LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.3
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.3
1.1.1. Khái niệm tài chính DN.3
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.8
1.2. Khái niệm về phân tích tài chính DN.9
1.2.1. Vai trò của phân tích tài chính trong DN.9
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính DN.10
1.3. Nguồn tài liệu phân tích tài chính .10
1.3.1. Bảng cân đối kế toán.10
1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh.11
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.13
1.3.4. Các nguồn tài liệu phân tích khác.14
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.15
1.4.1. Phân tích khái quát các Báo cáo tài chính .15
1.4.1.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán.15
1.4.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh.15
1.4.1.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.16
1.4.2. Phân tích các chỉ số tài chính.17
1.4.2.1 Khả năng sinh lời .18
1.4.2.2 Khả năng quản lý tài sản.19
1.4.2.3 Khả năng thanh toán .22
1.4.2.4 Khả năng quản lý nợ .23
1.4.3. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính doanh nghiệp .24
127 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty Licogi số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Mục đích của phân tích tài chính giúp ta đánh giá được tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh các
nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình hoạt động tài chính
của doanh nghiệp mình.
Để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, ta sử dụng các công cụ tài
chính và các chỉ số đánh giá hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Để hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ sử dụng nguồn vốn để kinh
doanh mà còn phải sử dụng nguồn vốn đó sao cho đạt hiệu quả cao nhất có thể.
Những cơ sở lý luận trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ở trên
đề cập đến những vấn đề cơ bản của việc phân tích tài chính doanh nghiệp, áp dụng
những cái chung để đi đến cái riêng, đó là mục tiêu của nhà phân tích. Vì vậy, để
thực hiện tốt hoạt động tài chính, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu để vận
dụng phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Đó là vấn đề rất lớn đối với các
doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi có sự nỗ lực lớn của chính các doanh nghiệp. Qua
quá trình nghiên cứu luận văn sẽ đi đến phân tích cụ thể tình hình tài chính tại
Công ty LICOGI số 1 để biết được điểm mạnh cũng như điểm yếu, từ đó xây dựng
một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong thời gian tới.
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 42
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY LICOGI SỐ 1
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty LICOGI số 1
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Licogi số 1 là một chi nhánh Tổng công ty Xây dựng và phát triển
hạ tầng là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng.
Theo quyết định số 63 QĐ/TCT-HĐQT ngày 24/1/2006 của Hội đồng quản trị Tổng
công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng.
Theo quyết định Số 80QĐ/TCT-TCCB ngày 01/02/2006 của Hội đồng quản
trị Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng Công ty Licogi số chính thức đi vào
hoạt động.
Tên đầy đủ: Chi nhánh Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng - Công
ty LICOGI số 1.
Tên viết tắt: Công ty Licogi số 1
Tên giao dịch: LICOGI1
Địa chỉ trụ sở: Tầng 6 Nhà G1 Đường Nguyễn Trãi Phường Thanh Xuân
Nam – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: (04) 8542365
Fax: (04)854265
Công ty có tư cách pháp nhân và thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con
dấu riêng và được mở tài khoản tiền Việt Nam đồng tại ngân hàng trong nước phù
hợp với phương thức hạch toán theo quy định của pháp luật và theo quy định của
Tổng giám đốc Tổng công ty. Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty do Hội đồng
quản trị Tổng công ty thông qua.
Hiện nay, công ty Licogi số 1 chủ yếu kinh doanh trong các lĩnh vực thi công
xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (đường bộ, cầu đường sắt,
sân bay, bến cảng, nhà ga, đường hầm), các công trình ngầm, các công trình thủy lợi
(đê, đập, kênh, mương, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu, ống dẫn, trạm bơm), thủy
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 43
điện, nhiệt điện, bưu điện, cấp thoát nước, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và
khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến áp, thi công và xử lý nền
móng các loại hình công trình, khoan nổ mìn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Gắn với lịch sử hình thành và phát triển của công ty, cơ cấu tổ chức của công
ty cũng đã nhiều lần được điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh của công ty và bối
cảnh của thị trường. Ở thời điểm hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được
phác họa mô tả theo sơ đồ sau:
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất, chỉ đạo trực tiếp các Phòng
và các đội thi công.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty
về lĩnh vực kỹ thuật các công trình.
- Phó giám đốc văn phòng: Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công
ty về các hoạt động trên văn phòng công ty
C¸c ®éi thi c«ng
Phßng tæng
hîp Phßng kÕ
ho¹ch kü
thuËt
Phßng kinh
tÕ thÞ
tr-êng
Gi¸m ®èc
KÕ to¸n
Tr-ëng
Phã
gi¸m ®èc
Phã
Gi¸m ®èc
Phßng KÕ
to¸n tµI Phßng
qu¶n lý
thiÕt bÞ
Phßng nh©n
sù
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 44
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kế hoạch kỹ thuật là cơ quan chức năng của công ty giúp việc cho
Giám đốc tổ chức và triển khai các công việc trong lĩnh vực kỹ thuật, đầu tư và liên
doanh, liên kết trong và ngoài nước, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thành viên thi
công xây dựng các công trình đảm bảo chất lượng và an toàn lao động theo đúng
quy trình quy phạm kỹ thuật của ngành và Nhà nước. Phòng có các nhiệm vụ sau:
- Về công tác khoa học kỹ thuật: Giám sát chất lượng, an toàn tiến độ các
công trình của toàn Công ty. Tham gia lập kế hoạch đầu tư thiết bị mới theo chương
trình KH - CN đã được duyệt.
- Về công tác kế hoạch đầu tư: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, thảo
văn bản hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán, công tác đầu tư, báo cáo theo quy định
của Nhà nước và Tổng công ty theo niên độ.
Phòng Quản lý thiết bị
Phòng quản lý thiết bị thi công là phòng chuyên môn thuộc công ty có chức
năng tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty trực tiếp thực hiện công tác quản lý
điều phối khai thác sử dụng bảo trì bảo dưỡng các thiết bị máy móc đảm bảo phục
vụ tốt công tác thi công các công trình.
- Chủ động thông báo và đề xuất phản ánh thuê máy móc thiết bị kịp thời
phục vụ công tác thi công các công trình. Đồng thời đề xuất phương án cho các đơn
vị ngoài thuê máy móc thiết khi không sử dụng hết cho công tác thi công các công
trình trong công ty.
Phòng kinh tế thị trường
Phòng kinh tế thị trường là cơ quan chức năng của công ty chịu trách nhiệm
giúp Giám đốc tổ chức, triển khai chỉ đạo về mặt tiếp thị và kinh tế. Phòng có các
nhiệm vụ sau:
- Thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, khách hàng trong và
ngoài nước để nắm bắt kịp thời các dự án đầu tư báo cáo lãnh đạo Công ty để có kế
hoạch tiếp thị. Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài
hạn của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 45
- Chuẩn bị các số liệu, tài liệu cần thiết cho Công ty để giới thiệu, quảng cáo
với khách hàng. Tìm các đối tác để liên doanh, liên kết phục vụ cho công tác sản
xuất kinh doanh của Công ty. Thu nhập những giá cả trong nước và nước ngoài,
những giá mới của Nhà nước ban hành cùng với những thông tin về nhu cầu của thị
trường báo cáo lãnh đạo Công ty và thông báo chỉ đạo các đơn vị thành viên biết và
thực hiện.
Phòng tổng hợp
Phòng tổng hợp là cơ quan chức năng của công ty chịu trách nhiệm giúp
Giám đốc tổ chức, triển khai, chỉ đạo các mặt công tác: TCLĐ- Thanh tra bảo vệ -
quân sự, thi đua khen thưởng, hành chính quản trị, y tế. Phòng có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng phương án thành lập, tách, nhập, giải thể các đơn vị thành viên,
các phòng ban cơ quan Công ty. Chuẩn bị phương án quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm,
khen thưởng kỷ luật, nâng bậc lương, điều động cán bộ.
- Thực hiện các công tác lao động tiền lương, công tác thanh tra và giải quyết
khiếu nại; tố cáo, công tác bảo vệ cơ quan xí nghiệp và quân sự, công tác thi đua;
khen thưởng, công tác hành chính-quản trị, công tác y tế.
Phòng nhân sự
Phòng nhân sự là cơ quan chức năng của công ty, chịu trách nhiệm giúp
Giám đốc tổ chức, triển khai thực hiện toàn bộ công tác về nhân sự toàn bộ Công ty
theo điều lệ Công ty, Phòng có các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu
của công ty hay các đội thi công.
- Ký hợp đồng thử việc cho LĐ
- Quản lý hồ sơ lý lịch CNV toàn công ty
- Thực hiện công tác tuyển dụng điều động nhân sự giữa các đội thi công
theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.
- Đánh giá phân tích tình hình chất lượng số lượng đội ngũ CNV Công ty lập
báo cáo định kỳ đột xuất theo yêu cầu của Ban giám đốc
Phòng tài chính- kế toán
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 46
Phòng tài chính-kế toán là cơ quan chức năng của công ty, chịu trách nhiệm
giúp Giám đốc tổ chức, triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán thống
kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn bộ Công ty theo điều lệ Công ty,
đồng thời phải kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo
pháp luật. Phòng có các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép tính toán phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Kiểm tra tình thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính, kế toán thu, nép, thanh toán.
- Kiểm tra độ tin cậy, tính trung thực khách quan của các báo cáo tài chính kế
toán và quyết toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Kiểm tra hoạt động đánh giá tình hình kết quả kinh doanh, sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả nguồn lực trong đầu tư, kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn,
thực hiện nghĩa vụ và phân phối các quỹ theo đúng chế độ tài chính kế toán của
Nhà nước, của Tổng công ty và Công ty quy định.
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Licogi số 1 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng và Phát
triển hạ tầng. Công ty gồm nhiều đội thi công nằm ở nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Công ty đã tạo ra thu nhập đáng kể cho Tổng công ty và luôn thực hiện tốt đối với
ngân sách nhà nước đồng thời chăm lo tới đời sống của cán bộ công nhân viên. Các
hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty bao gồm:
- Xây dựng các công trình hạ tầng
- Thi công nền móng
- Sản xuất các cấu kiện bê tông để phục vụ thi công thủy điện
- Xây dựng cầu đường bộ
Xây lắp là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính và chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy ngay từ những
năm đầu thành lập Công ty đã chủ động đi sâu nghiên cứu mở rộng thị trường tích
cực tìm kiếm các đối tác mạnh có uy tín ở trong nước để hợp tác, kết quả Công ty
đac nhận được nhiều hợp đồng và thắng thầu nhiều công trình có giá trị lớn. Điều
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 47
này góp phần khăng định hướng đi đúng đắn của Công ty đó là tiếp tục đẩy mạnh và
mở rộng hoạt động kinh doanh xây lắp.
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2010 – năm 2012
Đvt: Triệu đồng
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011 Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu
thuần
84,690.66 85,165.57 72,265.68 474.91 0.56% (12,899.89) -15.15%
2.Lợi nhuận
sau thuế
1,159.16 1,229.64 818.04 70.48 6.08% (411.60) -33.47%
3.Số lao
động
162.00 189.00 210.00 27.00 16.67% 21.00 11.11%
4. Thu nhập
bình
quân/tháng
4.98 5.51 5.20 0.53 10.64% (0.31) -5.63%
Qua bảng phân tích trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm có biến động tăng giảm.
Tuy nhiên sự tăng giảm của công ty không cân bằng qua các chỉ tiêu. Điều này thể
hiện rõ hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần và chỉ tiêu số người lao động giữa năm 2011
và năm 2010 . Số người lao động năm 2011 tăng lên 16,67% trong khi đó doanh thu
thuần tăng lên 0,56% so với năm 2010. Tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn
tốc độ tăng của số người lao động chứng tỏ năng suất lao động giảm xuống. Đây là
do công ty chưa có những biện pháp quản lý chặt chẽ, hợp lý đôn đốc công nhân
làm việc, không giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng giá thành sản phẩm làm lợi
nhuận giảm. Và sang đến năm 2012 tình trạng công ty làm ăn lại đi xuống. Như
doanh thu thuần của 2012 giảm xuống 15,15% và lợi nhuận sau thuế giảm 33,47%
so với năm 2011. Ta thấy tốc độ giảm lợi nhuận sau thuế nhanh rất nhiều so với tốc
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 48
độ giảm của doanh thu thuần. Càng nhận thấy rõ hơn công tác quản lý chi phí của
công ty càng kém và lỏng lẻo thể hiện qua số người lao động năm 2012 lại tăng lên
11,11% so với năm 2011. Với lượng số lao động tăng như vậy ứng với kết quả kinh
doanh giảm xuống thì việc giảm lương CBNV là điều phải xảy ra như thu nhập bình
quân năm 2012 giảm đi 5,63% so với năm 2011. Tuy là mức lương không cao
nhưng cũng là sự cố gắng của ban lãnh đạo công ty vì tốc độ giảm về thu nhập bình
quân năm 2012 còn chậm hơn nhiều so với tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế so
với năm 2011.
Như vậy với những phân tích khái quát một số chỉ tiêu chính của Công ty qua
các năm ta nhận thấy tình hình tài chính trong Công ty thực sự chưa tốt và cần thiết
phải phân tích tình hình tài chính tại công ty để thấy được những ưu nhược điểm và
điểm mạnh điểm yếu trong tình hình tài chính công ty. Từ đó tìm ra giải pháp cải
thiện những điểm yếu trong tình hình tài chính và phát triển tình hình tài chính
mạnh của công ty mạnh hơn trong tương lai.
2.2 Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Licogi số 1
2.2.1 Phân tích khái quát Báo cáo tài chính
Để đánh giá được khái quát tình hình tài chính của Công ty Licogi số 1 ta cần
căn cứ vào Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2010,
2011, 2012. Lập bảng phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn và bảng phân tích kết quả
kinh doanh, ta cần phải so sánh được giữa các năm với nhau về số tuyệt đối và tỷ
trọng. Mặt khác ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và nguồn
vốn chiếm trong tổng số xu hướng biến động của nó.
2.2.1.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán
Qua Bảng cân đối kế toán ta thấy:
+ Về tình hình cơ cấu tài sản:
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 49
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2010 - 2012
ĐVT: Triệu đồng
31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 Chênh lệch 2011/2010
Chênh lệch
2012/2011 TÀI SẢN
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A- TÀI SẢN
NGẮN HẠN 100 120,962.32 83.19% 151,702.08 85.73% 139,833.64 89.40% 30,739.75 2.54% (11,868.43) 3.67%
I. Tiền và các
khoản tương đương
tiền
110 592.46 0.41% 5,542.81 3.13% 1,507.85 0.96% 4,950.34 2.72% (4,034.95) -2.17%
II. Các khoản phải
thu ngắn hạn 130 31,081.11 21.38% 61,878.90 34.97% 46,573.30 29.78% 30,797.79 13.59% (15,305.60) -5.19%
IV. Hàng tồn kho 140 75,188.37 51.71% 73,336.77 41.44% 72,466.43 46.33% (1,851.60) -10.27% (870.34) 4.89%
V. Tài sản ngắn
hạn khác 150 14,100.38 9.70% 10,943.60 6.18% 19,286.06 12.33% (3,156.79) -3.51% 8,342.46 6.15%
B - TÀI SẢN DÀI
HẠN ( 200 24,439.49 16.81% 25,252.24 14.27% 16,576.95 10.60% 812.75 -2.54% (8,675.30)
-
3.67%
I. Các khoản phải
thu dài hạn 210 - 0.00% - 0.00% - 0.00% - 0.00% - 0.00%
II. Tài sản cố định 220 22,850.92 15.72% 24,557.17 13.88% 16,576.95 10.60% 1,706.25 -1.84% (7,980.22) -3.28%
V. Tài sản dài hạn
khác 260 1,588.57 1.09% 695.08 0.39% - 0.00% (893.50) -0.70% (695.08) -0.39%
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN 270 145,401.81 100.00% 176,954.32 100.00% 156,410.59 100.00% 31,552.51 0.00% (20,543.73) 0.00%
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán Công ty Licogi số 1)
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 50
Để đánh giá được cơ cấu tài sản, trước hết ta phải xác định được tỷ trọng của
từng loại tài sản và thông qua đó đánh giá việc phân bổ tài sản cho các khâu, cho
các hoạt động có hợp lý hay không. Mặt khác, thông qua việc so sánh giữa năm này
với năm khác có thể đánh giá sự biến động của từng loại tài sản, qua đó cung cấp
những thông tin về thực trạng tình hình tài chính của Công ty.
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
- Qua các năm hoạt động tài sản của Công ty Licogi số 1 thì thấy tổng tài sản
năm 2011 tăng so với 2010 là 31.552,51 triệu đồng là do tài sản ngắn hạn tăng
30.739,75 triệu và tài sản dài hạn tăng 812,75 triệu. Nhưng sang đến năm 2012 thì
tổng tài sản giảm đi 20.543,73 triệu so với năm 2011 do tài sản ngắn hạn giảm
11.868,43 triệu và tài sản dài hạn giảm 8.675,3 triệu.
- Trong cơ cấu tổng tài sản, tài sản ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng
nhiều so với tài sản dài hạn trên 80%. Tuy nhiên tỷ trọng tài sản dài hạn có chiều
hướng càng ngày giảm đi. Nói cách khác, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong tổng
tài sản ngày càng tăng lên so với năm trước. Điều này cũng hợp lý vì là công ty xây
dựng nên tài sản ngắn hạn trong đấy là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn
hạn chiếm tỷ trọng cao. Tài sản cố định chỉ là nguyên giá của tài sản cố định nếu
không đầu tư thêm máy móc thiết bị thì giá trị hao mòn tăng làm cho nguyên giá tài
sản cố định giảm dần theo hàng năm sử dụng.
- Tài sản ngắn hạn tăng là do tiền tăng và các khoản phải thu ngắn hạn tăng.
Trong tài sản ngắn hạn thì tiền và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn so với tổng
tài sản: năm 2010 là 21,78% sang năm 2011 tăng lên 38,1% do các khoản phải thu
tăng lên mạnh chứng tỏ là công tác thu hồi vốn của công ty kém làm khoản tiền của
công ty bị chiếm dụng vốn nhiều. Đến năm 2012 tỷ trọng này giảm xuống còn là
30,74% do các khoản phải thu năm 2012 giảm đi 15.305,59 triệu tương ứng là
5,19% so với năm 2011.Về hàng tồn kho có chiều hướng giảm đi năm nay so với
năm trước. Như năm 2011 hàng tồn kho giảm đi 1.851,6 triệu đồng tương ứng là
10,27% so với hàng tồn kho năm 2010 còn năm 2012 hàng tồn kho giảm đi 870,34
triệu đồng. Tỷ trọng hàng tồn kho nhiều như vậy do đặc thù ngành là các công trình
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 51
đã hoàn thiện nhưng công tác hoàn thiện hồ sơ để nghiệm thu công trình chậm nên
dẫn đến tỷ trọng này luôn cao.
+ Về tình hình cơ cấu nguồn vốn:
Để phân tích cơ cấu nguồn vốn, tương tự như phân tích cơ cấu tài sản, bảng
cơ cấu nguồn vốn sẽ thể hiện tỷ trọng các khoản mục nguồn vốn, tổng nguồn vốn
cũng như so sánh chênh lệch các khoản mục năm 2010, 2011 và 2012.
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 52
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn năm 2010 - 2012
ĐVT: Triệu đồng
31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
NGUỒN
VỐN
1
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A - NỢ PHẢI
TRẢ
300 104,251.66 71.70% 119,724.68 67.66% 99,592.56 63.67% 15,473.02 -4.04% (20,132.12) -3.98%
I. Nợ ngắn hạn 310 95,158.96 65.45% 116,540.18 65.86% 98,642.56 63.07% 21,381.22 0.41% (17,897.62) -2.79%
1. Vay và nợ
ngắn hạn
311 45,042.82 30.98% 46,202.59 26.11% 40,834.78 26.11% 1,159.77 -4.87% (5,367.81) 0.00%
2. Phải trả người
bán
312 26,363.33 18.13% 21,438.65 12.12% 21,627.87 13.83% (4,924.67) -6.02% 189.21 1.71%
3. Người mua trả
tiền trước
313 10,617.36 7.30% 22,872.70 12.93% 13,932.00 8.91% 12,255.34 5.62% (8,940.70) -4.02%
4. Thuế và các
khoản phải nộp
Nhà nước
314 1,399.21 0.96% 983.76 0.56% 1,246.38 0.80% (415.45) -0.41% 262.61 0.24%
5. Phải trả người
lao động
315 1,322.74 0.91% 1,437.09 0.81% 1,363.23 0.87% 114.35 -0.10% (73.87) 0.06%
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 53
31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
NGUỒN
VỐN
1
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
6. Chi phí phải
trả
316 - 0.00% - 0.00% - 0.00% 0.00 0.00% 0.00 0.00%
7. Phải trả nội bộ 317 6,704.00 4.61% 19,512.81 11.03% 9,359.46 5.98% 12,808.81 6.42% (10,153.35) -5.04%
8. Phải trả theo
tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây
dựng
318 - 0.00% - 0.00% - 0.00% 0.00 0.00% 0.00 0.00%
9. Các khoản phải
trả, phải nộp ngắn
hạn khác
319 3,709.51 2.55% 4,092.58 2.31% 10,278.85 6.57% 383.07 -0.24% 6,186.27 4.26%
10. Dự phòng
phải trả ngắn hạn
320 - 0.00% - 0.00% - 0.00% 0.00 0.00% 0.00 0.00%
II. Nợ dài hạn 330 9,092.70 6.25% 3,184.50 1.80% 950.00 0.61% (5,908.20) -4.45% (2,234.50) -1.19%
4. Vay và nợ dài
hạn
334 9,092.70 6.25% 3,184.50 1.80% 950.00 0.61% (5,908.20) -4.45% (2,234.50) -1.19%
6. Dự phòng trợ
cấp mất việc làm
336 - 0.00% - 0.00% - 0.00% 0.00 0.00% 0.00 0.00%
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 54
31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
NGUỒN
VỐN
1
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
B - VỐN CHỦ
SỞ HỮU
400 41,150.16 28.30% 57,229.64 32.34% 56,818.04 36.33% 16,079.48 4.04% (411.60) 3.98%
I. Vốn chủ sở
hữu
410 41,150.16 28.30% 57,229.64 32.34% 56,818.04 36.33% 16,079.48 4.04% (411.60) 3.98%
1. Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
411 40,000.00 27.51% 56,000.00 31.65% 56,000.00 35.80% 16,000.00 4.14% 0.00 4.16%
10.Lợi nhuận sau
thuế chưa phân
phối
420 1,150.16 0.79% 1,229.64 0.69% 818.04 0.52% 79.48 -0.10% (411.60) -0.17%
11.Nguồn vốn
đầu tư XDCB
421 - 0.00% - 0.00% - 0.00% 0.00 0.00% 0.00 0.00%
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
440 145,401.81
100.00
%
176,954.32
100.00
%
156,410.59
100.00
%
31,552.51 0.00% (20,543.73) 0.00%
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán Công ty Licogi số 1)
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 55
Phần lớn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
chủ yếu là nguồn vốn vay từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm
tỷ trọng lớn. Bên cạnh đấy là vốn của chủ sở hữu cũng góp tỷ trọng lớn do Tổng
công ty cấp thêm vốn cho công ty kinh doanh. Nợ phải trả năm 2011 tăng lên
21.381,21 triệu đồng tương ứng là 0,41% so với năm 2010 còn năm 2012 nợ phải
trả giảm đi 17.897,63 triệu đồng tương ứng là 2,79% đây là dấu hiệu tốt. Thêm nữa
tỷ trọng vốn CSH với nguồn vốn lại tăng dần theo các năm như năm 2011 tỷ trọng
này tăng 4,04% so với năm 2010 và năm 2012 tỷ trọng này tăng lên 3,98% so với
năm 2011. Điều này tạo thuận lợi cho Công ty trong quá trình thanh toán các khoản
nợ đến hạn cũng như việc hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong khoản nợ ngắn hạn thì các khoản phải trả giảm đáng kể. Tuy nhiên, các
khoản phải trả cho người bán, cho người lao động tăng giảm không đáng kể qua các
năm.
* Phân tích cân đối TS và NV
Mối quan hệ cân đối giữa TS và NV
31/12/2010
Nợ NH:
65,44%
Nợ DH:
6,25%
TSNH:
83,19%
TSDH:
16,81%
VCSH:
28,31%
31/12/2011
Nợ NH:
65,86%
Nợ DH:
1,8%
TSNH:
85,73%
TSDH:
14,27%
VCSH:
32,34%
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 56
31/12/2012
Nợ NH:
63,1%
Nợ DH:
0,61%
TSNH:
89,4%
TSDH:
10,6%
VCSH:
36,29%
Hình 2.2: Sơ đồ tổng hợp so sánh tỷ trọng về cơ cấu tài sản, nguồn vốn năm
2010 đến 2012
Ta thấy, tổng tài sản của Công ty:
Từ năm 2010 đến năm 2012 có sự chuyển dịch từ TSDH sang TSNH. Tỷ
trọng TSNH trong tổng TS tăng từ 83,19% trong năm 2010 lên 85,73% trong năm
2011 và lại tăng xuống 89,4% trong năm 2012. Ngược lại tỷ trọng TSDH trong
tổng TS giảm từ 16,81% trong năm 2010 xuống còn 14,27% trong năm 2011 và
tiếp tục giảm 10,6% trong năm 2012. Điều này chủ yếu là do trong năm 2011 công
ty tăng tỷ trọng phải thu từ 21,38% lên 34,97% mặt khác tỷ trọng tài sản cố định
giảm từ 15,72% trong năm 2010 xuống 13,88% trong năm 2011.
Trong tổng nguồn vốn của công ty:
Từ năm 2010 đến năm 2012 nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty nhưng có chiều hướng giảm năm 2010
là 71,69% xuống 67,66% năm 2011 và đến năm 2012 chỉ còn 63,71%. Ta thấy từ
năm 2010 đến năm 2012 tỷ trọng nguồn vốn vay ngắn hạn không biến động nhiều
mà tỷ trọng nguồn vốn vay dài hạn giảm đi nhiều qua các năm như 6,25% trong
Luận văn tốt nghiệp Viện Kinh tế & Quản lý
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc Lớp: CH QTKD 57
năm 2010 xuống 1,8% trong năm 2011 và năm 2012 chỉ còn là 0,61%. Đồng thời ta
thấy tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn vốn tăng lên đáng kể như 28,31% của năm
2010 tăng lên 32,34% trong năm 2011 và tiếp tục tăng lên 36,29% trong năm 2012.
Với cơ cấu nguồn vốn như trên đem lại mức độ an toàn ngày càng cao cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
Như vậy, cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong ba năm 2010, 2011 và 2012
không có thay đổi nhiều, ta tập trung phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong một
năm để thấy rõ được tình hình tài chính của doanh nghiệp có an toàn hay không, cụ thể
như sau:
Tại 31/12/2010 TSNH lớn hơn Nợ ngắn hạn là: 95.838,66 - 80.419,05 =
15.419,61 triệu
Tại 31/12/2011 TSNH lớn hơn Nợ ngắn hạn là: 136.332,19 – 105.849,58 =
30.482,61 triệu
Tại 31/12/2012 TSNH lớn hơn Nợ ngắn hạn là: 145.767,86 – 107.591,37 =
38.176,49 triệu
Như vậy ta thấy qua ba năm thì TSNH luôn đủ để nhu cầu thanh toán Nợ
ngắn hạn nên cán cân thanh toán của doanh nghiệp cân bằng.
Từ phân tích trên cho thấy tình hình tài chính của Cô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273119_2462_1951329.pdf