ chiếm 83%
trong tổng doanh thu nên lợi nhuận của công ty chỉ giảm 78,5%.
Tóm lại phân tích kết quả HĐKD ta có thể rút ra 3 vấn đề lớn :
- Có dấu hiệu của sự suy thoái
- Hoạt động kinh doanh lỗ liên tiếp trong 2 năm 2007, 2008. Doanh thu
không đủ bù đắp chi phí.
- Sự biến động chi phí tăng mạnh t rong năm 2008.
3.1.3. Đánh giá sự luân chuyển tiền tệ của công ty :
Trên thực tế để có thể đánh giá khả năng tạo ra thu nhập thật sự của 1
doanh nghiệp người ta tiến hành xem xét sự thay đổi trong bảng lưu chuyển tiền
tệ, bởi vì 1 nguyên tắc rất cơ bản : “ lợi nhuận không đồng nhất với d òng tiền
mặt”, phân tích các dòng tiền thực thu, thực chi sẽ chứng minh nguồn lực t ài
chính thực sự của công ty, mà trước hết là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
chính, một dòng tiền luôn chiếm vị trí quan trọng nhất của một đơn vị sản xuất
kinh doanh. Để chính xác chúng ta sẽ tính toán các khoản mục trong bảng l ưu
chuyển tiền tệ của Công ty trong 3 năm, cụ thể l à bảng số 3:
3.1.3.1. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh:
Dòng lưu chuyển thuần từ HĐKD không theo mộ t chiều giữa các năm. Cụ
thể năm 2007 HĐKD đã chi ra 4.708.507.000 đồng, mức chi này tăng khá cao
làm mức lỗ của HĐKD tăng tới 1145,8% so với mức lỗ năm 2006 nhưng đến
năm 2008 HĐKD của công ty đã tạo ra 3.547.718.000 đồng tăng 24,7% so với
mức lỗ năm 2007.
Sở dĩ có sự thay đổi lớn như vậy là do năm 2008 số công trình đã phát
sinh trước năm 2007 đã quyết toán, bàn giao cho các đơn vị, các đơn vị này đã
thanh toán dứt điểm, làm cho dòng tiền thu vào từ hoạt động khác tăng cao đến
25
192,9% so với năm 2007. Đây là một điểm tốt trong hoạt động của doanh
nghiệp.
3.1.3.2. Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư
Dòng lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư phát sinh không liên tục và
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dòng tiền, điều này cho thấy công ty chưa thật sự
quan tâm đến công tác đổi mới máy móc, thiết bị, hay t ìm kiếm các khoản sinh
lợi từ hoạt động đầu tư.
26
Bảng 3: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG TRONG BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
ĐVT: 1000 đồng
CHÊNH LỆCH 07/06 CHÊNH LỆCH 08/07CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 Mức % Mức %
(1) (2) (3) (4) (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3)
I.LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HĐKD
1.Tiền thu từ BH,CCDC và DT khác 6.073.463 3.974.366 10.413.725 -2.099.097 -34,6 6.439.359 162,0
2.Tiền chi trả cho người CCHH&DV -4.657.308 -10.425.464 -6.169.259 -5.768.156 -123,9 4.256.205 -40,8
3.Tiền chi trả cho người lao động -1.492.469 -876.531 -662.964 615.938 41,3 213.567 -24,4
4.Tiền chi trả lãi vay -234.689 -200.621 -342.126 34.068 14,5 -141.505 70,5
5.Tiền chi nộp thuế TNDN -26.959 -5.008 21.951 81,4 5.008 100,0
6.Tiền thu khác từ HĐKD 2.959.973 8.670.823 2.959.973 5.710.850 192,9
7.Tiền chi khác cho HĐKD -13.522 -8.362.480 -13.522 -8.348.958 -61742,5
Lưu chuyển thuần từ HĐKD -377.962 -4.708.507 3.547.718 -4.330.545 -1145,8 -1.160.789 24,7
II.LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HĐĐT
1.Tiền chi phi mua sắm TSCĐ& TS dai han khác -31.414 -31.414
2.Tiền thu thanh lý TSCĐ&t TSdài hạn khác
3.Tiền chi cho vay,mua các công cụ nợ
4.Tiền thu hồi cho vay ,bán lại công cụ nợ
7.Tiền thu lãi cho vay ,cổ tức và LN đchia 5.205 8.975 5.205 3.770
Lưu chuyển thuần từ HĐĐT 5.205 -22.439 5.205 -27.644
III.LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HĐTC 72,4
1.Tiền thu từ CP, nhận vốn góp của CSH 5.000.000 5.000.000 - -
2Ttiền chi trả vốn csh mua lai cổ phần và dn
3.Tiền vay ngắn hạn,dài hạn nhận được
4.Tiền chi trả nợ gốc vay
6.Cổ tức,LN đã trả cho CSH
Lưu chuyển thuần từ HĐTC 5.000.000 5.000.000 -
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -337.962 296.698 3.525.279 634.660 187,8 3.228.581 1088,2
Tiền và tương đương tiền 732.489 385.526 682.224 -346.962 -47,4 296.698 77,0
Ảnh hưởng của thay đổi tg quy đổi ngoại tệ 0 0 -
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 385.526 682.224 4.207.503 296.698 187,8 3.525.279 1088,2
27
3.2. Phân tích các tỷ số tài chính của công ty Cổ Phần Thiết Kế - Xây Dựng
Phú Tân:
3.2.1 Phân tích kết cấu tài chính:
Phân tích kết cấu tài chính là sự chi tiết hơn phần phân tích theo chiều dọc
của bảng CĐKT, phân tích kết cấu l à sự phân tích về sự thay đổi của tỷ trọng các
loại vốn, bởi bất kỳ sự tăng lên hay giảm xuống bất thường của một tỷ số nào sẽ
cho ta những nhận định về kế hoạch đầu t ư, một chiến lược kin doanh, và cũng
có thể là dấu hiệu dự báo sự phát triển hay suy thoái trong t ương lai của một
doanh nghiệp.
BẢNG 4: CÁC TỶ SỐ KẾT CẤU T ÀI CHÍNH
ĐVT: 1000 đồng
05/06
CHÊNH LỆCH
08/07CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
% Mức %
A. Nợ phải trả 7.001.091 3.226.054 8.242.162 -53,9 5.016.108 155,5
B. Tổng tài sản 7.724.244 8.498.217 13.167.324 10,0 4.669.107 54,9
C. Vốn chủ sở hữu 723.153 5.272.164 4.925.163 629,1 -347.001 -6,6
D. Tài sản cố định 11.464 7.733 72.804 -32,5 65.071 841,5
1. Tỷ số nợ/ TTS (A:B) 0,9 0,4 0,6 -58,1 0 64,9
3. Tỷ số nợ/VCSH (A:C) 9,7 0,6 1,7 -93,7 1 173,5
3. Tỷ số đầu tư TSCĐ
(D:B) 0,0014 0,0009 0,01 -38,7 0 507,6
4. Tỷ suất tài trợ TSCĐ
(C:D)
63,1 681,8 67,6 980,8 -614 -90,1
3.2.1.1.Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản:
Tỷ lệ này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhi êu % giá
trị hình thành từ vốn vay.
Qua bảng số liệu ở bảng 4 ta thấy tỷ lệ nợ tăng giảm không ổn định. Cụ
thể năm 2006 có đến 90% giá trị t ài sản được đầu tư bằng vốn vay, năm 2007
giảm xuống chỉ còn 40%, năm 2008 tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2007 đạt ở
mức 60%.
28
Với tỷ lệ ở trên ta thấy mức độ đảm bảo cho chủ nợ l à ở mức khá đối với
công ty tư nhân, có thể chấp nhận được, vì tài sản không phải hoàn toàn phụ
thuộc từ vốn vay. Công ty có thể duy tr ì tỷ lệ nợ trên tổng tài sản này nhưng phải
phù hợp với năng lực hoạt động hiện có. Tuy nhi ên để có thể biết được chính xác
kết cấu giữa vốn chủ sở hữu v à nợ ta tiến hành phân tích một tỷ số tiếp theo, đó
là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu hay còn gọi là đòn cân tài chính.
3.2.1.2.Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu:
Với ý nghĩa cho biết mức độ gánh chịu rủi ro giữa chủ sở hữu và chủ nợ,
tỷ số này được tính đơn giản bằng cách lấy tổng nợ chia cho vốn chủ sở hữu.
Qua số liệu ở bảng ta thấy giống nh ư tỷ lệ nợ, tỷ lệ này cũng tăng giảm không
đều. Cụ thể năm 2006 với 1 đồng vốn bỏ ra Công ty đ ã có thể vay được đến 9,7
đồng nợ hay đòn cân nợ là 1:9, năm 2007 giảm xuống chỉ còn 1: 0,6 và đến năm
2008 là 1: 1,7.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do hoạt động quá khả năng,
nên phải dùng nợ để tài trợ, mà chủ yếu là nợ ngắn hạn ( chiếm 100% trong tổng
nợ). Ngoài ra năm 2007 các cổ đông của công ty đã nâng phần vốn chủ sở hữu
lên rất nhiều so với năm 2006 là 629,1% để phù hợp với tình hình hoạt động của
công ty, chính vì có nguồn vốn chủ sở hữu khá lớn như vậy nên đã làm tỷ số nợ
giảm đi rất nhiều so với năm 2006 cụ thể là 93,6%. Nhưng đến năm 2008 do nợ
phải trả tăng vì công ty cần vay nợ để hỗ trợ cho các công tr ình xây dựng đã làm
cho tỷ lệ nợ của năm này tăng 173,5% so với năm 2007.
Có thể nói tỷ số nợ của công ty ở mức t ương đối, điều này sẽ tào điều kiện
rất tốt trong môi trường kinh doanh khi công ty t ìm đối tác để kinh doanh hoặc
trong công tác đấu thầu.
3.2.1.3. Tỷ số đầu tư tài sản cố định:
Tỷ số này cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của
doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy TSCĐ ròng chia cho tổng tài sản.
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ số này rất nhỏ qua các năm, cụ thể năm 2006
cứ 100 đồng tài sản thì dành 0,14 đồng để đầu tư TSCĐ, năm 2007 tỷ số này
giảm 38,7% so với năm 2006 nhưng đến năm 2008 tỷ số đầu tư TSCĐ có phần
tăng mạnh so với năm 2007 là 507,6% nhưng cũng chỉ ở mức 1%, cho thấy việc
đầu tư mở rộng bị giới hạn về vốn và khả năng cạnh tranh. Đây cũng là chính
29
sách bảo toàn vốn của công ty khi mà khả năng hoạt động không còn được thuận
lợi như trước. Tuy nhiên ta thấy mức đầu tư như vậy chưa phù hợp, bởi vì một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến yếu tố hoạt dộng kinh doanh l à
yếu tố công nghệ, máy móc nhằm nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá th ành sản
phẩm... Và đó cũng là điều kiện thu hút nhà đầu tư, là nền tảng cho sự phát triển.
3.2.1.4. Tỷ suất tài trợ tài sản cố định:
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ số này tăng đột biến vào năm 2007 với mức
tăng 980,8% so với năm 2006. Sở dĩ có mức tăng mạnh như vậy là do công ty đã
không đầu tư vào TSCĐ và nguồn tài trợ cho nó được bổ sung mạnh. Từ đó cho
thấy công ty vẫn chưa thực sự chú trọng cho việc đầu t ư TSCĐ.
Nh : kết hợp với sự phân tích quy mô ở phần đánh giá
khái quát về kêt cấu tài chính ta có nhận xét như sau:
- Về kết cấu tài sản : đây là một công ty thiết kế xây dựng nhưng phần
TSCĐ chiếm tỷ trọng quá nhỏ như vậy là không phù hợp. Tuy nhiên vì
công ty có nhận được nhiều các công tr ình nhà nước và dân dụng nên
công ty thường có nhu cầu vốn lưu động (tài sản ngắn hạn) lớn, vì vậy có
thể chấp nhận bán chịu trong thời gian khá d ài và khối lượng hàng tồn kho
lớn.
- Về kết cấu phần nguồn vốn: sử dụng không phụ thuộc quá nhiều phần nợ
vay nên khả năng tự tài trợ của công ty ở mức có thể chấp nhận đ ược.
Công ty có thể duy trì ở mức này nhưng để hiệu quả hoạt động có lợi hơn
nữa công ty nên sử dụng tốt phần vốn cho hoạt động kinh doanh nhằm
đem lại lợi nhuận.
Với một kết cấu tài chính có phần tương đối công ty sẽ có thể thuận lợi
tìm nguồn tài trợ. Tuy nhiên để biết được chính xác hơn thì phải qua quá trình
phân tích thật cụ thể, trước hết là sự phân tích về khả năng thanh toán ở phần tiếp
theo.
30
3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán và t ình hình công nợ:
Khả năng thanh toán là một chỉ tiêu đánh giá hàng đầu mức độ hoạt động
an toàn tối thiểu phải có của một doanh nghiệp, đó l à khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn cũng như công tác thu hồi công nợ phải thu. Các chỉ tiêu này
càng tốt bao nhiêu thì tình hình tài chính càng t ốt bấy nhiêu. Nhưng trước hết
phải biết được thực trạng các khoản nợ nần của công ty thông qua việc phân tích
tình hình công nợ dưới đây.
3.2.2.1.Phân tích tình hình công nợ. (xem bảng 5)
Tình hình công nợ phản ánh quan hệ chiếm dụng vốn trong thanh toán,
khi nguồn bù đắp cho tài sản thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn, ng ược lại
khi nguồn này dư thừa doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Việc chiếm dụng vốn
hay không phản ánh tình hình tài chính lành mạnh hay không lành mạnh của một
doanh nghiệp.
Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả:
Tính toán tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả để thấy đ ược mức độ
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn hay ngược lại bị người khác chiếm dụng.
Qua số liệu ở bảng 5 ta thấy, mức độ Công ty bị chiếm dụng vốn có chiều
hướng gia tăng. Cụ thể, năm 2006 để chiếm dụng đ ược 1 đồng của Công ty chỉ
cần cho nợ 0,1 đồng, tỷ lệ 0,1 lần, năm 2007 l à 0,2 lần, năm 2008 là 0,3 lần.
Như vậy doanh số bán chịu có xu hướng tăng nhưng vẫn nhỏ hơn 1. Điều
này đặt ra giả thiết hoặc Công ty đ ã nhận được sự ưu đãi trong hoạt động thanh
toán hoặc do bị động về vốn. Qua sự phân tích ở tr ên ta thấy rằng tài trợ cho hoạt
động của công ty không phải chủ yếu l à nợ ngắn hạn, cho thấy Công ty không bị
động về vốn quay vòng. Mặc dù khoản phải trả luôn lớn hơn phải thu, hay Công
ty đang hoạt động ở tình trạng chiếm dụng vốn. Tuy vậy xét ở góc độ đ ơn giản
thì việc chiếm dụng vốn của người khác vẫn tốt hơn là bị chiếm dụng. Bởi vì việc
kéo dài thời hạn thanh toán sẽ giúp Công ty tận dụng được nguồn vốn tạm thời,
đáp ứng được nhu cầu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Điều cần quan
tâm là tính toán giữa lợi ích mang lại so với lợi ích bỏ ra ( l ãi suất ngân hàng, lãi
suất thanh toán).
Vì vậy để xem việc chiếm dụng vốn này có thực sự mang lại hiệu quả hay
không cần phải tính toán kỹ lưỡng qua tốc độ thu hồi nợ phải thu sau đây:
31
Bảng 5: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ
ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU ĐƠNVỊ
NĂM
2006
NĂM
2007
NĂM
2008
CHÊNH LỆCH
07/06 CHÊNH LỆCH 08/07
1 2 3 4 (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3)
Mức % Mức %
a. Các khoản phải thu đầu kỳ 1.000đ 217.285 1.085.163 506.647 867.878 399,4 -578.516,1 -53,3
b. Các khoản phải thu cuối kỳ 1.000đ 1.085.163 506.647 2.547.902 -578.516 -53,3 2.041.254,8 402,9
A. Số dư BQ các khoản phải
thu(a+b)/2 1.000đ 651.224 795.905 1.527.274 144.681 22,2 731.369,3 91,9
c. Các khoản phải trả đầu kỳ 1.000đ 4.609.947 7.001.091 3.226.054 2.391.144 51,9 -3.775.037,2 -53,9
d. Các khoản phải trả cuối kỳ 1.000đ 7.001.091 3.226.054 8.242.162 -3.775.037 -53,9 5.016.108,0 155,5
B. Số dư BQ các khoản phải trả(c+d)/2 1.000đ 5.805.519 5.113.572 5.734.108 -691.947 -11,9 620.535,4 12,1
C. Doanh thu thuần(e+f+g) 1.000đ 5.598.622 4.425.884 7.431.242 -1.172.738 -20,9 3.005.358,0 67,9
e. DT BH& CCDV 1.000đ 5.596.229 4.425.602 7.405.525 -1.170.627 -20,9 2.979.923,0 67,3
f. DT HĐTC 1.000đ 2.393 5 8.975 -2.388 -99,8 8.970,0 179400,0
g. DT khác 1.000đ - 277 16.742 - - 16.465,0 5944,0
1. Tỷ lệ khoản Pthu/khoản P trả
(A:B) lần 0,1 0,2 0,3 0 38,8 0,1 71,1
2. Vòng quay các khoản Pthu (C:A) lần 8,6 5,6 4,9 -3 -35,3 -0,7 -12,5
3. Vòng quay các khoản P trả (C:B) lần 1,0 0,9 1,3 0 -10,2 0,4 49,7
4. Kỳ thu tiền (360:(2)) ngày 42 65 74 23 54,6 9,2 14,3
5. Kỳ trả tiền (360:(3)) ngày 373 416 278 43 11,4 -138,2 -33,2
32
Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu được tính bằng cách lấy doanh thu thuần
chia cho các khoản phải thu, với ý nghĩa cho biết tốc độ thu hồi các khoản phải
thu là bao nhiêu lần trong một năm. Một cách tổng quát, s ố vòng quay càng lớn
thì hiệu quả mang lại sẽ càng cao.
Qua số liệu ở bảng 5 ta thấy tốc độ biến đổi khoản phải thu th ành tiền mặt
của Công ty giảm dần, năm sau thấp h ơn năm trước. Cụ thể năm 2006 là 8,6 lần,
năm 2007 giảm còn 5,6 lần, đến năm 2008 chỉ còn 4,9 lần.
Nguyên nhân của sự thay đổi trên là do các khoản trả trước người bán tăng
mạnh năm 2008 lên đến 38.565% so với 2007.
Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân hay thời gian từ lúc phát sinh doanh số bán chịu cho
đến lúc được thanh toán, được tính 1 cách đơn giản là lấy thời gian của 1 chu kỳ
kinh doanh, ở đây là 360 chia cho số vòng quay.
Qua số liệu ở bảng 5 ta nhận thấy rằng, kì thu tiền quan hệ nghịch với
vòng quay khoản phải thu, vòng quay càng nhỏ thì kì thu tiền càng dài . Cụ thể
năm 2006 là 42 ngày, năm 2007 tăng lên hơn 2 tháng, năm 2008 tăng lên 77
ngày. Với diễn biến thời gian thu tiền ng ày càng tăng nhưng mức tăng tương đối
nhỏ nên không gây bất lợi cho việc luân chuyển vốn.
Xem xét ở mức độ bị đơn vị khác chiếm dụng vốn là quan trọng nhưng
tính toán xem việc chiếm dụng vốn của người khác có mang lại hiệu quả g ì hay
không thông qua sự phân tích về vòng quay khoản phải trả ở phần tiếp theo đây.
Vòng luân chuyển các khoản phải trả:
Giống như vòng luân chuyển các khoản phải thu, chỉ t iêu này phản ánh
thời gian cần để thanh toán các khoản nợ.
Qua bảng 5 ta thấy tốc độ luân chuyển giảm đều nh ưng đến năm 2008 lại
tăng với mức 1,3 lần. Nhận thấy rằng do số phải thu luôn ít h ơn số phải thu nên
tốc độ thanh toán nợ phải trả luôn chậm h ơn tốc độ thanh toán nợ phải thu.
Nguyên nhân làm cho việc thanh toán năm 2008 nhanh l ên là do Công ty
mở rộng vốn lưu động nhất thời, đồng thời việc kinh doanh xây dựng năm 2008
có phần khởi sắc hơn do nhận được nhiều hợp đồng đã làm cho doanh thu tăng
lên 69,7% so với năm 2007 tạo điều kiện để Công ty thanh toán các khoản nợ
33
ngắn hạn kịp thời cho ngân hàng. Tuy nhiên công ty cần xem xét cụ thể việc
thanh toán các khoản nợ trong năm và nhu cầu ngân quỹ thật sự, tránh t ình trạng
vay nợ mới để trả nợ cũ sẽ không mang lại bất kỳ lợi ích kinh tế nào.
Khi tính kỳ thu tiền thì cũng nên tính xem kỳ trả tiền là bao nhiêu ngày,
để có các nhìn cụ thể hơn về công tác thanh toán công nợ của 1 đ ơn vị.
Kỳ trả tiền bình quân:
Với tốc độ luân chuyển khoản phải trả chậm như trên tất nhiên thời gian
trả tiền cũng kéo dài ra như số liệu tính toán ở bảng 5.
Năm 2006 là 373 ngày, năm 2007 là 416 ngày, năm 2008 th ời gian trả tiền
rút ngắn xuống còn 278 ngày. Đó là về mặt lý thuyết, thực tế th ì việc thanh toán
luôn đúng thời hạn. Đối với các khoản vay ngắn hạn ngân h àng bình quân là 6
tháng, đối với nhà cung ứng thì việc thanh toán được chia thành nhiều kỳ, tối
thiểu là 3 tháng đối với những hợp đồng có giá trị tr ên 500 triệu đồng và kỳ hạn
tối đa không quá một năm.
Nhưng số liệu trên lại chỉ ra cho người vay thấy rằng doanh nghiệp không
có khả năng chi trả, trung b ình là 1 năm cho một khoản nợ.
→ Qua phân tích sự biến động của các khoản phải thu v à phải trả ta
thấy rằng, Công ty chưa thực sự kiểm soát tốt các khoản n ày, số phát sinh hàng
năm biến động có phần bất thường, tuy nhiên vẫn có dấu hiệu khả quan sau:
- Đối với các khoản nợ phải trả: biến thi ên tương ứng với doanh thu,
nhưng do đây là các hợp đồng dài hạn nên tốc độ giảm có chậm hơn cũng là điều
phù hợp. Điều lưu ý là về các khoản nợ đến hạn nhất là các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng có chi phí sử dụng thấp và với tốc độ sử dụng doanh thu có phần tốt
như hiện nay thì công ty có thể làm chủ được trong kinh doanh.
Nhận xét chung: qua sự phân tích công nợ cho ta thấy đ ược 3 vấn đề lớn:
- Công ty đang chiếm dụng vốn của đơn vị khác
- Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu chậm, nh ưng các khoản
phải trả có phần tăng nhanh hơn năm trước.
- Tình hình tài chính được cải thiện dần.Tình hình công nợ là vậy
nhưng để có thể chắc chắn về khả năng thanh toán thì cần phải tính xem các yếu
34
tố tài trợ cho các khoản nợ có ở mức độ an to àn hay không, đó chính là vi ệc tính
toán các tỷ số thanh toán nợ ở nộ dung tiếp theo .
3.2.2.2.Phân tích khả năng thanh toán:
Đánh giá năng lực thanh toán là công việc đầu tiên của một nhà tài chính
để xem tình hình tài chính có lành mạnh hay không, trước hết đó là khả năng
thanh toán trong ngắn hạn.
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn: (Xem bảng 6)
Sự phân tích này được tiến hành với giả định bán các khoản TSNH để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, trên cơ sở tính toán các tỷ số thanh toán nh ư
tỷ số hiện hành, tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán tức thời. Các tỷ số n ày
càng cao thì mức độ an toàn càng lớn.
* Tỷ lệ thanh toán hiện hành:
Tỷ lệ này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, được tính
bằng các lấy toàn bộ TSNH chia cho nợ ngắn hạn.
Qua số liệu ở bảng 6 ta thấy , tỷ lệ này nhìn chung là khá tốt cả 3 năm tỷ lệ
này đều lớn hơn 1. Cụ thể năm 2006 là 1,1 lần, năm 2007 là 2,6 lần, năm 2008 là
1,6 lần. Mặc dù tình hình kinh doanh năm 2007 đánh giá là không tốt ở phần khái
quát nhưng tỷ lệ thanh toán hiện hành của công ty năm 2007 là tốt bởi vì TSNH
tăng 10,1% so với năm 2006 và nợ ngắn hạn lại giảm tới 53,9%, nhưng việc giảm
sút này lại do hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2007 kém h ơn so với
năm trước như đã được đánh giá ở phần khái quát . Tuy nhiên đến năm 2008 do
nợ ngắn hạn tăng mạnh lên đến 155,5% so với năm 2007 nên làm cho tỷ số thanh
toán hiện hành giảm xuống so với năm 2007 còn 1,6 lần. Nhưng nhìn chung tỷ lệ
này vẫn chấp nhận được đối với một doanh nghiệp thiết kế và xây dựng.
Nếu công ty có thể duy tr ì được mức tỷ lệ này và hoạt động kinh doanh tốt
hơn nữa thì sẽ đảm bảo cho công tác đầu t ư và tìm nguồn tài trợ. Bởi vì không
một chủ nợ hay nhà đầu tư nào có thể chấp nhận bỏ tiền ra mà không có một chút
gì có thể đảm bảo thu hồi lại vốn.
Để biết được tỷ số thanh toán hiện hành của công ty có thực sự là tốt hay
không cần phải tính toán cụ thể hơn bằng việc phân tích các tỷ số thanh to án
nhanh.
35
Bảng 6: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HẠN
ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
2006
NĂM
2007
NĂM
2008
CHÊNH LỆCH
07/06
CHÊNH LỆCH
08/07
Mức % Mức %
1 2 3 4 (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3)
A. Tài sản ngắn hạn 7.708.687 8.486.538 13.089.089 777.851 10,1 4.602.551 54,2
B. Vốn bằng tiền 385.526 682.224 4.207.503 296.698 77,0 3.525.279 516,7
C. Hàng tồn kho 6.237.998 7.214.989 4.578.676 976.991 15,7 -2.636.313 -36,5
D. Nợ ngắn hạn 7.001.091 3.226.054 8.242.162 -3.775.037 -53,9 5.016.108 155,5
1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành (A:D) 1,1 2,6 1,6 1,5 138,9 -1,0 -39,6
2. Tỷ lệ thanh toán nhanh (A-C): D) 0,2 0,4 1,0 0,2 87,6 0,6 162,0
3. Tỷ lệ thanh toán tức thời (B:D) 0,1 0,2 0,5 0,2 284,0 0,3 141,4
4. Nguồn vốn lưu động thuần (A-D) 707.596 5.260.484 4.846.927 4.552.888 643,4 -413.557 -7,9
36
* Tỷ lệ thanh toán nhanh:
Với ý nghĩa là khả năng thanh toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tài chính tại công ty cổ phần thiết kế - xây dựng phú tân.pdf