LỜI CAM ĐOAN . I
MỤC LỤC.II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .V
DANH MỤC SƠ ĐỒ .V
DANH MỤC BẢNG BIỂU . VI
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. VII
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:.1
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU: .2
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:.3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:.3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: .3
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI:.4
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN: .4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU .5
1.1.TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU:.5
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập có thu.5
1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập có thu.6
1.1.3. Nguồn tài chính và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu .7
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU: 10
1.2.1.Khái niệm tài chính .10
1.2.2.Khái niệm phân tích tài chính .11
1.2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
có thu. .11
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN .24
85 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính bệnh viện Bãi Cháy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ì mục đích lợi
nhuận cung ứng các dịch vụ y tế là sai lầm mặc dù đây là hình thức chiếm tỷ trọng
đáng kể song không phải là áp đảo. Tại Mỹ còn có nhiều bệnh viện thuộc nhà thờ,
thuộc các Quỹ, thuộc trường học... Song điều đáng chú ý ở Mỹ là các hình thức sở
hữu không cứng nhắc, có thể dễ dàng chuyển từ bệnh viện công thành bệnh viện tư
hoặc ngược lại. Hệ thống bệnh viện tại Mỹ hoàn toàn dựa vào khoản thanh toán từ
các quỹ BHYT, BHXH và thu viện phí trực tiếp hoặc thu phí đồng chi trả BHYT.
Nhà nước chỉ cung cấp tài chính cho bệnh viện qua chương trình bảo hiểm sức khỏe
cho người cao tuổi (Medicare), và cho người nghèo (Medicaid). Ngoài ra Nhà nước
trực tiếp tài trợ cho nghiên cứu y khoa và đào tạo bác sỹ. Với cách tổ chức trên đã
khuyến khích tính hiệu quả trong y tế.
Không thể phủ nhận một điều rằng Mỹ là quốc gia đi đâu trên thế giới trong
lĩnh vực áp dụng các tiến bộ y khoa vào thực tiễn. Việc quản lý tài chính tại Mỹ
cũng được quan tâm rất nhiều. Trong nội bộ bệnh viện có bộ phận nhân viên chuyên
trách trong việc phân tích và báo cáo tình hình tài chính cho ban lãnh đạo, giám sát
25
và tích cực quản lý doanh thu, chi phí và sẵn sàng thực hiện các điều chỉnh liên tục
nếu có vấn đề xảy ra.
1.3.2.Hệ thống bệnh viện công lập thuộc các nước Đông Âu
Tại các nước Đông Âu (OECD), hệ thống bệnh viện công là nhà cung cấp dịch
vụ y tế chiếm ưu thế. Hệ thống bệnh viện công do Nhà nước đảm bảo phần lớn
nguồn tài chính từ thuế và bảo hiểm y tế thông qua cấp kinh phí ngân sách và
lương.
Các nguồn tài chính của bệnh viện công của OECD gồm:
+ NSNN cấp: là nguồn tài chính chủ yếu cho hoạt động của bệnh viện. Các tổ
chức Nhà nước quyết định việc đầu tư trong bệnh viện. Về cơ bản, tất cả các quyết
định đầu tư nằm trong tay Chính phủ, hầu như không có tự đầu tư của các bệnh
viện.
+ Nguồn từ BHXH bắt buộc: tất cả những người sử dụng lao động và người
lao động buộc phải đóng góp BHXH. Đây trở thành nguồn chính cho hoạt động của
các bệnh viện công ở Đông Âu. Tuy nhiên , ràng buộc ngân sách đối với các quỹ
này rất mềm: Nhà nước bù đắp cho thâm hụt ngân sách BHYT, do vậy càng khuyến
khích việc chấp nhận lãng phí.
+ Thanh toán trực tiếp: tất cả các nước Đông Âu đều đưa ra hệ thống đồng chi
trả trong đó BHXH thanh toán phần lớn các chi phí nhưng được bổ sung bằng
nguồn thanh toán từ bệnh nhân. Có một điểm cần nhấn mạnh là việc thực hiện đồng
chi trả ở Đông Âu rất rời rạc và chỉ áp dụng ở một bộ phận nhỏ các dịch vụ. Bệnh
nhân trả trực tiếp cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhưng đồng thời cũng đưa tiền
cảm ơn ( bồi dưỡng) cho các bác sỹ. Và điều này xảy ra khá thường xuyên.
Về chi, các định mức chi tiêu của bệnh viện do Nhà nước hoặc BHXH định ra.
Các bệnh viện công ở các nước Đông Âu hoạt động trên nguyên tắc bù đắp chi phí
bằng thu nhập, họ không có quyền chi tiêu vượt quá ngân sách được phân bổ. Song
trên thực tế các bệnh viện thường chi vượt thu và phần thâm hụt. này thường được
NSNN bù đắp. Điều đáng nói ở đây là các ràng buộc ngân sách khá lỏng lẻo. Nhà
nước không đòi hỏi kỷ luật tài chính đối với khu vực bệnh viện công. Điều này để
ngỏ cho con đường lãng phí nguồn lực. Đối với các bác sỹ làm việc trong bệnh viện
26
công ở Đông Âu có tư cách viên chức nhà nước, xếp hạng trong bộ máy thứ bậc
quan liêu theo vị trí và thâm niên công tác. Lương của họ phụ thuộc vào ngân sách
phân bổ cho trả lương nhân viên, phụ thuộc vào tình trạng tài khoá của Nhà nước và
đặc biệt vào cấp bậc gắn với từng cá nhân trong cơ cấu lương quan liêu. Hình thức
trả lương này gây bất công và làm tình trạng các bác sỹ nhận tiền lót tay từ bệnh
nhân xảy ra càng phổ biến hơn.
27
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN BÃI
CHÁY TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Tổng quan về Bệnh viện Bãi Cháy:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Bệnh viện Bãi Cháy được tách từ Trung tâm y tế TP Hạ Long theo QĐ số
1172/QĐ-UB ngày 07/6/1995 của UBND tỉnh Quảng Ninh;
- Ngày 03/10/2002, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số
3504/QĐ-UBND về việc xếp hạng các Bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Quảng Ninh,
Bệnh viện Bãi Cháy được xếp là Bệnh viện hạng III;
- Ngày 11/8/2006, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số 2333/QĐ-
UBND về việc nâng cấp Bệnh viện Bãi Cháy thành Bệnh viện ĐKKV Bãi Cháy
thuộc Sở Y tế;
- Ngày 30/5/2007, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số 1839/QĐ-
UBND về việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, trong đó Bệnh
viện Bãi Cháy được nâng cấp thành Bệnh viện Hạng II;
- Ngày 23/11/2012, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số
3097/QĐ-UBND về việc đổi tên Bệnh viện ĐKKV Bãi Cháy thành Bệnh viện Bãi
Cháy trực thuộc Sở Y tế;
- Ngày 23/2/2019, tại Bệnh viện Bãi Cháy đã diễn ra lễ khánh thành Trung
tâm Ung bướu và Công bố quyết định nâng hạng Bệnh viện Bãi Cháy lên hạng I của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
- Bệnh viện Bãi Cháy là bệnh viện đa khoa hạng I tuyến cuối tỉnh Quảng
Ninh, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp về tổ chức và hoạt động của Sở Y tế. Bệnh
viện được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Quyết định số
5303/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Quy mô giường bệnh kế hoạch của Bệnh viện được giao là 1000 giường; số
giường thực kê hiện nay là 1257 giường.
28
Bệnh viện Bãi Cháy là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế tỉnh
Quảng Ninh; là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trong và ngoài tỉnh; tổ
chức thực hiện các dịch vụ công về y tế theo quy định của pháp luật.
Bệnh viện Bãi Cháy có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có trụ sở làm việc
riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng, KBNN để hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Bệnh viện Bãi Cháy chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện về tổ chức, hoạt động
và các nguồn lực của Sở Y tế. Đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý khám chữa bệnh Bộ Y tế và các
Bệnh viện tuyến Trung ương.
Sứ mệnh của bệnh viện Bãi Cháy là: Mang lại sự chăm sóc sức khỏe toàn diện
cho mọi khách hàng với trình độ, tính chuyên nghiệp, thái độ tích cực. Thực hiện
phương châm: “ Sức khỏe của bạn - Trách nhiệm của chúng tôi”
Tầm nhìn của bệnh viện Bãi Cháy: Xây dựng bệnh viện công điển hình, đứng
đầu vùng Đông Bắc của đất nước trong chăm sóc sức khỏe người dân với chất
lượng cao, hướng tới cộng đồng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện Bãi Cháy:
Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Bãi Cháy được thực hiện theo Quyết định
số 811/QĐ-SYT ngày 09/04/2019 của Sở Y tế Quảng Ninh;
+ Cấp cứu - Khám bệnh - Chữa bệnh: Tiếp nhận tất cả các trường hợp người
bệnh từ ngoài vào hoặc từ các bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh,
chữa bệnh nội trú và ngoại trú; tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo
quy định của Nhà nước; có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong tỉnh và
các ngành; tổ chức khám giám định sức khỏe, giám định pháp y khi hội đồng giám
định y khoa tỉnh và cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu; chuyển người bệnh lên
tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng giải quyết. Đặc biệt, Bệnh viện có
người bệnh là du khách nước ngoài đến lưu trú du lịch tại khu du lịch Bãi Cháy
ngày càng đông, dài ngày, đa dạng về quốc tịch và người bệnh là bệnh nhân ung thư
đến điều trị tại Trung tâm Ung Bướu từ năm 2018 đến nay liên tục tăng về số lượng.
29
+ Đào tạo cán bộ y tế: Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở
bậc đại học và trung học; tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh
viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Nghiên cứu khoa học về y học: Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các
đề tài y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc cấp cơ sở, chú trọng nghiên cứu về y học
cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng
thuốc; nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu lựa chọn ưu tiên thích hợp trong địa bàn tỉnh và các ngành; kết hợp
với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ
thuật của bệnh viện.
+ Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật: Lập kế hoạch và chỉ đạo các
cơ sở y tế tuyến dưới thực hiện việc phát triển kỹ thuật chuyên môn; kết hợp với
bệnh viện tuyến dưới thực hiện các chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu
trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành.
+ Phòng bệnh: Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện
nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch, thông báo giám sát, phát triển dịch bệnh theo
quy định; tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
+ Hợp tác quốc tế: Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo
đúng quy định của Nhà nước.
+ Quản lý kinh tế y tế: Có kế hoạch sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước
cấp, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu chi tài chính, từng
bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh và chữa bệnh; tạo thêm nguồn kinh phí
từ các dịch vụ y tế: viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế
khác.
+ Thực hiện quản lý cán bộ, chế độ chính sách, khen thưởng kỷ luật đối với
cán bộ, viên chức và thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp
luật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế giao.
30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Bãi Cháy
* Về cơ cấu tổ chức
- Bệnh viện Bãi Cháy với Ban Giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 2 Phó Giám
đốc;
- Giám đốc Bệnh viện Bãi Cháy chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế,
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Bệnh viện.
- Phó Giám đốc Bệnh viện Bãi Cháy là người phụ trách một hoặc một số lĩnh
vực công tác do Giám đốc Bệnh viện phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Bệnh viện và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Bệnh
viện vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Bệnh viện ủy quyền điều hành
hoạt động của Bệnh viện.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó
Giám đốc Bệnh viện Bãi Cháy thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của cấp có thẩm quyền.
- Bộ máy tổ chức của bệnh viện Bãi Cháy:
31
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức Bộ máy của Bệnh viện Bãi Cháy
Nguồn: Tư liệu phòng Tổ chức cán bộ bệnh viên Bãi Cháy
* Về nhân sự
Tổng số cán bộ, nhân viên tính đến hết năm 2019 là 733 người, trong đó:
BAN GIÁM
ĐỐC
CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG
Phòng Kế hoạch
tổng hợp
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng Vật tư-
Thiết bị y tế
Phòng Tổ chức
cán bộ
Phòng Hành
chính quản trị
Phòng Điều
dưỡng
Phòng quản lý
chất lượng
Phòng công nghệ
thông tin truyền
thông
Phòng đào tạo và
chỉ đạo tuyến
CÁC KHOA
CHỨC NĂNG
CÁC KHOA
LÂM SÀNG
Khoa Khám
bệnh- cấp cứu
Khoa Dược
Khoa Hồi sức tích
cực chống độc
Khoa Y học
cổ truyền
Khoa Ngoại tổng
hợp
Khoa thần kinh -
Vật lý trị liệu-phục
hồi chức năng
Khoa Ngoại chấn
thương
Khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn
TT Ung bướu
Khoa
Bệnh nhiệt đới
Khoa Sản
Khoa Thận lọc
máu
Khoa Nhi
Khoa phẫu thuật
gây mê hồi sức
Khoa Nội tổng
hợp
Khoa Mắt
CÁC KHOA
CẬN LÂM
SÀNG
Khoa Huyết học
hóa sinh
Khoa Thăm dò
chức năng
Khoa chẩn đoán
hình ảnh
Khoa giải phẫu
bệnh
32
- Khối Bác sĩ có 214 người (05 BSCKII, 06 ThS.BSNT, 09 ThS, 61 BSCKI,
133 BSCK&ĐK).
- Khối Dược có 25 người (01 thạc sỹ, 01 CKI, 04 DSĐH, 04 DSCĐ, 15
DSTH).
- Khối Điều dưỡng, kỹ thuật viên, nữ hộ sinh có 412 người (02 ĐDCKI,
47CNĐH, 200 CNCĐ, 163 TH).
- Đối tượng khác có 82 người, trong đó: 10 ThS, 42 ĐH, 02 CĐ, 02 TH, 26 sơ
cấp (lái xe, công nhân kỹ thuật, hộ lý, y công).
- Bộ máy làm công tác quản lý tài chính kế toán của bệnh viện Bãi Cháy gồm:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy tài chính kế toán tại bệnh viện - hình thức tập trung
Nguồn:
chinh-ke-toan.html
- Kế toán trưởng: là người lãnh đạo tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế
toán bệnh viện, kiểm tra giám sát hoạt động kế toán, cân đối thu chi, quyết toán và
ký các BCTC định kỳ.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
dược
Kế toán
vật tư -
TSCĐ
Kế toán
tiền mặt và
các khoản
thanh toán
Kế toán
tiền gửi
Kế toán
tổng hợp
nguồn thu
dịch vụ
Kế toán
thu
Kế toán
BHYT
BHYT nội
trú
BHYT
ngoại trú
33
- Kế toán dược: tính toán chính xác và đầy đủ tình hình mua vào và tổng
nguồn xuất ra của tất cả các loại dược phẩm và các loại y dụng cụ, chịu trách nhiệm
thanh toán tiền thuốc, y dụng cụ cho các công ty dược.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: chịu trách nhiệm tính toán, phản ánh kịp thời và kiểm
tra chặt chẽ tất cả các loại tài sản, vật tư trong kho trên các mặt: số lượng, chủng
loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Kế toán tiền mặt và các khoản thanh toán cho người lao động: chịu trách
nhiệm phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình thu, chi
bằng tiền mặt.Cuối ngày phải có số liệu tiền mặt còn tồn quỹ để đối chiếu với thủ
quỹ; Tính toán chính xác, kịp thời các khoản thanh toán với công nhân viên chức và
người lao động: lương, phụ cấp, thu nhập tăng thêm, thanh toán đi học, tạm ứng...
- Kế toán tiền gửi ngân hàng- kho bạc: chịu trách nhiệm phản ánh kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình chuyển khoản qua ngân hàng, kho bạc.
Định kỳ cuối tháng tập hợp các chứng từ phát sinh trong tháng, đối chiếu số liệu với
ngân hàng và kho bạc về số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của
từng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc.
-Kế toán thu viện phí: thu tạm ứng, thanh toán bệnh nhân khám ngoại trú,
thanh toán ra viện bệnh nhân nội trú, cuối ngày kê khai tiền mặt nộp thủ quỹ, đồng
thời tổng hợp chứng từ thu trong ngày lập báo cáo thu viện phí và chi trả tạm ứng
trong ngày gửi kế toán tổng hợp biên lai phí, lệ phí.
-Kế toán tổng hợp biên lai phí, lệ phí: tổng hợp số liệu của các kế toán thu
viện phí lập báo cáo thu viện phí theo ngày và theo tháng.
-Thủ quỹ: quản lý tiền mặt thực tế tại bệnh viện, thực hiện việc kiểm tra quỹ,
ghi chép sổ quỹ và lập báo cáo tồn quỹ theo quy định.
- Kế toán BHYT: kiểm tra các bảng kê chi phí khám chữa bệnh BHYT nội trú
và ngoại trú, duyệt số liệu trên phần mềm BHYT, tổng hợp số liệu lập các báo cáo
theo mẫu biểu quy định của cơ quan BHYT.
- Kế toán tổng hợp: kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết và tổng hợp, lập các báo
cáo kế toán tổng hợp trình kế toán trưởng phê duyệt.
34
2.1.4. Nguồn tài chính và nội dung chi của Bệnh viện Bãi Cháy
Hoạt động tài chính tại các đơn vị SNCL được điều chỉnh thông qua các văn
bản, chế độ chi tiêu và quy chế tài chính. Một số văn bản điều chỉnh hoạt động tài
chính tại bệnh viện như:
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị SNCL. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2015
và thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị SNCL; làm cơ sở để xây dựng Nghị định quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh vực.
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính;
- Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ;
- Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính;
- Thông tư của Bộ tài chính số 113/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm 2007
sửa đổi bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ.
- Thông tư 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009 của Bộ Tài Chính sửa đổi một
số điểm của thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính.
35
- Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2013/QH13 ngày 25/06/2015;
- Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;
- Luật Phí và Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 28/11/2015;
- Thông tư 45/2018/TT-BTC ngày 7/5/2018 hướng dẫn chế độ quản lý, tính
hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và TSCĐ do Nhà
nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp;
- Ngoài ra còn có các Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và các Bộ chuyên
ngành nhằm quy định thống nhất cách thức xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong
phạm vi mỗi đơn vị được giao.
Hiện nay, Dự thảo Nghị định quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
SNCL đã được Bộ Tài chính hoàn thiện trình Chính phủ sau khi 2 lần có ý kiến
tham gia của các Bộ, ngành và địa phương. Nội dung Nghị định có nhiều thay đổi
về “Thực hiện chủ trương của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động
của đơn vị SNCL, trọng tâm là cơ chế tự chủ tài chính; Đáp ứng nhu cầu thực tiễn
của việc đổi mới cơ chế quản lý và đẩy mạnh xã hóa một số loại hình dịch vụ sự
nghiệp công”.
2.1.4.1. Nguồn tài chính
Sau khi Nghị định 43/2006/NĐ-CP ra đời, Bệnh viện đã thực hiện cơ chế tự
chủ tự chịu trách nhiệm một phần kinh phí hoạt động của Bệnh viện.
Nguồn thu của Bệnh viện Bãi Cháy bao gồm:
- Nguồn thu từ NSNN cấp.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (thu viện phí, BHYT, các hoạt động
nghiên cứu khoa học).
- Nguồn thu khác (thu từ hoạt động kinh doanh, thu từ hoạt động dịch vụ, thu
từ hoạt động liên doanh liên kết, cho thuê điểm nhà ăn trông giữ xe, thanh lý tài
sản...).
36
Trong cơ cấu nguồn thu của Bệnh viện Bãi Cháy nguồn kinh phí từ NSNN cấp
hàng năm chiếm tỷ trọng từ khoảng 30% đến 45%; nguồn thu sự nghiệp chiếm tỷ
trọng từ khoảng 55% đến 70% tổng nguồn thu (giai đoạn 2017-2019), điều này thể
hiện khả năng tự chủ nguồn thu của Bệnh viện Bãi Cháy là khá cao. Từ năm 2018,
Bệnh viện Bãi Cháy là đơn vị đảm bảo 100% chi thường xuyên, nguồn thu tự đảm
từ hoạt động dịch vụ là chủ yếu, ngân sách Nhà nước chỉ cấp một tỷ trọng nhỏ.
Việc quản lý thu của Bệnh viện Bãi Cháy đảm bảo nguồn thu được quản lý
theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định của Bệnh viện: đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời các nguồn thu phát sinh và được quản lý tập trung tại
Bệnh viện. Toàn bộ các khoản thu phải được theo dõi, hạch toán đầy đủ theo quy
định của chế độ kế toán hiện hành.
2.1.4.2. Nội dung chi
Bệnh viện Bãi Cháy thực hiện các nội dung chi theo hướng dẫn của Mục lục
Ngân sách Nhà nước và qua KBNN tỉnh Quảng Ninh kiểm soát chi.
Các khoản chi của Bệnh viện:
Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: được xác định trên cơ sở chính sách,
chế độ quy định của Nhà nước đối với cán bộ, viên chức; tiêu chuẩn, định mức chi
NSNN và quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh viện. Các khoản chi thanh toán cho cá
nhân từ nguồn NSNN bao gồm chi tiền lương ngạch bậc theo quỹ lương được
duyệt; phụ cấp lương (bao gồm: phụ cấp chức vụ; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp độc
hại; phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp đặc biệt của ngành); phúc lợi tập thể;
các khoản đóng góp (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản thanh toán khác cho cá
nhân.
Chi quản lý hành chính được xác định dựa trên cơ sở định mức chi NSNN và
quy định của quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh viện. Các khoản chi phí quản lý hành
chính bao gồm chi thanh toán dịch vụ công cộng (điện, nước, nhiên liệu, vệ sinh
môi trường); các khoản chi về vật tư văn phòng phẩm, thông tin, tuyên truyền,
liên lạc; công tác phí; chi phí thuê mướn. Hiện nay, các khoản chi quản lý hành
37
chính phần lớn Bệnh viện thực hiện khoán chi, như văn phòng phẩm, điện thoại,
công tác phí, xăng xe công tác
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: Bao gồm chi mua hàng hoá, vật tư dùng cho
công tác điều trị và khám bệnh; trang thiết bị kỹ thuật; sách, tài liệu chuyên môn y
tế. Trong đó tại Bệnh viện chi mua thuốc, vật tư chuyên môn chiếm khoảng 70%-
90% tổng chi cho nghiệp vụ chuyên môn.Nhóm này đóng vai trò đặc biệt quan
trọng do liên quan trực tiếp đến việc thực hiện chức năng nhiệm vụ khám chữa bệnh
của đơn vị.
- Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ: Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự
xuống cấp tất yếu của tài sản cố định dùng cho hoạt động chuyên môn cũng như
quản lý nên thường phát sinh nhu cầu kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục
hồi giá trị sử dụng cho những tài sản cố định đã xuống cấp.
Bệnh viện Bãi Cháy được quan tâm, ưu tiên đầu tư về cơ sở vật chất trang
thiết bị máy móc y học hiện đại. Số kinh phí đầu tư cho nâng cấp, sửa chữa lớn và
mua sắm mới TSCĐ hàng năm không ngừng tăng lên và chiếm khoảng 10% tổng
chi NSNN. Tài sản của bệnh viện khi xây dựng hoàn thành, mua sắm, tiếp nhận từ
mọi nguồn đều được ghi thể hiện, phản ánh trên sổ sách kế toán theo chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp và đảm bảo các thủ tục cần thiết về đấu thầu, chọn thầu xây
dựng, mua sắm tài sản theo quy định.
Về quy trình bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ: Hàng quý các phòng, ban có nhu cầu
bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp các tài sản thiết bị của khoa phòng mình, phải lập kế
hoạch chi tiết gửi Phòng Hành chính tổng hợp tập hợp trình Giám đốc xem xét.
Đối với sửa chữa nhỏ, khi được sự đồng ý của Giám đốc, Phòng Hành chính
tổng hợp khảo sát công việc thực tế và lấy báo giá của nhà cung cấp, hoàn chỉnh
hợp đồng kèm giấy xác nhận hiện trạng, sau khi sửa chữa xong phải có biên bản
nghiệm thu và các chứng từ hợp lệ để hoàn tất thanh toán. Đối với sửa chữa lớn
phải thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
38
2.1.4.3. Về lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán kinh phí:
Công tác lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán kinh phí nguồn kinh phí
sự nghiệp được thực hiện theo các quy định tại luật NSNN số 88/2015/QH13 ngày
20/11/2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN, được hướng dẫn cụ thể tại Thông
tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
+ Công tác lập dự toán
Dự toán thu của Bệnh viện Bãi Cháy bao gồm các nội dung: thu từ NSNN cấp,
thu từ viện phí, thu BHYT và thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ, thu khác. Trong
đó, thu NSNN cấp được xác lập trên cơ sở định mức chi NSNN cho một giường
bệnh và số giường bệnh của Bệnh viện năm kế hoạch. Căn cứ vào dự toán của Bệnh
viện lập, Sở tài chính xem xét các chỉ tiêu định mức, quy định phù hợp và khả năng
tài chính sẽ tiến hành cấp kinh phí. Các khoản được cấp bao gồm cả chi hoạt động
thường xuyên và chi không thường xuyên. Giai đoạn 2014-2017 định mức chi
thường xuyên NSNN tính cho một giường bệnh là 73.700.000đ, số giường bệnh là
400 giường, số kinh phí thường xuyên NSNN cấp chưa kể lương, phụ cấp và các
khoản đóng góp được xác định như sau:
73.700.000đ x 400 giường = 29.480.000.000đ
Từ năm 2018, Bệnh viện Bãi Cháy là đơn vị tự đảm bảo 100% chi thường
xuyên.
Các khoản chi thường xuyên của Bệnh viện được đảm bảo bằng nguồn thu từ
hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ, thu khác. Hàng năm,
bệnh viện tiến hành lập dự toán chi tiết từng nhóm mục chi tương ứng với từng
nguồn kinh phí.
Dự toán chi của Bệnh viện được xác định dựa trên các căn cứ sau:
39
Thứ nhất, căn cứ nhiệm vụ chi và dự báo nhu cầu chi trong năm kế hoạch.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao cũng như những nhiệm vụ mới, Bệnh viện
tiến hành xác định các khoản chi dự kiến của năm kế hoạch, dự báo nhu cầu chi
trong năm kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch chi tiêu năm trước để lập dự
toán.
Thứ hai, căn cứ dự toán thu năm kế hoạch của Bệnh viện. Cân đối với nguồn
thu là tiêu chí mà bệnh viện hướng tới. Nếu nguồn thu không bảo đảm thì việc thực
hiện các nhiệm vụ chi sẽ gặp khó khăn.
Thứ ba, căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành. Các mức chi và
chế độ chi của bệnh viện phải bảo đảm tuân theo sự hướng dẫn hàng năm của cơ
quan tài chính, các mục chi phải theo Mục lục ngân sách Nhà nước.
Thứ tư, căn cứ tình hình thực hiện dự toán của năm trước để lập dự toán năm
kế hoạch. Quá trình thực hiện sẽ là tiêu chí để đơn vị rút ra biện pháp cũng như rút
ra những kinh nghiệm để lập dự toán cho năm sau.
Từ các căn cứ trên, trong 3 năm ( từ năm 2017-2019) Bệnh viện Bãi cháy đã
thực hiện lập dự toán theo quy định, được tổng hợp tại Bảng 1.1 sau đây:
Bảng 2.1. Tổng h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_benh_vien_bai_chay.pdf